Sâu răng sớm trẻ nhỏ: Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trịHuỳnh Tố TrâmTrường Đại học Quốc tế Hồng BàngTÓM TTSâu răng sm ở trẻ nhỏ (ECC) là mt vn đề đáng lo ngi ở cả nhng nưc phát trin và đang phát trin. Sâu răng thưng gây đau, nếu không đưc điu trkp thi sdn đến nhim trùng các cu trúc liên quan và mt răng sm, điu này làm nh hưng đến chc năng ăn nhai cũng như gây bt hài hòa trong sphát trin hàm mặt, thm chí sâu răng ở mc độ nng có thể dẫn đến tình trng kém phát trin thcht trem. Mc dù ECC có nhiu tác đng tiêu cc đến sc khe ca trem nhưng nó vn chưa đưc quan tâm đúng mc và vic trem đưc tiếp cn dch vchăm sóc và điu trrăng ming không đng đu. Cơ shtầng y tế đôi khi không thđáp ng đy đnhu cu điu trcho trem làm cho ECC trnên mt gánh nng. Do đó, vic phòng nga và kim soát ECC bng cách can thip vào các yếu tchính gây sâu răng đưc xem là mt trong nhng nhim vquan trng nhm đm bo sphát trin lành mnh cho tr.Tkhóa: ECC, sâu răng sớm trẻ nhỏ, S-ECC, sâu răng trầm trọng trẻ nhỏTác giả liên hệ: ThS.BS. Huỳnh Tố TrâmEmail: tramht@hiu.vn1. ĐẶT VẤN ĐỀSâu ng đưc xem là mt bnh nhim khun, lây truyn và là bnh đa yếu t. Vi khun Streptococcus mutans (S.mutans) trong mng m ng, chế độ ăn nhiu carbohydrate và cấu trúc ng dbnh ởng tương tác với nhau trong một thi gian nht định sẽ gây ra sự mất cân bằng gia sự khử khoáng và tái khoáng của bmt ng màng sinh hc. Bnh sâu ng nh hưng đến mi đtuổi, mi thời điểm và trẻ em là những đi tưng có nguy cao do vic vsinh ng ming còn phthuc nhiu o cha mhoc ngưi nuôi dưng [1, 2].Mt bộ răng sa chc khoẻ là mt phn không ththiếu cho sphát trin lành mnh vmt thể cht ln tinh thn ở tr. Tuy nhiên, ở nhiu trem, nhng chiếc ng sa này thưng bnh hưng và đôi khi bphá huhoàn toàn do sâu ng trưc khi quá trình thay ng sinh lý din ra. Có rt nhiu phhuynh cho rng ng sa sđưc thay thế khi trln lên vì thế thiếu đi squan tâm chăm sóc đúng mức. Do đó, hình nh sâu ng sm và lan nhanh rt thưng gp trem. Chúng ta skhông khi bi ri khi nhìn thấy nhiu chiếc ng ca trẻ bsâu vi tc đnhanh chóng, thm chí nhng bề mt răng ít nguy cơ như mt trong ng ca sa hàm dưi cũng không tránh khi bnh hưng. Thut ng“sâu ng sm ở trẻ nh” (ECC) đã đưc sử dng đmô tả bao quát hơn tình trng sâu răng trsơ sinh và trẻ em trưc tui đến trưng [3].Chính vậy bài báo này nhằm mục đích hthống hoá lại nguyên nhân gây nên sâu răng sớm ở trẻ nhỏ đồng thời nêu bật được c yếu tố bệnh n của u răng sớm mà tớc đây đôi khi n nhầm lẫn và bsót. Từ những kết quả đó giúp chúng ta chẩn đoán cnh xác, dự png đúng ch điều trhiệu qucho bệnh u răng sớm trẻ nhỏ.2.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU2.1. Phương pháp nghn cứuTng quan tài liệu từ các nghiên cứu thực tiễn trên thế giới từ một số nguồn như PUBMED, GOOGLE SCHOLAR c n phẩm của c tổ chức quốc tế.21Hong Bang International University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 31 - 9/2024: 21-30DOI: https://doi.org/10.59294/HIUJS.31.2024.660
