Chương IV

DNA vật liệu di truyền

dnth

I. Bản chất của vật liệu di truyền

Hiện tượng biến nạp ở vi khuẩn

Hiện

tượng biến nạp (transformation)

được Griffith phát hiện ở vi khuẩn

Diplococcus pneumoniae.

Vi khuẩn này có hai dạng:

- Dạng SIII gây độc, có vỏ bao tế bào (capsule)

bằng polysaccharide cản trở bạch cầu phá vỡ tế bào ,

tạo khuẩn lạc láng (Smooth).

- Dạng RII không độc, không có vỏ bao, tạo khuẩn

lạc nhăn (Rough).

Có capsul

Không capsul

Chuột sống

Khuẩn lạc RII

Khuẩn lạc SIII

Dạng S còn sống

Dạng R còn sống

Chuột chết

Dạng R còn sống

Chuột sống

Dạng S bị đun chết

Dạng S bị đun chết

Chuột chết

Dạng S và R còn sống được phân lập từ chuột chết

Thí nghiệm của Griffith (1928)

Trong phổi chuột chết (do tiêm hỗn hợp

SIII chết với RII sống) có vi khuẩn S

và R.

Ø Các tế bào S chết đã truyền tính gây

bệnh cho các tế bào R sống.

Ø Đây được gọi là hiện tượng biến nạp.

Chất nào được truyền từ vi khuẩn S chết sang vi khuẩn R sống?

Xác định yếu tố biến nạp

Thí nghiệm Avery, McLeod và McCarty (1944)

Tế bào S + protease hay RNA-ase : hoạt tính biến nạp

còn

Protein và RNA không là tác nhân gây biến nạp

Tế bào S + DNA-ase : hoạt tính biến nạp mất

DNA chính là tác nhân gây biến nạp

Hiện tượng biến nạp chứng minh DNA mang tín hiệu di truyền

Thí nghiệm của Hershey và Chase (1952)

Alfred Hershey và Martha Chase

Thí nghiệm của Hershey và Chase (1952)

Phần nằm ngoài vi khuẩn chứa nhiều 35S (80%), phần trong các tế bào vi khuẩn chứa nhiều 32P (70%) (cid:0)

DNA được bơm vào trong tế bào.

DNA của phage T2 ban đầu xâm nhập vào tế bào vi khuẩn, sinh sản tạo ra thế hệ phage mới mang tính di truyền, tiếp tục nhiễm các vi khuẩn khác..

Kết luận: Vật chất di truyền của phage T2 là DNA

II. Cấu trúc của phân tử DNA

Thành phần hóa học của DNA

- Gốc phosphate

- Đường 5-deoxyribose

- Các base nitơ (A, G, T, C)

Cấu tạo hóa học của DNA gồm:

Quy luật của Chargaff (1951)

Trong DNA, số lượng purine (A và G) luôn bằng

với số lượng pyrimidine (T và C)

A luôn bắt cặp với T

C luôn bắt cặp với G

Phân tích DNA bằng kỹ thuật tán xạ tia X Franklin và Wilkins (1951)

M. Wilkins R. Franklin

Mẫu DNA

Chùm tia X

Nguồn tia X

Phiến ảnh

Màng lọc

Cấu trúc DNA theo Watson-Crick

Phân tử DNA là một chuỗi xoắn kép của hai mạch đơn.

Mạch đơn gồm các nucleotide nối bằng liên kết phosphodiester tạo chuỗi polynucleotide.

Mỗi nucleotide có thành phần là đường 5C, nhóm phosphate và base nitơ.

Hai mạch nối với nhau bằng các liên kết hydro giữa các base đối diện theo từng cặp (A=T và G(cid:0) C).

Đặc điểm quan trọng của mô hình là sự đối song song (anti paralell):

Mỗi mạch là một trình tự có định hướng với một đầu là 5’P và đầu kia là 3’OH, hướng của hai mạch đơn luôn ngược nhau trong chuỗi xoắn kép.

Số C trong phân tử nucleotide

Liên kết phosphodiester giữa hai nucleotide

Liên kết hydro giữa các base cùng cặp

James Watson (1928)

Francis Crick (1916-2004)

Mô hình cấu trúc DNA của Watson-Crick trưng bày ở London’s Science Museum.

http://www.sciencemuseum.org.uk/images/I030/10299555.aspx

DNA và nhiễm sắc thể

DNA có trong tất cả các loại tế bào từ vi khuẩn đến

người. Ty thể và lục lạp có DNA riêng.

Sự khác nhau về thành phần cấu tạo và tổ chức DNA

trong tế bào giữa Prokaryote và Eukaryote:

DNA ở Prokaryote có dạng vòng, cuộn lại hoặc ở

dạng siêu xoắn.

