

A. Cơ sở duy vật của Lôgích học
1. Thế giới / Vũ trụ và con người
Quan niệm duy vật biện chứng về thế giới
Quan niệm của khoa học hiện đại về vũ trụ
Quan niệm về con người – sinh thể họat động thực tiễn
2. Thực tiễn, nhận thức và tư duy
Thực tiễn - hoạt động vật chất có định hướng, mang tính lịch sử –
xã hội của con người, nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
Nhận thức - quá trình phản ánh năng động sáng tạo thế giới khách
quan vào trong bộ óc con người; là quá trình xâm nhập sâu - rộng
của lý trí con người vào thế giới xung quanh để tìm hiểu đối
tượng.
Nhận thức cảm tính (trực quan sinh động)
Nhận thức lý tính (tư duy trừu tượng)
Tư duy vừa là sản phẩm cao cấp vừa là công cụ hiệu quả của quá
trình phản ánh hiện thực khách quan.
Tư tưởng là ý nghĩ rõ rệt trong bộ óc con người dùng để phản ánh
một đối tượng có phẩm chất xác định.

A. Cơ sở duy vật của Lôgích học
3. Những đặc tính của tư duy
Tính gián tiếp
Tính trừu tượng
Tính khái quát
Tính thống nhất với ngôn ngữ
Tính năng động sáng tạo
4. Hình thức tư duy (kết cấu lôgích của tư tưởng)
Hình thức tư duy là phương thức liên kết, sắp xếp các hiểu
biết [nội dung tư duy (tư tưởng)] đã được định hình rõ rệt
trong bộ óc con người lại với nhau, để cho tư duy phản ánh
đúng thực tại được tư duy (tư tưởng phản ánh chính xác về
một đối tượng được tư tưởng tồn tại trong hiện thực); đồng
thời, qua đó xác định được chúng là đúng hay sai.

A. Cơ sở duy vật của Lôgích học
Thí dụ, ta có các kết cấu lôgích sau:
Mọi S là P (1)
(1a) Mọi kim loại đều là chất dẫn điện.
(1b) Mọi người cộng sản đều là người yêu nước.
Vài P là S (2)
(2a) Vài chất dẫn điện là kim loại.
(2b) Vài người yêu nước là người cộng sản.
Mọi P là S (3)
(3a) Mọi chất dẫn điện là kim loại.
(3b) Mọi người yêu nước là người cộng sản.
(1a) và (1b) có nội dung khác nhau nhưng kết cấu lôgích giống
nhau (1); tương tự cho (2a) và (2b); (3a) và (3b).
Do (1) (2) nên về nội dung (1a) (2a), (1b) (2b).
Do (1) ≠ (3) nên về nội dung (1a) ≠ (3a), (1b) ≠ (3b)

A. Cơ sở duy vật của Lôgích học
5. Quy luật lôgích
Quy luật lôgích là những mối liên hệ bản chất, tất yếu,
khách quan chi phối các hình thức tư duy (kết cấu lôgích
của tư tưởng) để đảm bảo cho tư duy phù hợp với thực tại
(tư tưởng phản ánh đúng đối tượng được tư tưởng), tức giúp
suy nghĩ đúng.
Dựa vào quy luật lôgích (tư duy/tư tưởng) để xác định những
hình thức tư duy (kết cấu lôgích tư tưởng) tương đương
lôgích với nhau.
"Những hình thức lôgích và những quy luật lôgích không
phải là cái vỏ trống rỗng mà là phản ánh của thế giới khách
quan” (Lênin).
"Thực tiễn của con người lặp đi lặp lại hàng nghìn triệu lần
được in vào ý thức của con người bằng những hình tượng
lôgích, những hình tượng này có tính vững chắc của một
thiên kiến, có một tính chất công lý, chính vì (và chỉ vì) sự
lặp lại hàng nghìn triệu lần ấy” (Lênin).