22Hong Bang Internaonal University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 31 - 9/2024: 21-302.2. Định nghĩa u răng sớm trẻ nhỏ Sâu răng ở trẻ sơ sinh và trchp chng tp đi có mô hình khá đc bit. Nhiu tên gi và thut ngkhác nhau đã đưc sdng đmô tbnh sâu răng trnh. Các đnh nghĩa đu tiên đưc sdng đmô ttình trng này có liên quan đến nguyên nhân và tp trung vào vic sdng các phương pháp nuôi dưng trẻ không phù hp. Các thut ngđưc sdng như: sâu răng sm trnh, sâu răng do bú bình, sâu răng bò lan và nhiu thut ngkhác đchnguyên nhân gây sâu răng tr. Ví d, sâu răng do bú bình là tình trng sâu răng ca trsơ sinh có liên quan đến cht lng mà trung bng bình hay vic sdng bình sa không phù hp, thi gian cho trtiếp xúc vi bình quá lâu là nhng yếu tnguyên nhân [4].Năm 1994, thut ngữ “sâu răng sm ở trẻ nh(ECC) đưc đxuất ti mt hi nghdo Trung tâm Kim soát và Phòng nga dch bnh nhm cố gắng cho thấy có nhiu yếu tố như kinh tế xã hi, hành vi,góp phn gây ra sâu răng giai đon sm như vậy thay vì chmt nguyên nhân duy nht là do phương pháp nuôi ng trẻ không đúng. Đến năm 1998, tác giDavies mt ln na đnh nghĩa sâu ng sm trnhlà mt bnh có liên quan đến các ng cửa sa hàm tn mt tháng sau khi các răng này hin din trong ming và nhanh chóng lan sang các ng sa khác. Chsau mt tháng khi các răng ca sa hin din cho thấy thi đim sâu răng này xut hin rt sm, có thbt đu sau khi trẻ đưc sinh chkhong 7-8 tháng và tiếp tục tiến trin nhanh chóng vsau. Gn đây, Hip hội Nha khoa trem Hoa kđnh nghĩa ECC là khi có shin din ca mt hoc nhiu hơn mt lsâu, mt, hoc trám trdưi 71 tháng tui, ngay ctrưng hp sang thương chưa to l. Đc bit, đi vi trdưi 3 tui khi có bất kdu hiu sâu răng bmt láng nào đu là du hiu ca sâu răng trầm trọng ở trẻ nh(S-ECC) và từ 3 đến 5 tui khi có mt hoc nhiu răng bị sâu, mt do sâu, hoc có trám bất kỳ mặt láng nào các răng ca sa hàm trên, hoc có đim sâu - mt - tm (SMT) ≥ 4 (3 tui), ≥ 5 (4 tui), hoc 6 (5 tui) là du hiu ca sâu răng trầm trọng trẻ nh(S-ECC) [4].2.3. Yếu tố dịch tễ của u răng sớm trẻ nhMc dù tỷ lệ sâu răng trem các nưc phương Tây đã gim nhưng sâu ng trẻ trưc tui đến trưng vn còn là mt vn đcn quan tâm các quc gia đang phát trin. Mt tổng quan về sâu răng ở các ng trưc hàm trên ca trẻ em, bao gm nhiu nghiên cứu từ Châu Âu, Châu Phi, Châu Á, Trung Đông và Bắc M, cho thấy tỷ lệ sâu răng cao nht ở Châu Phi và Đông Nam Á, trong khi tại các nưc phát triển thì dao đng t1 đến 12%. Ti một squc gia châu Âu như Anh, Thụy Đin và Phn Lan thì tlmc ECC không phi quá phbiến dao đng mnh tdưi 1% đến 32%. Tuy nhiên, ECC li tăng ti 56% mt snưc Đông Âu. Ti c quc gia Châu Á, nhng nghiên cứu đã cho thấy tỷ lệ ECC cao hơn ở trẻ 3 tuổi, dao đng từ 36% đến 85%, trong