DNA ở Eukaryote được tổ chức thành nhiều

nhiễm sắc thể (NST) trong nhân tế bào. Mỗi

NST chứa 1 phân tử DNA mạch thẳng. Mỗi

loài có số NST và hình dạng đặc trưng riêng.

DNA trong tế bào ở dạng xoắn và cuộn thật chặt

Dạng vòng tròn

Dạng xoắn

Dạng siêu xoắn

Các dạng DNA của vi khuẩn

Độ lớn của DNA

Dạng DNA Cơ thể Số lượng cặp base

Động vật có vú 6 x 109

Thựcvật 2 x 108 - 2 x 1011 DNA nhiễm sắc thể

Nấm 2 x 107 - 2 x 108

Động vật 16 x 103 - 19 x 103

Thực vật bậc cao 150 x 103 - 250 x 104

DNA ty thể Nấm 17 x 103 - 78 x 103

Tảo xanh 16 x 103

protozoa 22 x 103 - 40 x 103

Thực vật bậc cao 120 x 103 - 200 x 103

DNA lục lạp

Tảo xanh 180 x 103

Nhiễm sắc thể của Eukaryote

NST của Eukaryote gồm DNA và các protein.

Nucleosome là đơn vị cấu trúc của NST, gồm sợi DNA dài 140 cặp base quấn quanh 8 phân tử protein histone.

Các nucleosome nối với nhau qua một histone trung

gian H1.

Chromatin (chất nhiễm sắc) là phức hợp của các

nucleosome xếp khít nhau.

Sợi chromatin với nhiều lần xoắn uốn khúc gắn với các

Cấu trúc nuleosome

DNA nối

Nucleosome

protein không histone tạo thành nhiễm sắc thể.

Chuỗi xoắn kép DNA

Nucleosome

Sợi chromatin gồm các nucleosome “đóng gói”

Vùng nhiễm sắc thể ở dạng lỏng lẻo

Vùng nén chặt của nhiễm sắc thể

Các mức độ

Nhiễm sắc thể kỳ giữa

tổ chức của nhiễm sắc thể

Các loại DNA

DNA có nhiều dòng họ

cấu trúc khác nhau: A, B,

C, …, Z.

Dạng B thường gặp

nhất trong điều kiện sinh

lý bình thường theo mô

hình Watson-Crick.

Dạng Z có chiều xoắn

ngược về bên trái theo

hình zig-zăc.

Dạng B Dạng Z

Dạng DNA

Số cặp base của một vòng xoắn (n) Góc xoắn so với mặt phẳng của base (độ) h- khoảng cách thẳng đứng giữa hai base kề nhau (Å) Đường kính r của chuỗi xoắn kép (Å)

A 11 + 32,7 2,56 23

B 10 +36,0 3,38 19

C 9,3 +38,6 3,32 19

Z 12 -30,0 3,71 18

III. Sao chép DNA

Sao chép theo khuôn và bán bảo tồn A luôn bắt cặp với T; G luôn bắt cặp với C (cid:0) Trình tự các nucleotide trên một mạch sẽ xác định chính xác trình tự đặc hiệu các nucleotide trên mạch bổ sung với nó.

Hai mạch cũ của DNA được tách ra để mỗi mạch làm khuôn tổng hợp mạch mới giống với cặp mạch ban đầu.

Mỗi phân tử DNA con sẽ mang một mạch cũ và một mạch mới.

(cid:0) Đây chính là kiểu sao chép bán bảo tồn.

Thí nghiệm của Meselson và Stahl (1958)

Cơ chế chung của sự sao chép DNA

- Các liên kết hydro phải bị phá vỡ và tách rời hai mạch.

- Phải có đoạn mồi (primer).

- Có đủ 4 loại ATP, GTP, TTP, CTP bắt cặp bổ sung với

- Mạch mới phải được tổng hợp theo hướng 5’P (cid:0)

các nucleotide trên mạch khuôn.

- Các nucleotide mới được nối lại với nhau bằng liên kết

3’OH.

- Mỗi bước được xúc tác bởi một enzyme đặc hiệu để

cộng hóa trị.

đảm bảo nhanh chóng, chính xác.

Cơ chế chung của sự sao chép DNA

- Các enzyme sao chép đi dọc mạch mẹ theo hướng 3’

(cid:0) 5’ để tạo mạch bổ sung theo hướng 5’(cid:0) 3’.

- Hai mạch DNA được tách ra để bắt đầu sao chép, điểm tách ra tạo thành chẻ ba sao chép (replication fork).

