BÀI GIẢNG CHUYÊN ĐỀ:

BỆNH HỌC: VIÊM NỘI TÂM MẠC

NHIỄM KHUẨN

Biên soạn: Nguyễn Lân Việt

1

MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ:

Sau khi học xong chuyên đề “Bệnh học: Viêm nội tâm mạc nhiễm

khuẩn”, người học nắm được những kiến thức có liên quan đến căn bệnh

này, như: Nguy cơ mắc viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, Nguyên nhân,

Triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm chẩn đoán, Tiêu chuẩn chẩn đoán

viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, Điều trị, và Phòng ngừa bệnh Viêm nội

tâm mạc nhiễm khuẩn.

2

NỘI DUNG

Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn là tình trạng bệnh lý do viêm nhiễm

với thương tổn chủ yếu ở lớp nội mạc của tim. Biểu hiện đại thể thường gặp

không được phát hiện và điều trị sớm bệnh thường dẫn đến tử vong. Ngày nay

là những tổn thương loét và sùi ở các van tim. Đây là bệnh rất nặng, nếu

dù có nhiều tiến bộ trong các kháng sinh điều trị cũng như phẫu thuật nhưng

tỷ lệ tử vong của bệnh vẫn còn khá cao.

I. NGUY CƠ MẮC VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨN

1. Nguy cơ cao

- Van nhân tạo.

- Tiền sử bị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.

- Tim bẩm sinh có tím.

- Bệnh hở van động mạch chủ và/ hoặc hẹp van động mạch chủ.

- Hở van hai lá.

- Hẹp van hai lá kèm hở van hai lá.

- Còn ống động mạch.

- Thông liên thất.

- Hẹp eo động mạch chủ.

- Các phẫu thuật tim mà vẫn tồn tại tình trạng huyết động bất ổn sau

mổ.

2. Nguy cơ vừa

- Sa van hai lá có gây hở van hai lá.

- Hẹp hai lá đơn thuần.

- Bệnh lý van ba lá.

3

- Hẹp động mạch phổi.

- Bệnh cơ tim phì đại lệch tâm.

chủ mà chưa ảnh hưởng nhiều đến huyết động.

- Bệnh van động mạch chủ có hai lá van hoặc vôi hoá van động mạch

- Bệnh thoái hoá van ở người già.

(trong thời gian 6 tháng sau mổ).

- Các phẫu thuật tim mà tình trạng huyết động sau mổ ít biến động

3. Nguy cơ thấp

- Sa van hai lá không gây hở hai lá.

- Hở ba lá trên siêu âm tim mà không kèm theo bất thường van.

- Thông liên nhĩ lỗ thứ hai đơn thuần.

- Mảng xơ mỡ động mạch.

- Bệnh động mạch vành.

- Cấy máy tạo nhịp.

- Các phẫu thuật tim mà tình trạng huyết động sau mổ không biến động,

thời gian > 6 tháng sau mổ.

II. NGUYÊN NHÂN

1. Viêm nội tâm mạc ở bệnh nhân van tự nhiên: hay gặp nhất là liên

60%, Staphylococcus 25%, Enterococcus, nhóm HACEK (Haemophilus,

cầu khuẩn (viridans Streptococcus và các phân nhóm khác) chiếm khoảng

Actinobacillus, Cardiobacterium, Eikenella, và Kingella) khoảng 3%.

2. Viêm nội tâm mạc ở bệnh nhân dùng ma tuý đường tĩnh mạch:

thường hay bị tổn thương van tim bên phải và hay gặp nhất là tụ cầu vàng (S.

aureus), ngoài ra đôi khi có thể gặp nấm.

3. Viêm nội tâm mạc ở bệnh nhân van nhân tạo: có thể xảy ra sớm

4

hoặc muộn. Thường hay xảy ra trong 6 tháng đầu sau thay van. Thường hay

gặp tụ cầu vàng (S. aureus), vi khuẩn gram âm, có thể do nấm làm tiên lượng

bệnh thêm phần nặng.

