
5
c. Các thuốc khác:
INH, Almitrine, metronidasole, vincristine, nitrofurantoine, cisplastine,
disulfuram, amiodarone, dapsone, platinum, chloramphenicol, taxol,taxorere,
ethambutol, hydrralazine, impramine, choroquine, muối vàng, indomethacin,
phenytoin, talidomide...
3. Viêm đa dây thần kinh do nhiễm trùng
a. Bệnh bạch hầu:
Nay hiếm gặp nhờ tiêm chủng mở rộng. Chỉ xảy ra trong các thể bạch
hầu ác tính là do độc tố bạch hầu. Trước hết là liệt cơ vùng họng, sau đó là
liệt cơ mắt rồi đến liệt các chi vào tuần lễ thứ ba hay thứ năm, trội hơn ở hai
chi dưới. Bệnh lui dần và không có điều trị đặc hiệu.
b. Nhiễm HIV:
Tổn thương chủ yếu sợi trục, rối loạn chủ yếu ngọn chi và thường thấy
cókết hợp với cytomegalovirus. Có thểcó đáp ứng với kháng virus HIV.
4. Viêm đa dây thần kinh do chuyển hóa
a. Ðái tháo đường:
Viêm đa dây thần kinh do biến chứng của bệnh lý đái tháo đường là
thườnggặp. Biểu hiện lâm sàng sớm là rối loạn cảm giác ở hai chân và mang
tính chất đối xứng. Sau một thời gian rất lâu mới có những rối loạn về vận
động. Khám có phản xạ gân xương giảm hay mất, chủ yếu ở hai chi dưới.
Ðiều trị chủ yếu là cân bằng đường máu. Giảm đau có thể sử dụng một
trong các loại thuốc sau kháng viêm không steroid, chóng trầm cảm ba vòng,
carbamazepine, phenytoin, tramadol, chuyền tĩnh mạch lidocaine, acid alpha-
lipoic.