intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Chương 6: Công tác bê tông cốt thép

Chia sẻ: Nguyen Ma | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:19

69
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài giảng trình bày tác dụng của cốt thép trong bê tông; công tác bê tông cốt thép; những quy định chung khi gia công cốt thép; gia công cốt thép; lắp dựng cốt thép tại một số cấu kiện thường gặp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Chương 6: Công tác bê tông cốt thép

  1. Chương 6: Công tác Bê tông cốt thép Công tác cốt thép:  Tác  dụng  của  cốt  thép  trong  bê  tông:  Việc  đặt  cốt  thép  trong  cấu  kiện  bê  tông  làm  tăng  khả  năng  chịu  lực  của  cấu  kiện.  Những  vùng  nào yếu trong cấu kiện sẽ do cốt thép chịu lực, nhất là vùng chịu kéo.  ­Sau khi đông kết, bê tông dính chặt vào cốt thép, do đó khi chịu lực bê  tông và cốt thép cùng biến dạng, cùng chịu lực, không bị trượt tương  đối với nhau, lực dính giữa bê tông và cốt thép còn còn làm hạn chế  quá trình nứt của bê tông trong cấu kiện. ­Bê  tông  và  cốt  thép  có  hệ  số  dãn  dài  xấp  xỉ  như  nhau.  Do  vậy  khi  nhiệt độ biến đổi, chúng sẽ cùng giãn nở, sẽ không làm phá hủy liên  kết giữa thép và bê tông. ­Bê  tông  dẫn  nhiệt  kém  nên  có  thể  bảo  vệ  cốt  thép  giảm  chịu  ảnh  hưởng  của  nhiệt  độ.  Bê  tông  cũng  bảo  vệ  cốt  thép  không  bị  môi  trường xâm thực 
  2. Thép dùng trong bê tông:  Thép thanh: Là loại thép thanh có gờ, cán nóng, cán nguội. Loại này có  đường kính từ ϕ10 đến ϕ40.  Thép sợi: Được chế tạo bắng cách kéo nguội thép, gồm có sợi đơn.  Sợi bện và sợi lưới. Sợi đơn trong xây dựng có thép ϕ3, ϕ6, ϕ8, có gờ hoặc không có gờ. Sợi bện (sợi cáp) và sợi lưới (lưới thép) là do các sợi nhỏ bện, đan lại  mà thành.   Yêu cầu kỹ thuật đối với cốt thép: Cốt thép khi đưa vào sử dụng phải tuân thủ theo thiết kế, quy định  về loại thép, số hiệu, đường kính … Nếu thay đổi phải có sự đồng ý  của bên thiết kế
  3. Yêu cầu kỹ thuật đối với cốt thép: ­Khi thay đổi đường kính nhưng cùng số hiệu, thì phạm vi thay đổi  đường kính không vượt quá 4mm. Fa của cốt thép thay thế không nhỏ  hơn 2% và không lớn hơn 3% so với thiết kế; ­Cốt thép trước khi đưa vào sử dụng phải  được kiểm tra khả năng  chịu  lực.  Nếu  là  thép  có  thương  hiệu  thì  cần  phải  có  chứng  nhận  mác thép, nếu không thì phải làm thí nghiệm kéo, uốn cốt thép; ­Cốt  thép  khi  đưa  vào  sử  dụng  phải  sạch,  khi  gõ  búa  thì  không  có  vẩy rỉ sắt rơi ra; ­Các thanh thép phải được kéo, uốn và nắn thẳng trước khi gia công  theo hình dạng thiết kế. Độ cong vênh còn lại không vượt quá độ sai  lệch cho phép của chiều dày lớp bê tông bảo vệ; ­Cốt thép cũ tái sử dụng phải đảm bảo đủ khả năng chịu lực, được  uốn thẳng, không cong vênh.