4. Viêm nội tâm mạc có cấy máu âm tính (10-30%): thường gặp ở

bệnh nhân đã dùng kháng sinh trước đó, cũng cần chú ý ở nhóm có vi khuẩn

Coxiella, Brucella, Bartonella...

gây bệnh mọc muộn: do nấm, nhóm HACEK, Legionella, Chlamydia psittaci,

5. Viêm nội tâm mạc do nấm: thường gặp Candida và Aspergillus, hay

gặp ở bệnh nhân van tim nhân tạo, có thiết bị cơ học cài ghép trong tim, suy

giảm miễn dịch, dùng thuốc ma tuý đường tĩnh mạch. Bệnh cảnh phức tạp và

tiên lượng rất nặng.

III. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ XÉT NGHIỆM CHẨN

ĐOÁN

Là biểu hiện bởi 3 hội chứng (bảng 1):

1. Nhiễm trùng hệ thống.

2. Tổn thương nội mạc mạch.

3. Phản ứng hệ miễn dịch với nhiễm trùng.

Bảng 1. Các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng

của Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn

Biểu hiện

Triệu chứng cơ năng

Thăm khám

Các thăm dò

Nhiễm trùng

Sốt kéo dài, rét run, vã mồ

Sốt.

Tình trạng thiếu máu.

hệ thống.

hôi, khó chịu, yếu cơ, ngủ

Xanh tái.

Tăng bạch cầu máu.

lịm, mê sảng, đau đầu, mất

Sụt cân.

Tăng

tốc độ

lắng

ngủ, sụt cân, đau lưng, đau

Suy nhược.

máu.

khớp, đau cơ... Có thể khai

Lách to.

Cấy máu dương tính.

thác thấy đường vào: mũi

Thiếu máu.

Bất thường dịch não

họng, răng miệng, ngoài

tuỷ.

da, tiết niệu, tiêm chích...

5

Tổn

thương

Khó thở, đau ngực, liệt

Tiếng thổi mới ở

Đái máu vi thể.

nội mạc

tim

khu trú, tai biến mạch não,

tim.

Chụp tim phổi.

mạch.

đau bụng, đau và lạnh đầu

Suy tim.

Siêu âm tim.

chi.

Đốm xuất huyết

Chụp mạch máu.

dưới da, mắt, cơ.

CT scan sọ não.

Nốt Roth.

Nốt Osler.

Tổn

thương

Janeway.

Đốm xuất huyết.

Tai biến mạch não.

Phình vi mạch não.

Thiếu máu hoặc

tắc mạch chi.

Phản ứng miễn

Đau khớp, đau cơ, viêm

Viêm khớp.

Protein niệu.

dịch.

bao gân.

Các dấu hiệu tăng

Hồng cầu niệu, trụ

urê máu.

niệu.

Móng tay khum.

Tăng urê máu.

Nhiễm toan máu.

Tăng

gramma

globulin.

Thấy có yếu tố dạng

thấp, giảm bổ thể và

phức hợp miễn dịch

trong máu.

Tìm kháng thể kháng

tụ cầu trong máu.

6

Nói tóm lại: trước một bệnh nhân với tam chứng kinh điển như: sốt,

khuẩn.

thiếu máu, tiếng thổi ở tim cần nghĩ tới khả năng viêm nội tâm mạc nhiễm

Vấn đề cấy máu: là một xét nghiệm cực kỳ quan trọng để chẩn đoán

lâm sàng. Lấy ít nhất 3 mẫu máu riêng biệt trong 24 giờ, ở những vị trí tĩnh

bệnh cũng như định hướng điều trị. Phải thực hiện sớm ngay khi có chẩn đoán

mạch khác nhau, mỗi lần nên lấy ở 2 ống nghiệm ái khí và kị khí riêng. Vì

viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn là hiện tượng có mặt vi khuẩn liên tục trong

máu nên không cần phải chờ lúc sốt đỉnh cao mới lấy máu cho dù cấy máu

khi bệnh nhân đang sốt thì tỷ lệ dương tính sẽ cao hơn. Cần lưu ý là khi cấy

máu gọi là âm tính trong những ngày đầu thì phải tiếp tục cấy tiếp vì một số

vi khuẩn như đã nói trên mọc rất muộn.