- Mạch mới luôn được tổng hợp theo hướng 5’ (cid:0) 3’

Trên một mạch khuôn, sự tổng hợp sẽ hướng từ ngoài vào chẻ ba (cid:0) mạch khuôn trước.

Trên mạch còn lại, sẽ tổng hợp theo hướng từ chẻ ba ra ngoài bằng cách tạo ra các đoạn Okazaki rồi nối lại (cid:0) mạch khuôn sau.

Polymerase III

Mạch DNA con

Helicase

Chẻ ba sao chép

DNA mẹ

Mạch khuôn trước

Gyrase

Primase Đoạn mồi RNA

Mạch khuôn sau

Protein ổn định mạch (SSP-protein)

Sao chép DNA

Ligase

Polymerase I

Đoạn Okazaki

Giai đoạn khởi sự

• Protein B đặc hiệu nhận biết điểm khởi sự sao chép

• Enzyme Gyrase cắt DNA làm tháo xoắn ở hai phía của

(replication origin hay ori) và gắn vào.

• Enzyme Helicase cắt liên kết hydro giữa hai base bắt

protein B.

• Các protein căng mạch (single - strand binding protein hay SSB-protein) gắn vào các mạch đơn DNA làm chúng tách thẳng ra, không xoắn lại được.

cặp, tạo chẻ ba sao chép.

Giai đoạn nối dài

DNA polymerase III gắn vào mạch khuôn, lắp các nucleotide bổ sung vào vị trí tương ứng, theo hướng 3’OH của mạch đang tổng hợp.

Nếu lắp sai, DNA polymerase III dùng hoạt

tính 5’ lùi lại cắt bỏ đi nucleotide sai, lắp

Mạch trước: mạch mới được tổng hợp theo hướng 5’ (cid:0)

3’

vào chẻ ba sao chép.

Mạch sau: mạch mới được tổng hợp theo hướng 5’ (cid:0)

3’ từ

chẻ ba ra ngoài.

exonuclease 3’(cid:0) cái đúng vào và tiếp tục sao chép.

Sao chép ở mạch sau

Emzyme primase tổng hợp đoạn mồi (primer) RNA

(khoảng 10 nucleotide) gần chẻ ba.

DNA polymerase III nối thêm vào đoạn mồi RNA để tạo thành các đoạn Okazaki dài khoảng 1000 – 2000 nucleotide.

DNA polymerase I dùng hoạt tính exonuclease 5’ (cid:0)

3’ cắt bỏ mồi RNA, lắp các nucleotide vào chỗ trống và tổng hợp tiếp theo hướng 5’ (cid:0) 3’.

Enzyme ligase nối liền các đoạn DNA lại với nhau, hoàn

thành việc tổng hợp mạch sau.

Sao chép nhiễm sắc thể ở Prokaryote

Nhiễm sắc thể ở tế bào E.coli chỉ là một sợi DNA vòng tròn, chỉ có một điểm ori.

Bộ gen của Prokaryote chứa khoảng 4,7*106 cặp nucleotide, thường chỉ có một replicon (đơn vị sao chép).

Tốc độ sao chép ở E.coli diễn ra rất

nhanh (khoảng 1000 nu/giây)

Sao chép nhiễm sắc thể vi khuẩn

Sao chép nhiễm sắc thể ở Eukaryote

Eukaryote có số lượng DNA lớn hơn nhiều so với

có nhiều nhiễm sắc thể, mỗi NST gồm

Prokaryote (cid:0) một sợi DNA thẳng liên kết với protein.

DNA ở Eukaryote có nhiều replicon.

Tế bào Eukaryote có cơ chế kiểm soát quá trình sao

chép, không sao chép tại điểm ori đã qua sao chép.

Tốc độ sao chép chậm hơn so với Prokaryote (khoảng

50 nu/giây).

Sao chép nhiều replicon ở Eukaryote

IV. CÁC CƠ CHẾ SỬA SAI VÀ BẢO VỆ DNA

Các dạng sai hỏng DNA

- Gãy hay đứt mạch

- Mất base nitơ (cid:0) mất purine)

- Gắn nhóm mới vào base nitơ bằng liên kết cộng hóa

base tương ứng không có cặp (vd:

- Biến đổi base nitơ (vd: cytosine thành uracil)

- Base bắt cặp sai

- Tạo dimer thymine bằng liên kết cộng hóa trị giữa 2

trị (vd: gắn nhóm methyl –CH3)

thymine liền kề

Sửa sai trong sao chép

Tổng hợp DNA in vitro, sai sót là 1x10-5. Trong

cơ thể sinh vật (in vivo), sai sót là 1x10-9.

fi Quá trình sao chép ở cơ thể sinh vật có độ

chính xác cao. Do:

3’ để việc sửa

• Các DNA polymerase I và III vừa có hoạt tính polymerase hóa vừa có hoạt tính exonuclease 5’ (cid:0) 3’, 3’ (cid:0)

Hướng sao chép luôn từ đầu 5’ (cid:0) sai được chính xác.