khi con số này là 44% ở trẻ từ 8 đến 48 tháng tui. Các nghiên cu đưc thc hin Trung Đông đã chra rng tlsâu ng trẻ 3 tui là từ 22% đến 61% và ở Châu Phi là từ 38% đến 45% [5].3. KẾT QUẢ3.1. Yếu tố bệnh n của sâu răng sớm trẻ nhỏ 3.1.1. Vi khuẩn y u ngCác yếu tnguy cơ gây ra sâu răng sm trnhđu tiên có thklà vi khun gây sâu răng. Hai loài S. mutans và S. sobrinus là nhng vi khun gây sâu ng chính, chúng hin din trong ming và sinh axit trong quá trình biến dưng carbohydrate như sucrose, fructose và glucose. Các axit to ra trong lúc này theo thi gian sphân hucu trúc mô răng tđó y nên các tn thương to l. Trong hu hết các nghiên cu đã chra rằng ở trẻ em mc ECC thì slưng S. mutans thưng xuyên vưt quá 30% hvi sinh vt có trong mng bám có thnuôi cy đưc. Ngưc li, nhng tr em không có sâu ng hoc ít sâu thì lưng S. mutans thưng chiếm ít hơn 0.1% hệ vi khun trong mng bám. Khi trẻ sơ sinh va chào đi, trong môi trưng ming chưa htn tại vi khun S. mutans mà chúng y nhim sang ming trlần đu tiên trong một thi đim c đnh đưc cho trong quá trình nuôi ăn trẻ bị lây từ ngưi nuôi
23Hong Bang Internaonal University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 31 - 9/2024: 21-30dưng đc biệt là tngưi m. Hu hết các nghiên cứu tiến cu và theo dõi trong thi gian dài cũng chứng minh rằng nhng trcó khnăng đkháng với slây nhim vi khun trong giai đon y sẽ ít kh năng bị nhiễm S. mutans hơn và do đó cũng có nguy cơ sâu ng mc thp nht. Điu này có thể đưc gii thích rằng S. mutans bcạnh tranh bi các vi khun khác trong môi trưng miệng, đc biệt là các loài ít khnăng gây bnh hơn. Như vậy, cn nhn mnh slây truyn dc, còn đưc gi là lây truyền tmsang con, đó là đưng lây truyền mt bnh nhim trùng từ ngưi chăm sóc sang đa trẻ. Ngun nhân chính mà trsơ sinh bnhim S. mutans là t m ca chúng. Bng chng ban đu cho ki nim này đến từ các nghiên cu vphân lập vi khun, trong đó S. mutans đưc phân lp từ trẻ sơ sinh và mẹ của chúng cho thy hai chng vi khun ging hệt nhau. Sau này khi sdng các công nghtiên tiến hơn như phân tích nhim sc thể hoc tìm thấy các plasmid thì cũng tìm thấy stương đng ca hai chng vi khun này, tđó đã cung cp bằng chng thuyết phc hơn đkhng đnh khái nim lây truyền dc này [6, 7].3.1.2. Chất bột đườngNhìn chung, quan đim vbnh hc u ng đưc chp nhn như là mt bnh nhim khun, nhưng có một số ít ngưi lại không đng ý rằng chế độ ăn ung đóng vai trò quan trọng. Nhiu nghiên cu dch tễ hc trên toàn thế gii, cùng vi c thí nghim in-vitro, in-vivo, ng như các nghiên cu tn lâm sàng đã cung cp nhiu kiến thc để làm sáng tỏ ngun nhân và bnh căn hc ca u ng ngày nay. Sự lên men đưng carbohydrate là một yếu tố trong sự phát trin ca sâu răng. Các phân tử đưng kích thưc nhcho phép enzym amylase ca nưc bt phân chia thành các thành phn có thddàng chuyn hóa bi vi khun trong mng bám. Quá trình này