  4. Gia công cốt thép: Nắn thẳng cốt thép:  Khi vận chuyển, bảo quản  cốt thép, các thanh thép bị uốn cong hay cuộn tròn  lại.  Khi  đưa  vào  sử  dụng  phải  nắm  thẳng  lại.  Dụng cụ sử dụng là máy nắn thép hay bàn nắn +  vam Cạo gỉ cốt thép:  Lực dính giữa bê tông và cốt thép là yếu tố cơ bản  để bê tông và cốt thép cùng làm việc. Do vậy nếu cốt thép có nhiều gỉ  bám  trên  mặt,  sẽ  làm  giảm  lực  dính  giữa  bê  tông  và  cốt  thép,  ảnh  hưởng tới khả năng chịu lực của kết cấu. Để cạo gỉ có thể dùng bản  chải sắt, chà đi chà lại sau đó lấy giẻ lau sạch, hoặc dùng cát hạt lớn,  tuốt đi tuốt lại. Cắt cốt thép:  Khi cắt cốt thép cần lưu ý tính toán tới khả năng giãn  dài khi uốn của cốt thép. Nhờ đó mà không cắt thừ hay hụt cốt thép.  Khi uốn 45o, thép dãn 0,5d; Uốn 90o   thép dãn 1,0d; uốn 135 – 180o,  thép dãn 1,5d.
  5. Gia công cốt thép: Uốn cốt thép:  Cốt thép sau khi đã cắt xong, cần  phải uốn theo hình dạng và kích thước thiết kế.  Công tác này cần phải có độ chính xác cao. Bao  gồm: Uốn móc 2 đầu cốt thép; uốn cốt xiên theo  hình dạng thiết kế; uốn cốt đai. Uốn  cốt  thép  có  thể  bằng  thủ  công,  hay  uốn  bằng máy. Thép có đường kính 
  6. Gia công cốt thép: Những quy định chung khi gia công cốt thép: ­Tất cả cốt thép tròn trơn chịu lực đều phải uốn móc ở đầu (trừ những cốt  thép tròn trơn trong các khung và lưới hàn hoặc cốt thép tròn trơn chịu nén  có ϕ3d và: Cốt có  ϕ>12 uốn thành móc tròn; Cốt có  ϕ
  7. Gia công cốt thép: Nối cốt thép: Nối cốt thép để tận dụng hết thép ngắn và đảm bảo được  độ dài yêu cầu của cốt thép. Để nối cốt thép có thể dùng phương pháp nối  buộc hay nối hàn. Nối  buộc  có  ưu  điểm  là  nhanh,  dễ  thực  hiện,  nhưng  lại  rất  tốn  thép  do  phải ghép chồng đoạn thép khá dài (khoảng 0,5m), chất lượng không đảm  bảo. Nối  hàn  khắc  phục  hết  được  những  nhược  điểm  do  nối  buộc  như  tiết  kiệm  thép,  chất  lượng  mối  nối  đảm  bảo.  Hàn  cốt  thép  có  các  phương  pháp: Hàn đối đầu: Sử dụng máy hàn, ghép 2 đầu thép  cần  hàn  lại,  đóng  mạch  điện,  2  đầu  thép  nóng  chảy  và  được  ép  chặt  lại.  Khi  nguội  chúng  dính  lại. Phương  pháp  này  không  sử  dụng  để  hàn  thép  có  ϕ
  8. Hàn hồ quang: Hàn hồ quang dùng trong các trường hợp: Hàn nối các thanh  thép cán nóng có d>ϕ8 hoặc hàn các chi tiết đặt sẵn. Cách ghép mối hàn có: ­  Hàn  chập  (chồng  mí):  Dùng  cho  các  thanh  thép  có  d=10­40.  Hai  thanh  thép  được  chập  với  nhau  dài khoảng 5d ­  Hàn  bó:  Dùng  cho  các  thanh  thép  cán  nóng  có  d=1­40.  Hai  thanh  thép  đặt  đối  đầu  nhau,  cách  nhau một khoảng a (2mm≤ a ≤0,5d).   Ốp hai bên  là  hai  thanh  thép  có  cùng  đường  kính  hàn  bó  lại,  chiều dài đường hàn l = 5­10d ­ Hàn máng lót: Tương tự như hàn bó nhưng thay  các đoạn thép bó bằng máng tôn có l ≥ 10d. Hàn  máng  lót  thường  dùng  cho  các  thanh  thép  có  d  =  16­40.  Là  phương  pháp  tốt  nhất  trong  các  cách  hàn trên. 