5’.

Sửa sai trong quá trình sao chép

Vị trí base sai

DNA polymerase lắp base đúng vào

Base sai bị cắt bỏ

Sửa sai khi bị đột biến

DNA có thể bị biến đổi khi không sao chép bởi các tác

nhân vật lý và hóa học, gây ra đột biến.

Cơ thể sinh vật có cơ chế sửa sai để giữ tần số đột biến

ở mức thấp.

Có nhiều enzyme đặc hiệu nhận biết các sai hỏng trên

DNA (liên kết cộng hóa trị sai giữa base với các chất

hóa học khác và giữa các base liền kề trên một mạch,

bắt cặp sai giữa các base…)

Cơ chế sửa sai DNA ngoài quá trình

sao chép

- Sửa sai trực tiếp

- Sửa sai gián tiếp

• Như sửa sai khi sao chép: các enzyme nhận biết gắn vào trình tự sai và cắt bỏ đoạn sai, sau đó dựa vào mạch đơn đúng làm khuôn để tổng hợp lại chỗ bị cắt cho đúng.

Trường hợp dimer thymine, các enzyme photolysae có thể trực tiếp loại bỏ các liên kết dimer thymine qua phản ứng quang hoạt hóa.

Enzyme sửa chữa cắt bỏ base sai

Sửa chữa base bắt cặp sai

Base bắt cặp sai

DNA polymerase bổ sung base đúng

Sửa chữa bằng cách cắt bỏ

Base bị biến đổi

Một base trong DNA hư hỏng dẫn đến bị mất chức năng

DNA polymerase bổ sung các base đúng

Enzyme sửa chữa cắt bỏ base biến đổi và vài base kế cận

Sửa sai DNA trực tiếp và gián tiếp trong đột biến dimer thymine

Tia cực tím

Dimer thymine

Sửa sai bằng cách cắt bỏ

Sửa sai bằng phản ứng quang hoạt hóa Dimer thymine

Ánh sáng cắt liên kết dimer

Enzyme liên kết

Chuỗi DNA đã được sửa sai

Enzyme được giải phóng

Dimer được sửa chữa

Chuỗi DNA đã được sửa sai

Gián tiếp Trực tiếp

Các hệ thống bảo vệ DNA

• Sự methyl hóa (gắn nhóm –CH3) ở những điểm nhất

• Enzyme endonuclease (cắt DNA ở giữa) có thể nhận

định trên DNA.

• Hệ thống cấp cứu (SOS) được mở ra khi DNA bị sai

biết DNA lạ, cắt và loại bỏ chúng.

• Các hệ thống sửa sai (hệ thống bảo vệ DNA) theo hai

hỏng nhiều.

ü

Sửa sai bằng cách cắt bỏ chỗ sai và tổng hợp lại dựa theo mạch đúng còn lại.

ü

Sửa sai nhờ cơ chế tái tổ hợp và các cơ chế khác.

kiểu:

Telomere

Telomere là những trình tự DNA không mã hóa, ngắn và đơn giản, lặp lại nhiều lần, nằm ở phần cuối của các nhiễm sắc thể eukaryote.

Có chức năng bảo vệ thông tin di truyền trên nhiễm sắc thể.

Sẽ mất dần sau mỗi lần sao chép.

Được tổng hợp bởi enzyme Telomerase (có nhiều trong các tế bào phân chia nhiều lần như protozoan, sinh vật đơn bào, tế bào ung thư…).

Sao chép ở đầu cuối nhiễm sắc thể

CÁC ĐIỂM CẦN NHỚ

1. Các thí nghiệm chứng minh DNA là chất di truyền: TN của Griffith (1928), Avery và cs (1944) và TN của Hershey và Chase (1952).

2. Thành phần và mô hình cấu trúc xoắn kép DNA theo Watson-

3. Hình dạng và các mức tổ chức của nhiễm sắc thể

4. Sự sao chép DNA theo khuôn: TN Meselson và Stahl (1958).

5. Các enzyme trong quá trình sao chép DNA.

6. Cơ chế sửa sai DNA.

7. Hệ thống bảo vệ DNA, Telomere.

Crick, quy luật của Chargaff (1951) về sự bắt cặp base nitơ.