IV. TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM

KHUẨN

Ngày nay, hầu hết các tác giả dùng tiêu chuẩn Duke cải tiến vì có độ

nhạy và độ đặc hiệu cao nhất (Bảng 1 và 2). Tiêu chuẩn bao gồm: Viêm nội

tâm mạc nhiễm khuẩn chắc chắn (về giải phẫu bệnh và về lâm sàng), viêm nội

Đối với viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn chắc chắn trên giải phẫu bệnh

tâm mạc nhiễm khuẩn có thể và loại trừ viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.

thì chỉ cần 1 trong 2 tiêu chuẩn là đủ.

Đối với viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn chắc chắn trên lâm sàng thì cần

có 2 tiêu chuẩn chính, hoặc 1 tiêu chuẩn chính và 3 tiêu chuẩn phụ, hoặc có 5

tiêu chuẩn phụ.

Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn có thể khi không đủ tiêu chuẩn nói trên

7

nhưng cũng không đủ tiêu chuẩn loại trừ.

Loại trừ viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn khi các dấu hiệu lâm sàng

phẫu bệnh sau 4 ngày dùng kháng sinh.

được giải quyết sau 4 ngày dùng kháng sinh, hoặc không có bằng chứng giải

Hình 1. Sùi nội mạc thân động mạch phổi (A);

A B

Sùi van động mạch phổi (B).

Hình

2. Sùi van động mạch chủ (C) gây hở van động mạch chủ nặng (D).

C D

Chú thích: LA: nhĩ trái, MV: van hai lá, V: sùi, AV: van động mạch

chủ, Ao: động mạch chủ, RV: thất phải, LV: thất trái, AR: hở van động mạch

8

chủ.

Bảng 2a. Tiêu chuẩn Duke chẩn đoán chắc chắn viêm nội tâm mạc nhiễm

khuẩn trên giải phẫu bệnh.

- Cục sùi trong tim. Tìm thấy vi khuẩn

- Cục sùi bắn đi gây tắc mạch. (nấm) bằng nuôi cấy

- Thấy ở cục sùi hoặc ổ ápxe trong tim có hình ảnh

- Ổ áp xe trong tim. hoặc soi tế bào ở:

Hình ảnh tổn thơng

tế bào học của viêm nội tâm mạc đang tiến triển. giải phẫu bệnh:

Bảng 2b. Tiêu chuẩn Duke trên lâm sàng.

TIÊU CHUẨN CHÍNH:

- Loại vi khuẩn điển hình (ở ít nhất 2 mẫu máu): viridant Cấy máu

Streptococcus; S. bovis; nhóm HACEK; S. aureus hoặc dương tính đặc

Enterococcus. trưng cho viêm

- Cấy máu dương tính bền vững: nội tâm mạc

+ Tồn tại loại vi khuẩn ở hai mẫu máu khác nhau ít nhất nhiễm khuẩn:

12 giờ, hoặc

+ Tồn tại loại vi khuẩn ở cả 3 mẫu máu, hoặc ở phần lớn

trong 4 hoặc hơn các mẫu máu cách biệt mà thời điểm của

mẫu đầu và mẫu cuối cách nhau ít nhất 1 giờ.