  9. Lắp dựng cốt thép: Những quy định chung: ­Cốt thép khi vận chuyển tới công trình phải đảm bảo không bị biến dạng,  hư  hỏng,  những  thanh  lẻ  phải  bó  lại,  đánh  dấu  để  tránh  nhầm  lẫn.  Với  những cấu kiện thép quá lớn, nếu được đơn vị thiết kế đồng ý, có thể chia  cắt nhỏ ra cho dễ vận chuyển; ­Khi cần lắp các bộ phận, móc cẩu phải móc đúng vị trí quy định; ­Trước khi lắp dựng cốt thép phải cạo sạch gỉ sét nếu có trên bề mặt thép; ­Phải lắp dựng cốt thép đúng vị trí với số lượng, quy cách theo thiết kế.  Sau khi lắp dựng cốt thép không được biến dạng, xô lệch; ­Trường hợp ván khuôn đã đặt trước thì việc dựng cốt thép chỉ được thực  hiện sau khi đã nghiệm thu ván khuôn; ­Đảm  bảo  chiều  dày  lớp  bảo  vệ  cốt  thép  bằng  cách  dùng  miếng  lót,  đở  hoặc hệ chân quỳ thép để kê đỡ.
  10. Những quy định chung: ­Đảm bảo khoảng cách giữa hai lớp cốt thép bằng cách dùng các trụ đỡ bê  tông đúc sẵn hoặc cốt thép đuôi cá; ­Cốt thép chừa ra ngoài phạm vi đổ bê tông, phải được cố định chắc chắn,  tránh  rung  động  làm  sai  lệch  vị  trí,  không  được  uốn  cong  do  sẽ  làm  phá  hoại tính năng cốt thép hoặc làm rung động bê tông ở chân cốt thép chừa; Lắp dựng cốt thép tại một số cấu kiện thường gặp: Dựng buộc cốt thép móng độc lập: ­Lắp thép  ở đế móng: Xác định trục, tâm móng  và cao độ đặt lưới thép đế móng; Đặt lưới thép  đế móng (buộc tại chỗ hoặc chế sẵn); ­Lắp thép cổ móng: Xếp 4 thanh thép cổ móng  – lồng cốt  đai vào 4 thanh thép, buộc lại – sau  khi  buộc  xong  cố  định  các  thanh  thép  vào  các  cọc gỗ hoặc các cây gỗ đặt ngang.
  11. Lắp dựng cốt thép tại một số cấu kiện thường gặp: Dựng  buộc  cốt  thép  cột:  Kiểm  tra  vị  trí  cột,  cốt  thép  đã  gia  công  được  ghép vào ván khuôn đã ghép trước 3 mặt (mặt còn lại để đưa bê tông vào); Thép  Thép  cột  cột  dựng  dựng  từ  chân  từ  thép  móng chờ Dựng buộc cốt thép dầm: Dọc sạch ván khuôn, dùng một số thanh gỗ kê  ngang mặt ván khuôn, lắp dựng các thanh thép chịu lực và cốt đai. Sau khi  buộc  cốt  thép  theo  đúng  thiết  kế  thì  rút  thanh  gỗ  ra,  hạ  khung  thép  dầm  xuống cốt pha; Lưu ý cốt thép dầm phụ phải được buộc lồng và cốt thép dầm chính
  12. Lắp dựng cốt thép tại một số cấu kiện thường gặp: Dựng buộc cốt thép thành bể: Dựng cốt thép bản đế trước rồi đến thành  bể, sau đó đổ bê tông đáy bể và thành bể, sau đó mới đổ tới bản nắp, theo  trình tự như sau: ­Lắp dựng cốt thép đứng theo chu vi bể, sau đó đặt các thanh thép phụ giữ  cho cốt thép đứng, rồi kê cốt thép lên bằng lớp bê tông bảo vệ; ­Xác định cốt thép lớp trên và lớp dưới của đáy bể, đặt lớp dưới trước, sau  đó kê thép đáy bể lên, lắp tiếp lớp thép trên; ­Đặt cốt thép thành bể từ đáy bể lên, đặt cốt thép phân bố và buộc với thép  đứng. Tiếp tục đặt lớp thép thứ hai, chú ý cần phải có biện pháp gia cố đỡ  cho 2 lớp thép cách nhau đúng quy định.  