to ra các sn phm cui cùng có tính axit làm cho ng bị khkhoáng và làm tăng nguy cơ sâu răng ở nhng răng có cấu trúc men nhạy cm. Mt stác giđã tìm thy mi liên quan gia lưng đưng tiêu thtlệ mc sâu ng khi hàm lưng fluoride đưc bsung kng đy đvà tình trạng vsinh ng miệng kém. Khong thi gian ng tiếp xúc vi đưng là yếu tchính gây ra sâu ng; và biết rằng axit do vi khun tạo ra sau khi sdng đưng stn ti trong khong thi gian t20 đến 40 phút. Mt sc giđã nghn cu khnăng làm sch và loi thi các loi đưng như: glucose, fructose, sucrose, maltose và sorbitol, cũng như các mảnh vn sô cô la, bánh mì trắng và chui khi khoang ming. Kết qulà sucrose đưc loại bnhanh nht, trong khi sorbitol và nhng mnh vn thc ăn đng li trong ming lâu hơn. Khả năng lưu gica thc phm shin din các thành phn trong thc phm đưc xem là nhng yếu tố góp phn khkhoáng.Nhng bằng chứng tin cậy chra rằng nhng quc gia có mc tiêu th đưng dưi 40 55g/người mi ngày stlsâu răng thp ngược lại nguy u răng tăng nếu tiêu thlượng đường với tần suất cao i dng dtồn đng trong ming trong thời gian dài. Những loi đưng đưc cho thêm o sữa không phi nội sinh (NMES) ng được cho nguyên nn gây u răng, trong khi đường ni sinh tsa thì không. Việc cho trẻ sdụng c sữa ng thc, ngay cả khi không sucrose, cũng đưc chứng minh là khnăng gây ra sâu ng [8].3.1.3. hình ni ăn cho trnhMô hình nuôi ăn cho trnhcũng là mt yếu tnguy cơ ca ECC. Vic sử dụng bình sa đcho trẻ bú mt cách không phù hp đóng vai trò là nguyên nhân chính và làm trm trng hơn ECC. Không phi ctrnhbú sa bng bình là nguy cơ ECC mà phi khng đnh rng vic sdng các loi cht làm ngt, đc bit là đưng lactose đd dtrtrưc khi đi ng nguyên nhân đáng kể. Hu hết các nghiên cu đã chra mi tương quan cht chgia ECC vi vic trôm bình sa khi ng. Chính trong lúc nglưng nưc bt tiết ra không đđchi ra và làm sch lưng đưng trong khoang ming, cng thêm vic tiếp xúc đưng trong thi gian dài có thlý gii chính xác nguyên nhân gây ra ECC. Mt hình thc nuôi ăn trsơ sinh khác đó là
24Hong Bang Internaonal University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 31 - 9/2024: 21-30nuôi con bng sa m. Vic nuôi con bng sa mcung cấp ngun dinh dưng hp lý cho sphát trin ca trẻ sơ sinh, bao gm cvic gim nguy nhim trùng đưng tiêu hóa hp.Tuy nhiên, nếu có stiếp xúc thưng xuyên o dài ca men răng vi cht đưng có trong sa mẹ cũng dn đến tình trng phá humen ng. Các bác sĩ nha khoa trẻ em đng ý rng vic trngậm bình hay bú mcđêm có liên quan đến vic tăng nguy cơ mc ECC, đc bit là sau 12 tháng tui. Nhng tình trạng này đưc gii thích là do lưng nưc bt tiết ra ít hơn o ban đêm dn đến nng độ lactose trong nưc bt và mng bám răng khi ngcao hơn. Do đó, có smt cân bng gia khkhoáng và tái khoáng [9, 10].3.1.4. Tình trạng kinh tế, yếu tố hội tnh đhọc vấn của cha mẹ Mi liên hệ gia ECC và tình trạng kinh tế xã hội (SES) đã