- Khối sùi di động lúc lắc trong tim, dính với van tim hoặc Bằng chứng

các cấu trúc trong tim, hoặc ở các cấu trúc nhân tạo (van) tổn thương nội

tâm mạc: Bằng

mà không giải thích được về hình dáng giải phẫu thông

chứng siêu âm thường của tim, hoặc

- Hình ảnh đứt tách mới một phần van nhân tạo, hoặc

9

tim: - Hình ảnh ápxe, hoặc

- Hình ảnh hở van tim mới xảy ra.

TIÊU CHUẨN PHỤ:

- Có bệnh van tim từ trước. Tiền sử:

- Tắc mạch lớn.

- Tiêm chích ma tuý - Sốt trên 380C.

Tổn

thương

- Nhồi máu phổi nhiễm khuẩn. mạch máu:

- Xuất huyết nội sọ.

- Phình mạch hình nấm.

- Xuất huyết mô liên kết.

- Tổn thương Janeway.

- Viêm cầu thận. Hiện tượng

- Nốt Osler. miễn dịch:

- Chấm Roth.

- Yếu tố dạng thấp.

- Cấy máu dương tính nhưng không đủ tiêu chuẩn chính. Bằng chứng vi

- Xét nghiệm huyết thanh với các tác nhân gây viêm nội khuẩn:

tâm mạc nhiễm khuẩn có bằng chứng đang hoạt động.

- Siêu âm tim nghi ngờ hình ảnh của viêm nội tâm mạc

nhiễm khuẩn nhưng không đủ bằng chứng quy định trong

tiêu chuẩn chính.

V. ĐIỀU TRỊ

- Kháng sinh cần được cho sớm ngay sau khi cấy máu kết thúc. Trong

1. Nguyên tắc điều trị

10

lúc chờ kết quả cấy máu thì cho kháng sinh theo quy ước: thường dùng quy

ước là Ampicilin 2g tiêm tĩnh mạch (TM) mỗi 4 giờ kết hợp với Gentamycin

TM mỗi 4 giờ hoặc Vancomycin 1 g tiêm TM mỗi 12 giờ.

1,0 mg/kg cân nặng TM mỗi 8 giờ. Có thể thay thế bằng Nafcillin 1,5 g tiêm

- Khi có kháng sinh đồ cần điều chỉnh kháng sinh theo chế độ chuẩn

- Chú ý kiểm tra và theo dõi các chức năng thận, gan... để chọn kháng

(trình bày kỹ ở phần sau).

sinh và liều thích hợp.

- Không nên dùng chống đông để ngăn ngừa tắc mạch trong viêm nội

tâm mạc nhiễm khuẩn.

- Điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn do nấm thường phải kết hợp

điều trị nội ngoại khoa.

- Chỉ định điều trị ngoại khoa can thiệp thường khó khăn nhưng cũng

rất cần thiết trong những hoàn cảnh nhất định.

- Việc phòng ngừa viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ở những bệnh nhân

có nguy cơ là việc hết sức cần được chú ý đến.

2. Điều trị cụ thể

2.1. Điều trị nội khoa:

a. Chế độ dùng kháng sinh cho các loại cầu khuẩn (Bảng 3).

Bảng 3. Lựa chọn kháng sinh cho các loại cầu khuẩn.

Loại vi khuẩn Chế độ Thời gian Lưu ý

viridant, bovis

tiêm TM mỗi 6 giờ, kết

bệnh nhân < 65 tuổi,

Liên cầu Penicillin G 4 triệu đv 2 tuần Chế độ chuẩn, cho

hợp với Gentamycin 1 không có suy thận,

mg/kg mỗi 12 giờ TM, không có biến chứng.

hoặc

11

Penicillin G 4 triệu đv 4 tuần Cho bệnh nhân có

tiêm TM mỗi 6 giờ kết biến chứng hoặc liên

hợp Gentamycin 1 mg/kg cầu kháng Penicillin

TM mỗi 12 giờ (chỉ cho 2 mức độ vừa.

tuần đầu), hoặc

tiêm TM mỗi 6 giờ, hoặc

tuổi, có suy thận.