  13. Kiểm  tra  và  nghiệm  thu  cốt  thép: Kiểm tra và nghiệm thu cốt thép sau khi gia công: Quy trình: Kiểm tra  theo từng lô 100 sản phẩm của cùng một nhóm thợ gia công, cùng loại vật  liệu, cùng quy cách kỹ thuật. ­Kiểm tra mác, đường kính cốt thép có theo hồ sơ thiết kế hay không; ­Kiểm tra hình dáng, kích thước sản phẩm cốt thép sau khi gia công; ­Kiểm tra vị trí, chất lượng các mối nối buộc; ­Kiểm tra cường độ và chất lượng mối hàn. Kiểm tra và nghiệm thu cốt thép sau khi lắp đặt: Việc kiểm tra gồm: ­Kiểm  tra  kích  thước  cốt  thép,  số  lượng  và  khỏang  cách  giữa  các  lớp  cốt  thép, những chỗ giao nhau đã buộc hoặc hàn chưa; ­Chiều dày lớp bảo vệ cốt thép (khe hở giữa cốt thép và ván khuôn); ­Vị trí các chi tiết chôn sẵn và các thép chờ.
  14. Những sai phạm thường gặp trong công tác cốt thép: ­Dùng  nhầm  đường  kính,  mác  thép:  Hay  xảy  ra khi  các  thanh  thép  có  kích  cỡ, đường kính gần giống nhau. Biện pháp giải quyết là khi gia công xong  từng loại thép thì phân loại và sắp xếp cốt thép riêng thành từng loại, ghi rõ  nhãn mác; ­Chiều  dày  lớp  bê  tông  bảo  vệ  không  đảm  bảo:  Hay  xảy  ra  khi  dựng  cốt  thép sàn và tường. Khắc phục bằng cách tuân thủ chỉ dẫn về lắp đặt, nối  buộc cốt thép;  Không dùng những viên sỏi để kê cốt thép; ­Cốt thép không đúng vị trí: Hay xảy ra khoảng cách giữa các thanh cốt thép  không  đúng;  cốt  đai  không  cách  đều  nhau,  không  vuông  góc  với  cốt  dọc.  Khắc phục bằng cách đánh dấu vị trí cốt thép trước khi buộc; Mối nối buộc  phải chặt; Dùng thước cữ để đo vv… ­Cốt  thép  bị  han  gỉ:  Do  không  chải  hay  lau  sạch  cốt  thép  trước  khi  lắp  dựng. Yêu cầu phải cạo sạch gỉ sét trước khi lắp dựng, nếu không sẽ làm  giảm lực dính giữa bê tông và cốt thép.
