BÀI GIẢNG BÉO PHÌ
(Kỳ 3)
3. Tính chất khác nhau của mỡ nam và mỡ nữ giới:
Đáp ứng tế bào m nam và n giới khác nhau. Nhiều nghiên cứu của
Lafontan đã cho thấy rằng hoạt động tiêu mcủa (adrenergic ưu thế trên tế bào
mnam giới, hoạt động chống tiêu mcủa (2 adrenergic ưu thế trên tế bào mnữ
giới. Theo Rebuffé Scrive, hoạt động của enzyme Lipoprotein lipase tăng trong
mỡ nữ giới, tối đa trong thời kỳ có thai, tối thiểu khi cho con bú.
4. Sđề kháng insulin trong cơ, mỡ trong quá trình béo phì chuột.
Béo phì súc vật, di truyền hay gây nên bi thực nghiệm; cũng như béo phì
người, thường kéo theo tình trng đề kháng insulin phối hợp ng insulin máu và
với glucose máu bình thường hoặc tăng. Sự đề kháng insulin này m thấy trong
thực nghiệm mức tế bào đích chính của hormon, mô cơ, mỡ. Trước hết
mpha đáp ứng bình thường với insulin trước khi insulin bị đề kháng. Kiểu
diễn tiến này giống nhau ở cả béo phì di truyền và béo phì do ăn quá nhiều.
- Đề kháng insulin bệnh nhân béo phì: xem đồ sinh bệnh tbéo phì
đến đề kháng insulin sau:
Sơ đồ sinh lý bệnh từ béo phì đến đề kháng insulin.
5. Tăng chuyển hóa cơ bản:
người béo phì, khối lượng gầy (tức khối thịt, nơi hầu như độc nhất của
chuyển hóa cơ bản) là cao so với khối lượng gầy người trọng lượng bình
thường, vì thế người béo phì stiêu thquá mức năng lượng liên quan đến
chuyển hóa căn bản.
6. Giảm sinh nhiệt do chế đtiết thực: Sinh nhiệt do chế độ tiết thực
người béo phì thấp hơn ở người có trọng lượng bình thường.
Hậu quả của hai sự thay đổi nghịch của chuyển hoá năng lượng cho thấy
rằng người béo phì, stiêu th năng lượng toàn thchỉ mức trên rất ít so với
sự tiêu thụ năng lượng toàn thngười bình thường.
7. Ăn nhiều: Thật vậy, trong chừng mực nào đó, giai đoạn cân bằng trọng
lượng, năng lượng đưa vào bằng năng lượng tiêu thụ.
8. Yếu tố di truyền tnh của béo phì: 1/3 béo phì do di truyền. Không
di truyền; truyền theo gia đình stham gia của yếu tố môi trường khoảng n
1/3 trường hợp. Thứ 3 phần còn lại là yếu tố môi truờng không lan truyền.
9. Gène của béo phì: Gene Leptin một loại protein, được mã hoá bằng
gene ob, ch trong mtrắng. Thiếu protein này sgây bất thường chuyển
hoá chuột (béo phì, tăng insulin, tăng đường máu, giảm thân nhiệt). Giả thuyết
cho rằng lẽ Leptin ngăn cản thái độ ăn uống qua trạm hypothalamus. Nhiều
nghiên cứu cho thấy leptin được mỡ sản xuất nhiều nhất lúc đói và trong quá
trình ĐTĐ thực nghiệm, và cũng trở lại bình thường trong vài gisau khi ăn hoặc
tiêm insulin. Điều này cho thấy rằng Leptin tác động như một tín hiệu chán ngấy.
Mặt khác, chuột ob/ob, cho Leptin vào slàm giảm trọng lượng đáng kể.
Leptin cũng điều đỉnh sự hấp thụ thức ăn, đường máu, insulin máu. làm tăng
chuyển hoá toàn th, nhiệt độ cơ thể và mc hoạt động thể lực. n nữa, Leptin
cũng tác động trên con vật bình thường và thlàm mất đi 12% trọng lượng
thể và tất cả mỡ của nó trong vòng 4 ngày.
bệnh nhân béo phì, gène ob rất gia tăng. Sự gia tăng này tlệ với trọng
lượng cơ thể. Đáng chú ý là giới nữ giới, Leptin được tiết ra với mức bổ sung để
điều hoà hormon. Như vậy rõ ràng rằng béo phì không phải do Leptin bgiảm tổng
hợp, cũng không phải do Leptin bất thường. Theo Catherine Le Stunff và cs,
người béo phì, Leptin tăng 10 lần cao hơn lượng Leptin ở người bình thường, và t
lvới khối lượng mỡ. Sự gia tăng Leptin không làm giảm sự ngon miệng ở người
béo phì, nhưng tiếp tục làm ng sự ăn nhiều càng làm tăng trọng, điều này
củng cố cho lý lẽ là có sự đề kháng Leptin ở người béo phì.
V. TRIỆU CHỨNG
Chủ yếu dựa vào các chsố để đánh giá có béo phì hay không?
1. Công thức Lorentz đtính trọng lượng tưởng (TLLT) chủ yếu dựa
vào chiều cao.
TLLT (nam) = chiều cao - 100 - G hoặc TLLT (nữ) = chiều cao - 100 - G.
Chiều cao tính bằng cm, G (trọng lượng) tính bằng kg.
Nếu TLLT tăng > 25% là béo phì.
Hoặc IC = (TLHT/TLLT) (100%). (trọng lượng hiện thực / trọng lượng
tưởng).
Nếu IC ≥ 120% - 130%: Tăng cân quá mức
Nếu IC ≥ 130% béo phì.
2. BMI: (Body Masse Index = Ch số khối lượng thể): Trọng lượng
(kg)/bình phương chiều cao (m2).
- Theo Tổ chức quốc tế về béo phì (International Obesity Task Force) 1998
Tăng trọng khi BMI = 25-29,9
Béo phì khi BMI 30,0,
- Theo tiêu chuẩn chẩn đoán béo phì áp dụng cho người châu Á: béo phì khi
BMI ≥ 25.
3. Đo đdày của nếp da tam đầu: giữa khoảng cách từ cùi tay vai,
trung bình 16,5mm nam; 12,5mm ở nữ.
4. Béo phì có th không triệu chứng: hay khó thgắng sức, mệt,
khó chịu nóng, rối loạn tiêu hoá, thoái hoá khp do quá tải thể (khớp háng, đùi,
cột sống thắt lưng).
5. Rối loạn chuyển hoá lipid: tăng lipoprotein (type VLDL, LDL).
6. Hậu quả tâm thần kinh béo phì có thtrầm trọng: lo lắng với tăng
HA.
7. Gim dung nạp glucose máu, ĐTĐ thể 2 (hội chứng chuyển hoá).