Penicillin G 4 triệu đv 4 tuần Cho bệnh nhân > 65

Ceftriaxone 2 g tiêm TM 4 tuần Cho bệnh nhân bị dị

hoặc TB 1 lần trong ứng với Penicillin.

ngày, hoặc

Vancomycine 10 mg/kg 4 tuần Cho bệnh nhân bị dị

tiêm TM mỗi 12 giờ. ứng với nhóm

Lactamine.

Enterococ-cus Ampicillin 2g tiêm TM 4-6 tuần 4 tuần thường đủ cho

và các cầu mỗi 4 giờ kết hợp với các trư­ờng hợp có

khuẩn kháng Gentamycin 1 mg/kg TM triệu chứng < 3

Penicillin mỗi 8 giờ, hoặc tháng.

Vancomycine 15 mg/kg, 4-6 tuần Cho các trường hợp

hợp với Gentamycin 1

tiêm TM mỗi 12 giờ kết dị ứng với Penicillin.

mg/kg tiêm TM mỗi 8

Tụ cầu vàng

Nafcillin 1,5 g, tiêm TM

4-6 tuần

Chế độ chuẩn.

giờ.

(S. aureus) mỗi 4 giờ, hoặc

Như trên kết hợp với 4-6 tuần Cho bệnh nhân

12

Gentamycin 1 mg/kg nhiễm tụ cầu nặng.

tiêm TM mỗi 8 giờ trong

3-5 ngày, hoặc

Cefazolin 2 g tiêm TM 4-6 tuần Dị ứng với Penicillin.

mỗi 8 giờ, hoặc

tiêm TM mỗi 12 giờ.

và Cephalosporins;

Vancomycin 15 mg/kg 4-6 tuần Dị ứng với Penicillin

cho loại tụ cầu kháng

Liên cầu nhóm

Penicillin G, 2 triệu đv

2-4 tuần

với Methicillin.

A, Liên cầu tiêm TM mỗi 6 giờ, hoặc

pneumon -iae Cefazolin, 1 g tiêm TM 2-4 tuần

mỗi 8 giờ.

Nhóm Hacek Ampicillin 2 g, tiêm TM 4 tuần Gentamycin có thể

mỗi 4 giờ kết hợp với ngừng nếu vi khuẩn

Gentamycin 1 mg/kg TM nhạy cảm với

mỗi 12 giờ, hoặc Ampicillin.

Ceftriaxone 1-2 g tiêm 4 tuần Cho bệnh nhân bị dị

trong ngày.

TM hoặc tiêm bắp 1 lần ứng với Penicillin.

aeruginosa) và các vi khuẩn gram âm khác.

b. Chế độ dùng kháng sinh cho Trực khuẩn mủ xanh (Pseudomonas

- Nên dùng loại Penicillin có phổ rộng (Penicillin mới): Ticarcillin hoặc

Piperacillin), hoặc Cephalosporin thế hệ 3, hoặc Imipenem

13

- Phối hợp với Aminoglycoside.

c. Điều trị viêm nội tâm mạc do nấm.

(a) Amphotericin B: hoà trong Dextro 5% truyền TM trong 2-4 giờ với

- Thường dùng Amphotericin B, có thể kết hợp với Flucytosine.

liều 0,5 mg/kg/ngày.

(c) Flucytosine có độc tính làm ức chế tuỷ xương, cần theo dõi công

(b) Thuốc có độc tính nhiều đến thận.

thức máu khi điều trị thuốc này.

- Sau khi dùng thuốc 1-2 tuần nên tính đến việc phẫu thuật thay van.

- Một số thuốc dạng uống như Fluconazole hoặc Itraconazole có thể

dùng phối hợp.