đưc ghi nhn rõ ràng. Các nghiên cu cho thấy ECC thường đưc tìm thấy nhiu hơn nhng trẻ em sng trong nghèo đói hoc xut phát từ gia đình có điều kin kinh tế thp, hoc trthuc c dân tc thiu shoc đưc sinh ra từ nhng cha mcó trình độ hc vấn thp, đặc biệt là nhng bà mmù ch. Nhng đứa trsng trong môi trưng này tình trạng suy dinh dưng hoc bsuy dinh dưng trưc sinh chu sinh, do đó chúng có nguy cao bthiu sn sn men ng và ít có hội đưc bsung flouride đầy đ, nhưng li là nhóm u thích ưa chung nhng thc phm có đưng hơn. Như vậy, ảnh hưng của tình trạng kinh tế xã hi đối vi sc khe ng ming có thlà do hu quca skhác bit trong thói quen ăn ung vai tca đưng trong chế ăn. Trong mt nghiên cu ca Sheiham và Watt chra rng nguyên nhân chính ca skhác bit vsc khe răng ming gia các nhóm dân slà do mô hình tiêu thụ đưng và vic sdng kem đánh răng có fluoride có khác nhau. Weinstein nhn mnh vtllưu hành ca ECC dao đng t112% các nưc phát trin, trong khi con snày lên ti 70% các nưc đang phát trin hoc trong các nhóm dân tc thiu shoc dân nhp cư. Các tác gixác nhn rng trem có cha mthuc nhóm thu nhp thp có răng sâu, răng mt do sâu và răng trám cao gp bn ln so vi trẻ em có cha mthuc nhóm thu nhp cao [11].3.2. Chẩn đn Biu hin lâm sàng ca ECC cũng din tiến tương tnhư sâu răng ngưi ln. Trong giai đon đu, ECC đưc nhn biết là men răng bkh khoáng vi nhng đốm u trng như phn, xn màu và nhanh chóng tiến trin đến tình trạng sâu răng rt dc theo vin nưu có khi biu hin nhng mt tiếp cn. Răng ca hàm trên thưng bị ảnh hưng sm nht. Đây là giai đon sang thương sâu ng có khả năng hi phc nếu đưc phát hin và điu trsm. Giai đon này xy ra đtui rất sm chmi 10 đến 18 tháng trnh. Sau đó, các tn thương sâu ng có thđưc tìm thấy trên bmt má hoc mt lưi ca răng, mô cng bmt khoáng to thành lsâu biu hin lâm sàng là nhng vùng màu vàng hoc nâu. Giai đon này răng đã nhy cm với thc ăn nóng, lnh. Khi trln hơn khong 2- 3 tui, khi toàn brăng sa đã mc hoàn toàn, các răng trưc đã có biu hin ca tn thương đến tu, nhóm răng sau đã có lsâu, do đó quan sát thy tổn thương răng đã tiến trin đáng kể. Giai đon trầm trng nht là các răng bt đu y v, có các nhim trùng vùng chóp chân ng, thi đim này trnhthưng khong 3-4 tui [12].3.3. Hậu quả của sâu răng không điều trị trẻ em Mc dù ECC có thnn nga đưc bng ch thăm khám ng ming sm, xác đnh các yếu tnguy cơ, tư vn giáo dc sc khong ming cho cha mcùng với vic thc hin c bin pháp chăm sóc dự phòng và điu trị sớm nhưng bn cht tiến trin ca bnh sâu ng nếu không kim soát có thnhanh chóng làm ảnh hưng đến sức khe toàn thân nói chung sc khong ming ca trnhi riêng, tđó cht lưng cuc sng ca trẻ em bsuy gim. Thăm khám răng ming sớm đưc bắt đu t6 tháng tui, từ lúc xut hin chiếc răng sa đu tiên giúp bác sĩ nha khoa có thể tư vấn cho cha mmt cách kp thi cách vsinh ng ming cho tr. Đôi khi ln đu tiên khám ng ming cho trcó thmun hơn 6 tháng tui nhưng