  15. An toàn trong công tác cốt thép: An toàn khi cạo gỉ cốt thép: ­Khi cạo gỉ bằng bàn chải thủ công và kéo cốt thép trên bàn cát phải đeo  găng tay, kính phòng hộ và khẩu trang; ­Khi cạo gỉ bằng phương pháp phun cát, xung quanh xưởng phun cát phải  có tường kín và cao, bên ngoài phải có biển báo nguy hiểm; ­Khi phun cát phải đeo kính phòng hộ che kín mắt, khẩu trang, găng tay, đi  giầy, mặt quần áo bảo hộ, tay áo dài cài kín; ­Khi  cạo  gỉ  bằng  máy  chạy  điện  phải  có  thiết  bị  che  chắn  các  bộ  phận  chuyển động như đai truyền, bàn chải. An toàn khi cắt thép: ­Khi cạo gỉ bằng bàn chải thủ công và kéo cốt thép trên bàn cát phải đeo  găng tay, kính phòng hộ và khẩu trang;
  16. An toàn khi cắt thép: ­Trước khi cắt phải kiểm tra viên đá cắt còn dày hay mỏng, khi cắt cần bật  máy chạy ổn định sau đó mới từ từ đưa thanh thép cần cắt vào lưỡi cắt; ­Khi cắt cần giữ chặt cốt thép và đưa thanh thép vào tiếp xúc với lưỡi cắt  từ từ, không dùng lực  ấn quá mạnh, có thể sẽ làm cho lưỡi cắt bị vỡ, gây  mất an toàn; ­Khi cắt thanh thép ngắn, không nên dùng tay đẩy thép vào mà phải dùng  kìm, nhằm không đưa tay quá sát với thanh cắt; ­Không nên cắt những loại théo quá lớn ngoài tính năng của máy; ­Khi  cắt  xong  có  những  mảnh  bavia  ở  đầu  thanh  thép,  không  được  dùng  miệng thổi hay tay để phủi mà phải dùng bàn chải sắt để chải. An toàn khi uốn cốt thép: ­Khi uốn thủ công phải đứng vững, giữ chặt vam, miệng vam kẹp chặt cốt  thép và dùng lực từ từ, không dùng lực quá nhanh, dễ gây tai nạn;
  17. An toàn khi uốn cốt thép: ­Không được nối những cây thép to ở trên cao hoặc trên giàn giáo không an  toàn; ­Trước khi mở máy thao tác, cần phải kiểm tra các bộ phận của máy, tra  dầu  mỡ,  chạy  thử  không  tải,  đợi  máy  chạy  bình  thường  mới  chính  thức  thao tác ­Trong khi máy đang chạy, không được đổi trục tâm, trục uốn, hay cọc tựa,  không được tra dầu mỡ hay quét dọn; ­Thân máy phải tiếp  đất tốt, không  được trực tiếp thông nguồn điện vào  công t ắc đảo chiều, ph An toàn khi hàn c ải có c ốt thép : ầu dao riêng. ­Trước  khi  hàn  cần  kiểm  tra  cách  điện,  kìm  hàn,  phải  kiểm  tra  bộ  phận  nguồn điện, dây tiếp đất, phải bố trí thiết bị hàn sao cho chiều dài dây dẫn  từ lưới điện tới máy hàn 
  18. An toàn khi dựng cốt thép: ­Khi chuyển cốt thép xuống hố móng phải cho trượt trên máng nghiêng, có  buộc dây, không được quăng xuống; ­Khi đặt cốt thép cột, tường và các kết cấu thẳng đứng khác cao hơn 3m,  thì cứ 2m phải đặt một ghế giáo có chỗ đứng rộng ít nhất 1m và có lan can  bảo vệ thấp nhất là 0,8m. Làm việc trên cao phải có dây an toàn và đi giài  chống trượt; ­Không được đứng trên hộp ván khuôn dầm, xà để đặt khung cốt thép mà  phải đứng trên sàn công tác; ­Khi điều chỉnh phần đầu của khung cốt thép thuộc cột và cố định nó phải  dùng các thanh chống tạm; ­Khi  buộc và hàn các kết cấu khung cột thẳng  đứng không được trèo lên  các thanh thép mà phải đứng lên các ghế giáo riêng; ­Khi lắp cốt thép dầm, xà riêng lẻ không có bản, phải lắp hộp ván khuôn  kèm theo tấm có lan can để đứng hoặc sàn công tác ở bên cạnh.
  19. An toàn khi dựng cốt thép: ­Nếu  ở chỗ đặt cốt thép có dây điện đi qua, phải có biện pháp đề phòng  điện giật hoặc hở mạch chạm vào cốt thép; ­Không được đặt cốt thép quá gần nơi có dây điện trần khi chưa đủ biện  pháp an toàn; ­Không đứng hoặc đi lại và đặt vật nặng trên hệ thống cốt thép đang dựng  hoặc đã dựng xong; ­Không đứng phía dưới cần cẩu và cốt thép đang dựng; ­Khi khuân vác cốt thép phải mang tạp dề, găng tay và đệm vai bằng vaa3i  bạt.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2