2.2. Điều trị ngoại khoa:

a. Mục đích cơ bản của điều trị ngoại khoa cho viêm nội tâm mạc

nhiễm khuẩn là lấy đi những mảnh sùi hoặc hoại tử mà không thể điều trị nội

khoa được, sửa lại van hoặc thay van bị tổn thương.

b. Chỉ định điều trị ngoại khoa cho viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn là

một quyết định khó khăn nhưng rất cần thiết trong một số hoàn cảnh. Khi chỉ

định phải cân nhắc nhiều yếu tố và phải chú ý tới thời điểm can thiệp (bảng

4).

Bảng 4. Chỉ định phẫu thuật khi Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.

- Suy tim không khống chế được do tổn thương van. Chỉ định rõ ràng:

- Không khống chế được hoặc không thể khống chế

- Van nhân tạo không ổn định.

được nhiễm khuẩn (ví dụ do nấm hoặc

Enterocuccus kháng thuốc kháng sinh).

- Tắc mạch tái phát.

14

- Tổn thương lan rộng quanh van (dò, ápxe). Chỉ định tương đối:

- Tổn thương van tự nhiên sau khi đã điều trị tối ưu.

- Viêm nhiễm nội tâm mạc nhiễm khuẩn mà cấy

máu âm tính có sốt dai dẳng không giải thích được.

c. Suy tim tiến triển là một trong những chỉ định chính, vì có tới 90%

- Mảnh sùi to (>10mm) với nguy cơ tắc mạch cao.

chết vì suy tim nếu không được can thiệp kịp thời.

hợp điều trị nội và ngoại khoa.

d. Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ở van nhân tạo thường đòi hỏi kết

e. Thời khoảng dùng kháng sinh sau khi mổ ở bệnh nhân viêm nội tâm

mạc nhiễm khuẩn còn chưa thống nhất. Các tác giả cho rằng, nếu mảnh sùi

(hoặc áp xe lấy ra trong mổ cấy có vi khuẩn thì thời gian điều trị sau mổ phải

dài bằng một liệu trình đầy đủ cho điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.

VI. PHÒNG NGỪA VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨN

Đây là công tác đặc biệt quan trọng đòi hỏi tất cả các thầy thuốc thực

hành cần nắm rõ. Về nguy cơ đã được trình bày ở bảng 5, trong đó những

bệnh nhân có nguy cơ cao và vừa cần phải đư­ợc phòng ngừa đúng mức khi

làm các thủ thuật.

Bảng 5. Thủ thuật có nguy cơ viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn cao và vừa.

- Các thủ thuật răng miệng có thể gây chảy máu. Các thủ thuật răng

- Soi thanh quản bằng ống soi cứng.

- Cắt amidan hoặc nạo VA. miệng, họng:

- Các phẫu thuật liên quan đến niêm mạc ruột. Các thủ thuật tiêu

- Thủ thuật gây xơ trong giãn tĩnh mạch thực quản. hoá:

15

- Phẫu thuật đường mật.

- Nội soi đường mật.

- Soi bàng quang. Các thủ thuật đường

- Nong niệu đạo. tiết niệu:

- Phẫu thuật tiền liệt tuyến.

- Chích, dẫn lưu các ổ nhiễm trùng. Các thủ thuật khác:

Bảng 6. Chế độ kháng sinh phòng ngừa

viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn trong một số thủ thuật.

Bệnh cảnh

Loại kháng sinh

Liều dùng

A. Chế độ cho các thủ thuật răng, miệng, đường hô hấp, thực quản

Chế độ phòng chuẩn. Amoxicillin

2g, uống 1 giờ trước khi làm thủ

thuật.

Trường hợp không

Ampicillin

2g, tiêm TM hoặc TB 30 phút

uống

được

kháng

trước thủ thuật.

sinh.

Trường hợp dị ứng

Clindamycin hoặc

600mg, uống 1 giờ trước thủ thuật.

với Penicillin.

Cephalexin hoặc

2g, uống 1 giờ trước thủ thuật.

Azithromycin.

500 mg, 1 giờ trước thủ thuật.

B. Cho các thủ thuật đường sinh dục tiết niệu, dạ dày ruột

Ở bệnh nhân nguy cơ

Ampicillin kết hợp với

2g, tiêm TM hoặc tiêm bắp.

cao.

Gentamicin (30 phút trước thủ

1,5mg/kg, tiêm TM hoặc tiêm bắp.

thuật)

tiếp

theo dùng Ampicillin

1g, tiêm TM hoặc tiêm bắp.

hoặc

Amoxicillin (6 giờ sau).

1g, uống.

Ở những bệnh nhân

Vancomycin kết hợp với

1g, truyền TM trong vòng 1-2 giờ.

nguy cơ cao, dị ứng

Gentamycin (trong vòng 30

1,5mg/kg tiêm TM hoặc TB

với Penicillin.

phút trước thủ thuật).

16

Ở bệnh nhân nguy cơ

Amoxicillin hoặc

2g, uống 1 giờ trước thủ thuật.

vừa.

Ampicillin.

2g, tiêm TM hoặc tiêm bắp trong

vòng 30 phút trước thủ thuật.

Bệnh nhân nguy cơ

Vancomycin.

1g, truyền TM trong 1-2 giờ và kết

vừa, dị ứng với

thúc 30 phút trước khi làm thủ

Penicillin.

thuật.

17

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Baue A, Geha AS, Hammond GL, Laks H, Naunheim KS, eds.

Glenn's thoracic and cardiovascular surgery, 6th ed. Norwalk, CT: Appleton

& Lange, 1996:1915-1930.

2. Braunwald E, ed. Heart disease: a textbook of cardiovascular

medicine, 5th ed. Philadelphia: WB Saunders, 1997:1077-1104.

3. Child JS, ed. Diagnosis and management of infective endocarditis.

Cardiol Clin North Am 1996;14.

4. Dajani AS, Taubert KA, Wilson W, et at. Prevention of bacterial

Circulation 1997;96:358-366.

endocarditis: recom mendations by the American Heart Association.

5. Durack DT, Lukes AS, Bright DK. New criteria for diagnosis of

J Med 1994;96:200-209.

infective endocarditis: utilisation of specific echocardiographic findings. Am

6. Durack DT. Prevention of infective endocarditis. N Engl J Med

1995;332:38-44.

7. Farmer JA, Torre G. Endocarditis. Curr Opin Cardiol 1997;12:123-

130.

8. Fauci AS, ed. Harrison's principles of internal medicine, 14th ed.

New York: McGraw-Hill, 1998:785-791.

9. Mandell GL, Bennett JE, Dolin R, eds. Principles and practice of

infectious diseases, 4th ed. New York: Churchill-Livingstone, 1995:740-799.

York: McGraw-Hill, 1998:2205-2239.

18

10. Mexander RW, Schlant RC, Fuster V, eds. Hurst's the heart. New

11. Murphy M. Infective endocarditis. In: Marso SP, Griffin BP, Topol

Raven, 2000.

EJ, eds. Manual of Cardiovascular Medicine. Philadelphia: Lippincott -

12. Otto C. The practice of clinical echocardiography. Philadelphia:

13. Topol EJ, ed. Textbook of cardiovascular medicine. Philadelphia:

WB Saunders, 1997:389-403.

Lippincott-Raven Publishers, 1998:607-637.

14. Von Reyn CF, Levy BS, Arheit RD, Friedland G, Crumpacker CS.

Infective endo carditis: an analysis based on strict case definitions. Ann

Intern Med 1981;94: 505-518.

15. Wilson WR, Karchmer AW, Dajani AS, et al. Antibiotic treatment

of adults with infec tive endocarditis due to streptococci, enterococci,

19

staphylococci, and HACEK micro organisms. JAMA 1995;274: 1706-1713.