không có gì là vô ích vì khi đó trnhsđưc điu trsm nhng tình trng sâu răng mi chm bng flouride,Vic không cho tr đi thăm khám và có bin pháp nn nga sâu răng ming tiến trin sdn đến nhng hu qubất li, lâu dài tn m (Bng 1). Khi vic điu trECC btrì hoãn, hoc lơ là thì tình trạng ng ca trẻ strở nên tvà khó điu trhơn, chi phí điu trtăng và đòi hi các bác sĩ điu trlâm sàng phi thc hin các ththut phc tạp n, từ đó làm gia ng nh nng điu tr[12].Sc khe ng ming không có nghĩa chriêng ng khe mnh, sc khe răng ming còn nh hưng đến thchất m lý ca mi cá nhân, cũng chất lưng cuc sng. Cht lưng cuc sng ca trem có thbnh hưng nghiêm trọng do sâu ng vì đau đn không ăn nhai đưc, có thdẫn đến nhim trùng cấp tính và mn tính, o trn thói quen ăn ngcũng như tăng nguy cơ nhập vin, nghhc làm khả năng hc tập bị gim sút. Ở hu hết trẻ nhỏ, ECC còn liên quan đến vic gim tăng trưng về thcht và cân nặng của trẻ dưi 2 tuổi do không thể ăn ung đduy trì dinh dưng đầy đ. Mt nghiên cu cho thy trẻ 3 tui bị sâu răng sa có cân nng thp hơn khong mt kg so vi trẻ ở nhóm chng, vì đau răng và nhim trùng làm thay đi thói quen ng, chế độ ăn ung và quá trình trao đi cht. Gic ngbxáo trn nh hưng đến vic sn xut glucosteroid, ngoài ra, còn có sc chế hemoglobin do quá trình sn xut hng cu bsuy gim. Mt răng sm do sâu ng dn đến tình trạng chm phát trin, suy gim khnăng phát âm đúng và không có khnăng tp trung ở trưng cũng như gim sttin trẻ [3].Gn đây, các chuyên gia cho rng có mi liên hđáng lo ngi gia ECC và hành vi ngưc đãi trem. Tình trng gia đình không hnh phúc có thể dn đến ECC tái phát dù trưc đó đã đưc kim soát, bi vì nhng trem bngưc đãi thưng kèm theo nhng ri lon cm xúc. Mt khía cnh khác, bnh sâu răng không đưc điu trị có thể làm trm trng thêm tình trng vn đã có nguy cơ cao nhiu trem có nhu cu chăm sóc sc khe đc bit do nhóm đi tưng này phn ln mc các bnh mn tính như ri lon co git hoc ri lon cm xúc trm trng. Cth, sâu răng có thlàm phc tp Bảng 1.Tóm tắt hậu quả của việc răng sữa sâu không được điều trị [3]Ảnh hưởng trong thời gian ngắn - Đau - Nhiễm trùng, áp xe, viêm tế bào,… - Chán ăn, bỏ ăn - Rối loạn giấc ngủ - Giảm khả năng tập trung việc học, nghỉ học, nhập viện - Mất sớm răng sữa làm xáo trộn lịch mọc răng vĩnh viễn hoặc ảnh hưởng khớp cắn - Phải chịu gây mê, gây tê, Ảnh hưởng lâu dài - Sức khỏe răng miệng kémbệnh răng miệng thường kéo dài đến tuổi trưởng thành - Nguy cơ sâu răng cao hơn ở các răng vĩnh viễn về sau - Ảnh hưởng đến sức khỏe toàn thân của trẻ, dẫn đến phát triển thể chất chiều cao và cân nặng không đầy đủ - Tn kém chi phí và thời gian điều trị của phụ huynh - Khả năng ảnh hưởng đến phát âm, ăn nhai và chất lượng cuộc sống
25Hong Bang Internaonal University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 31 - 9/2024: 21-30