
Các lo i b ng ch ng ki m toán và ph ngạ ằ ứ ể ươ
pháp k thỹu t thu th p b ng ch ng kậ ậ ằ ứ i mể
toán

Các loại b nằg chứng kiểm toán
và phương pháp k ỹthuật thu thập
b nằg
chứng kiểm toán
I. Lý luận chung về b ngằ chứng kiểm to n.ỏ
1. Kh iỏ niệm và vai trũ c aủ b ngằ chứng kiểm to nỏ.
1.1. Kh iỏ niệm.
Chức năng c aủ kiểm toán tài chính là “xác minh và bày tỏ ý kiến” về c cỏ bản
khai tài chớnh, thể hiện qua quỏ trỡnh thu thập và đánh giá các bằng chứng về Báo
cáo tài chính c aủ m tộ tổ chức kinh tế cụ thể nhằm mục đính xác nhận và báo cáo về
mức độ phù hợp c aủ các báo cáo này với các chuẩn mực đó được thiết lập thông
qua Báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán ghi nhận các ý kiến c aủ kiểm to nỏ viờn,
nú là sản phẩm quan tr ng nọhất c aủ cuộc kiểm to n,ỏ độ chính xác và hợp lý c aủ nú
phụ thu cộ rất nhiều vào c c bỏ ằng chứng mà kiểm toán viên thu thập được trong quá
trỡnh kiểm toỏn.
Theo Chuẩn mực Kiểm toỏn số 500: B ngằ chứng kiểm toán là tất cả các số
liệu, thông tin mà các kiểm toán viên thu th pậ đưcợ liên quan đến cu cộ kiểm toán và
dựa trên dựa trên thông tin này kiểm to nỏ vi nờ h nhỡ thành n nờ ý kiến c aủ m nhỡ.
Theo khái niệm này bằng chứng kiểm toán bao g mồ cả thông tin nhân chứng và
vật chứng mà kiểm toán viên thu thập làm cơ sơ cho nhận xét c aủ mỡnh về B oỏ c oỏ
tài chớnh c aủ mỡnh được kiểm toán. Khái niệm này cũng chỉ rừ đặc tính cơ bản c aủ
bằng chứng và mối quan hệ c a bủ ằng chứng với kết luận kiểm toán.

Cũng theo Chuẩn mực Kiểm toỏn s 500:ố B ngằ chứng kiểm toỏn bao gồm t tấ cả
c c tàiỏ liệu, chứng từ, sổ sỏch kế to n,ỏ b oỏ c oỏ tài ch nhớ và c cỏ tài liệu, th ngụ tin
từ những

ngu nồ khỏc. Theo đó bằng chứng có th làể những thông tin bằng văn bản, thông tin bằn
lời nói, các chứng từ s ổsách, các biên bản kiểm kê, giấy xác nhân của khác hàng…
Đ iố với m iỗ loại bằng chứng khác nhau sẽ có ảnh hưởng khác nhau đến việc
hỡnh thành ý kiến c aủ kiểm toán viên, do đó kiểm toán viên cần nhận thức cụ thể về
các loại bằng chứng để có thể đánh giá bằng chứng m tộ cách hữu hiệu trong khi
thực hành kiểm
toán.
1.2. í nghĩa và vai trũ c a bủ ằng chứng kiểm to n.ỏ
Bằng chứng cú ý nghĩa rất quan trọng trong việc đưa ra ý kiến, quyết định c aủ
kiểm toán viên về hoạt động kiểm toán, nó là cơ sở và là m tộ trong những yếu tố
quyết định đ ộchính xác và r iủ do trong ý kiến c aủ kiểm to nỏ viờn. Từ đó có th tểhấy
sự thành công cu c kiộ ểm toán phụ thu cộ trước hết vào viêc thu thập và sau đó đánh giá
bằng chứng c aủ kiểm toán viên. M tộ khi kiểm toán viên không thu thập đầy đủ và
đánh giá đúng các các bằng chứng thích hợp thỡ kiểm to nỏ viờn khú cú thể đưa ra m tộ
nhận đ nhị chính sác về đối tượng cần kiểm toán.
Chuẩn mực Kiểm toán số 500 có quy định: Kiểm toán viên và công ty kiểm
toán ph iả thu th pậ đ yầ đủ các b ngằ chứng kiểm toán thích h pợ để làm cơ sở đưa ra ý
kiến c a ủm nhỡ v ềBỏo c oỏ tài ch nhớ c aủ đ nơ v đị ư cợ kiểm toán
Thông qua đó ta có thể thấy m tộ ý nghĩa rất quan tr ngọ đối với các tổ chức
kiểm toán đ cộ lập, các cơ quan cơ quan kiểm toán nhà nước hoặc cơ quan pháp lý,
bằng chứng kiểm toỏn cũn là cơ sở để giám sát đánh giá chất lượng hoạt đ ngộ cùa
kiểm toán viên trong quá trỡnh thực hiện kiểm to n.ỏ Việc gi mỏ s tỏ này cú thể do
nhà quản lý tiến hành đối với các kiểm toán viên thực hiện kiểm toán hoặc có thể do
cơ quan tư pháp tiến hành đối với chủ thể kiểm toán nói chung ( Trong trường hợp
xảy ra kiện t ngụ đ iố với kiểm toán viên hay công ty kiểm toán).
2. Phõn lo iạ b ngằ chứng kiểm to n.ỏ
M iỗ loại bằng chứng có độ tin cây khác nhau, mức đ tinộ cậy c a ủbằng chứng là
yếu tố tin cậy để thu thập bằng chứng sử d ngụ chúng m tộ cách t tố nhất và hợp lý
nhất. Độ tin cậy có thể phụ thuộc vào ngu nồ g cố ( ở bờn trong hay ngoài doanh
nghiệp ); hỡnh thức ( hỡnh ảnh, tài liệu hoặc lời núi ) và từng trường hợp cụ thể. Để
giúp kiểm toán viên xác đ nhị độ tin cây m tộ cách hợp lý nhằm thu thập sử d ngụ bằng
chứng thuận lợi. Thỡ việc phõn loại bằng chứng là hết sức quan tr ng,ọ nú giỳp
kiểm to nỏ viờn cú thể tỡm được những bằng chứng có độ tin cậy cao nhằm giảm

bớt những r iủ ro kiểm toán cũng nh giư ảm bớt chi phí kiểm toán. Việc phân loại có
thể tiến hành theo các cách sau:

