Trường Đại học Giao thông Vận tải BÀI GIẢNG TÍN CHỈ HỌC PHẦN : CƠ SỞ CÔNG TRÌNH CẦU
BÀI GIẢNG TÍN CHỈ CƠ SỞ CÔNG TRÌNH CẦU
Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố & Công trình Thủy Division of Urban Transport and Coastal Engineering http://ctgttp.org
Hà Nội, 2012
GIỚI THIỆU HỌC PHẦN
Tên học phần: CƠ SỞ CÔNG TRÌNH CẦU
Tên tiếng Anh: Bridge Concept
Mã số:
GTP.01.02
Số tín chỉ học phần: 02
Thời gian của học phần:
Lý thuyết:
15
Bài tập :
20
Thực hành:
0
Thảo luận:
10
Tự học:
60
2 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
GIỚI THIỆU HỌC PHẦN
Các khái niệm cơ bản của các công trình giao thông,
Cách lập một phương án xây dựng cầu
Giới thiệu về cấu tạo cơ bản, sự bố trí, và cơ sở tính toán
của tất cả các thành phần cấu thành nên một công trình cầu bao gồm: kết cấu phần trên, kết cấu phần dưới, các thiết bị trên cầu khác như gối cầu, khe co giãn, hệ thống thoát nước, chiếu sáng, lan can, lề người đi bộ…
Giới thiệu về Tiêu chuẩn 22 TCN 272 – 05 với một số nội
dung: các qui định chung, thiết kế tổng thể, tải trọng và hệ số tải trọng, tính toán phân bố tải trọng theo phương ngang cầu.
3 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
GIỚI THIỆU HỌC PHẦN
CHƯƠNG 1: Tổng quan về các công trình xây dựng giao thông.
CHƯƠNG 2: Các kết cấu và các thiết bị trên công trình cầu.
CHƯƠNG 3: Những vấn đề cơ bản trong thiết kế và xây dựng cầu.
CHƯƠNG 4: Phân tích, lập phương án thiết kế kỹ thuật, công nghệ lựa
chọn các phương án xây dựng công cầu.
4 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
GIỚI THIỆU HỌC PHẦN
PHẦN BÀI TẬP & CHUYÊN ĐỀ THẢO LUẬN:
BÀI TẬP 1 /CHUYÊN ĐỀ 1:
Phân tích một số bố trí chung cầu và chỉ ra các thông số cơ bản của 1 công trình cầu thông qua các bản vẽ có sẵn.
BÀI TẬP 2 /CHUYÊN ĐỀ 2:
Phân tích các phương pháp bố trí gối cầu và khe co giãn
BÀI TẬP 3 /CHUYÊN ĐỀ 3:
Tập lập hồ sơ cho 1 bước dự án nào đó.
5 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
GIỚI THIỆU HỌC PHẦN
PHẦN TỰ HỌC:
1. Hướng dẫn lập 1 báo cáo dự án đầu tư, xác định sự cần thiết phải đầu tư
2. Hướng dẫn lập 1 phương án tổng thể công trình cầu
3. Hướng dẫn lập phương án kết cấu phần trên cho 1 công trình cầu
4. Hướng dẫn lập 1 phương án kết cấu phần dưới cho 1 công trình cầu
6 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
NỘI DUNG HỌC PHẦN
TÀI LIỆU MÔN HỌC
1.GS.TS. Nguyễn Viết Trung, ThS. Nguyễn Thị Tuyết Trinh, ThS. Nguyễn ĐỨc Thị Thu Định, KS. Trần Anh Đạt - Giáo trình thiết kế các phương án cầu, NXBXD, 2009
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Giao thông Vận tải,Tiêu chuẩn ngành 22 TCN 272 – 05,; Bộ xây dựng, Tiêu chuẩn thiết kế đường đô thị yêu cầu thiết kế TCXDVN 104 – 07; Giáo trình Cầu BTCT – GS.TS Nguyễn Viết Trung, PGS. TS Hoàng Hà Giáo trình cầu thép - [6]. American Association of State Highway and Transportation Officials, Standard Specifications for Highway Bridges, 16th ed., AASHTO, Washington, D.C., 1996. [7]. American Association of State Highway and Transportation Officials, Load Resistance Factor Design, AASHTO, Washington, D.C., 1996. [10]. W.F.CHEN & J.Y.RICHARD LIEW, Civil Engineering Handbook.
7 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
GIỚI THIỆU HỌC PHẦN
ĐÁNH GIÁ HỌC TẬP:
Điểm đánh giá quá trình học tập
: 30% trọng số
Chuyên cần
: 10% trọng số
Kiểm tra giữa kỳ, điểm bài tập, thảo luận: 20% trọng số
Điểm kết thúc học phần
: 70 % trọng số
ĐIỀU KIỆN HỌC PHẦN:
Học phần tiên quyết:
Kết cấu bê tông Kết cấu thép Động lực học công trình Cơ kết cấu, Sức bền vật liệu Vật liệu xây dựng
8 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
GIỚI THIỆU HỌC PHẦN
NHIỆM VỤ SINH VIÊN:
Tham gia đầy đủ các buổi học lý thuyết và các buổi thảo luận.
Tự học, tự tìm hiểu tài liệu tham khảo phục vụ cho môn học, biết làm việc theo
nhóm.
Nắm vững nội dung yêu cầu của học phần
Làm đầy đủ các bài tập và bài tập lớn nếu có.
Tham gia đánh giá kết thúc học phần
9 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAO THÔNG
1.1. TỔNG QUAN:
NATIONAL HIGHWAY No.1
Tuyến giao thông: Tuyến giao thông là khái niệm chỉ cách thức để đi từ một điểm A nào đó đến một điểm B.
Ví dụ: tuyến trên hình là quốc lộ 1.
Có rất nhiều cách để đi từ A đến B: đi bộ, đi xe đạp, đi ôtô, đi tàu hoả, đi bằng máy bay, tàu thủy… Tương ứng với các phương tiện giao thông này là các công trình phục vụ cho giao thông như đường, cầu, hầm, nút giao thông...
10 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAO THÔNG
1.2. CÁC DẠNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG:
(%)
Công trình đường bộ
No .
Type of Road
Total Length (km)
30
1
Express ways
17,295
2
7.7
National Highways
là các loại đường phục vụ vận tải và đi lại trên mặt đất cho người đi bộ, ôtô, xe máy và các phương tiện vận chuyển khác trừ xe lửa, xe điện bánh sắt bao gồm
21,841
3
9.7
- Đường cao tốc
Province road
District Road
45,250
20.2
4
- Đường quốc lộ
124,994
55.7
5
- Đường liên tỉnh
Commune Road
- Đường liên huyện
Urban Road
7,476
6
3.3
- Đường đô thị, quảng trường
7 Others
7,627
3.4
- Đường khác như: đường chuyên dụng…
8
Total
224,483
100
11 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAO THÔNG
Công trình đường sắt
Đường sắt cao tốc: tốc độ thiết kế tối đa là 350km/h, thuộc mạng đường sắt quốc gia. Đường sắt trên cao: đường sắt có đa số kết cấu nằm trên cao so với mặt đất. Đường tàu điện trên cao: một loại đường sắt trên cao thuộc hệ thống đường sắt đô thị
(kể cả đường 1 ray tự động dẫn hướng).
vận quốc tế.
Đường tàu điện ngầm: xây dựng ngầm dưới đất thuộc hệ thống đường sắt đô thị. Đường sắt quốc gia: phục vụ nhu cầu vận tải chung của cả nước, vùng kinh tế và liên
vào đường sắt quốc gia phải được phép của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Đường sắt chuyên dùng: phục vụ nhu cầu vận tải riêng của tổ chức, cá nhân; khi nối
không nối vào đường sắt quốc gia.
Đường sắt địa phương: đường đô thị do địa phương quản lý, đường chuyên dùng
Đường (sắt) nhánh: đường sắt chuyên dùng có nối thông vào đường sắt quốc gia.
Đường sắt đô thị: phục vụ nhu cầu đi lại hàng ngày của hành khách ở thành phố và vùng phụ cận bao gồm đường tàu điện ngầm, đường tàu điện trên cao, đường 1 ray tự động dẫn hướng và đường xe điện bánh sắt.
12 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAO THÔNG
Công trình đường thủy
Công trình bến: là công trình thành phần quan trong trong cảng, dùng cho tàu
đậu và bốc xếp hàng hoá từ tàu lên bến và ngược lại.
Luồng tàu: là một tuyến đường thuỷ với hệ thống báo hiệu hàng hải, bảo đảm
cho các loại tàu bè đi lai an toàn và thuận tiện. Điểm đầu và điểm cuối của luồng tàu thường là vùng nước của một cảng hay bến tàu.
Triền tàu: là công trình có kết cấu loại mái dốc nghiêng, trên đó đặt một hệ thống xe trên đường ray để chuyển tàu lên bờ hoặc ngược lại, phục vụ đóng mới hoặc sửa chữa tàu.
Đà tàu: Là công trình mái dốc, chủ yếu để đóng tàu trên mặt nghiêng và khi hạ thuỷ với mực nước phù hợp bằng cách trượt xuống nước bằng trọng lượng tàu.
13 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAO THÔNG
Công trình đường hàng không
Cảng Hàng không: bao gồm sân bay và tổ hợp các công trình và trang thiết bị phục vụ vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa và bưu kiện bằng đường hàng không, phục vụ máy bay cất hạ cánh an toàn.
Sân bay: Một khu vực bề mặt mặt đất hoặc mặt nước cụ thể (bao gồm cả nhà cửa công trình và trang thiết bị) được dùng toàn bộ hay một phần cho máy bay bay đi, bay đến và di chuyển trên bề mặt.
14 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAO THÔNG
1.3. Phân cấp công trình xây dựng:
Mã số Loại công trình Cấp đặc biệt Cấp I Cấp III Cấp IV Cấp công trình Cấp II
1 Đường bộ
a) Đường ô tô cao tốc các loại b) Đường ô tô, đường trong đô thị c) Đường nông thôn
Lưu lượng xe từ 3.000-10.000 Xe quy đổi/ ngày đêm hoặc tốc độ >60km/h Đường cao tốc với lưu lượng xe > 30.000 Xe quy đổi/ ngày đêm hoặc tốc độ >100km/h Lưu lượng xe từ 300-3.000 Xe quy đổi/ngày đêm hoặc đường giao thông nông thôn loại A Lưu lượng xe <300 Xe quy đổi/ ngày đêm hoặc đường giao thông nông thôn loại B
Đường sắt chuyên dụng và đường sắt địa phương
2 Đường sắt Đường sắt cao tốc - Đường sắt quốc gia thông thường
3
a) Cầu đường bộ
Cầu
Nhịp >200m
Nhịp từ 50-100m Nhịp từ 25-50m
Nhịp từ < 25m
b) Cầu đường sắt
Đường cao tốc với lưu lượng xe từ 10.000-30.000 Xe quy đổi/ngày đêm hoặc tốc độ >80km/h Đường tầu điện ngầm; đường sắt trên cao. Nhịp từ 100-200m hoặc sử dụng công nghệ thi công mới, kiến trúc đặc biệt
Hầm tầu điện ngầm
Chiều dài từ 100- 1000m
4 Hầm Chiều dài <100m
Chiều dài > 3000m, tối thiểu 2 làn xe ô tô, 1 làn đường sắt
Hầm cho Chiều dài từ 1000- 3000m, tối thiểu 2 làn xe ô tô, 1 làn đường sắt
a) Hầm đường ô tô b) Hầm đường sắt c) người đi bộ
15 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAO THÔNG
1.3. Phân cấp công trình xây dựng:
Mã số Loại công trình
Cấp đặc biệt Cấp I Cấp IV
- a) Bến, ụ nâng tầu cảng biển Bến, ụ cho tầu >50.000 DWT Bến cho tầu <10.000 DWT
Cấp công trình Cấp II Bến, ụ cho tầu 30.000-50.000 DWT
Cấp III Bến, ụ cho tầu 10.000-30.000 DWT
b) Cảng bến thủy cho tàu, nhà máy đóng sửa chữa tàu
> 5.000 T 3.000- 5.000T 750 -1.500 T < 750T 1.500– 3000 T
B > 120m; H >5m
B= 90-<120m H = 4- <5m
B = 70- < 90m H = 3 - <4 m
B= 50- < 70m H = 2- < 3 m
B < 50m H < 2m
trình 5 c) Âu thuyền cho tầu > 3.000 T 1.500 - 3.000 T 750- 1.500 T 200 - 750 T < 200T Công đường thủy
d) Đường thủy có bê rộng (B) và độ sâu (H ) nước chạy tàu - Trên sông
B > 70m; - Trên kênh đào H >6m B= 50- <70m H = 5 - < 6 m B = 40 - <50m H = 4- < 5m B= 30 - <40m H = 2 - <4 m B < 30m H < 3m
Đường băng cất hạ cánh (phân cấp theo tiêu chuẩn cuả tổ chức ICAO)
6 Sân bay IV E IV D III C II B I A
16 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAO THÔNG
1.4. Phân loại công trình xây dựng:
TT
Đường
Đường
Đường
Đường GTNT
Đường chuyên dụng
cao tốc
Ôtô
đô thị
1
Loại công trình thoát nước Cầu
- Chủ yếu dùng để vượt dòng chảy và sông có lưu lượng trên 20m3/s.
- Chủ yếu dùng để vượt dòng chảy và sông có lưu lượng trên 20m3/s
- Chủ yếu để vượt sông , khe suối có lưu lượng trên 20m3/s
- Chủ yếu dùng để vượt dòng chảy và sông có lưu lượng trên 20m3/s
- Chủ yếu dùng để vượt qua các sông nhỏ, kênh mương. có lưu lượng nhỏ hơn 10,0m3/s
- Có thể dùng làm cầu vượt tại các nút giao cắt khác mức
- Sử dụng để làm cầu vượt tại các nút giao cắt khác mức
- Thời hạn sử dụng tính toán 50 năm
- Thời hạn sử dụng tính toán 50-100 năm
- Thời hạn sử dụng tính toán 75-100 năm
- Thời hạn sử dụng tính toán 30 năm
- Thời hạn sử dụng tính toán 100 năm
- Tải trọng tính toán H10-H30
- Tải trọng tính toán H10-H30, HL93
- Tải trọng tính toán H30, HL93
2
Cống
Chủ yếu dùng để thoát nước có lưu lượng dưới 20m3/s
Chủ yếu dùng để thoát nước có lưu lượng dưới 20m3/s
- Tải trọng tính toán HL93, H30- XB80, H18, H13. Chủ yếu dùng để thoát nước có lưu lượng dưới 20m3/s
Chủ yếu dùng để thoát nước có lưu lượng dưới 20m3/s
- Tải trọng tính toán đến H13, H18 Chủ yếu dùng để thoát nước có lưu lượng dưới 20m3/s
17 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAO THÔNG
1.5. Các công trình thoát nước:
Đường tràn
Cao độ mặt đường tràn
Công trình vượt sông có mặt đường nằm sát cao độ đáy sông. Hay nói cách khác là độ chênh cao giữa cao độ đáy sông và cao độ mặt đường tràn là không lớn. Thông thường tại những khu vực này vào mùa khô nước cạn. Vào mùa mưa, nước chảy tràn qua mặt đường nhưng xe cộ vẫn đi lại được. Khi thiết kế cho phép một số ngày trong năm xe cộ không qua lại được.
Ưu điểm:
Xây dựng đơn giản, giá thành rẻ.
Nhược điểm:
Giao thông sẽ bị gián đoạn khi lưu lượng nước lớn, dễ bị xói lỡ công trình.
Phạm vi áp dụng:
Sử dụng cho khu vực có dòng chảy lưu lượng nhỏ, lũ xảy ra trong thời gian ngắn
18 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAO THÔNG
Cầu tràn
Cầu tràn là công trình được thiết kế dành một lối thoát nước phía dưới, đủ để dòng chảy thông qua với 1 lưu lượng nhất định. Khi mực nước vượt quá lưu lượng này, nước sẽ tràn qua công trình.
Ưu điểm: Xây dựng đơn giản, giá thành rẻ. Nhược điểm: Giao thông sẽ bị gián đoạn khi lưu lượng nước lớn, dễ bị xói lỡ công trình. Phạm vi áp dụng: Cầu tràn sử dụng cho dòng chảy có lưu lượng nhỏ và trung bình tương đối kéo dài trong năm
Cao độ mặt đường tràn
Lối thoát nước nhỏ
19 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAO THÔNG
Cống
Cống là một công trình thoát nước dành lối thoát nước ở phía dưới và không cho phép nước tràn qua công trình khi lưu lượng lớn. Cống thường được làm từ vật liệu có độ bền cao, có khả năng thoát nước với lưu lượng trung bình và tương đối lớn. Thường các loại cống có mặt cắt ngang hình tròn được dùng ứng với lưu lượng nước thoát nhỏ hơn hoặc bằng 40-50m3/s, cống hộp thường được thiết kế để thoát nước với lưu lượng lớn hơn Trên cống có đất đắp dày tối thiểu 0,50m để phân bố áp lực bánh xe và giảm lực xung kích.
Ưu điểm: Xây dựng đơn giản, tuổi thọ cao hơn so với đường tràn và cầu tràn. Nhược điểm: Dễ bị tắt nghẽn do các vật trôi, giá thành tương đối cao. Phạm vi áp dụng: Thoát nước dọc cho các tuyến đường giao thông. Thoát nước ngang cho dòng chảy có lưu lượng trung bình và tương đối lớn
20 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAO THÔNG
CẦU
Cầu được định nghĩa là các công trình vượt qua các chướng ngại như dòng nước, thung lũng, đường, các khu vực sản xuất hoặc các khu thương mại hoặc cũng có thể là vật cản bất kỳ. Theo tiêu chuẩn 22 TCN 272 – 05 thì Cầu là một kết cấu bất kỳ vượt khẩu độ không dưới 6m tạo thành một phần của một con đường.
Ưu điểm: Có khả năng thoát nước với lưu lượng và khẩu độ lớn, cho phép các phương tiện qua lại phía bên dưới cầu, có tính ổn định và tuổi thọ cao, mỹ quan đẹp. Nhược điểm: Thiết kế và thi công phức tạp, giá thành xây dựng cao. Phạm vi áp dụng: Vượt qua các chướng ngại vật lớn: sông, thung lũng, đường… Trong các trường hợp vượt dòng chảy có yêu cầu thông thuyền. Các công trình vượt chướng ngại đòi hỏi tuổi thọ cao, mang tính chất quan trọng…
Khi nào làm cầu và khi nào làm cống?
21 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAO THÔNG
Khi nào làm cầu và khi nào làm cống?
Trường hợp cần vượt các dòng chảy nhỏ nhưng phương án cống không đáp ứng được như:
Khi xây dựng công trình ở địa hình có độ cao vai đường thấp mà nếu sử dụng cống chìm thì không đảm bảo chiều dày tối thiểu 50cm dành cho phần đất đắp bên trên cống.
Khi dòng chảy có nhiều vật trôi nếu làm cống dễ dẫn đến khả năng tắc cống,
không đảm bảo an toàn cho nền đường.
Khi có yêu cầu thoát nước nhanh không cho phép mực nước ở thượng lưu cống dâng cao làm ảnh hưởng đến khu dân cư hay ruộng vườn. Trong trường hợp này phương án sử dụng cầu thay cho phương án cống tỏ ra hợp lý hơn.
22 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAO THÔNG
23 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAO THÔNG
Tường chắn
Tường chắn là công trình được xây dựng để chắn đất. Tường chắn thường có hai loại:
Tường chắn có cốt, thường được làm bằng vật liệu có độ bền cao. Tường chắn không cốt
Phạm vi sử dụng: Thường được xây dựng trong các trường hợp như:
Kết cấu tường chắn
Nền đường đắp
khi xây dựng nền đường trong điều kiện không thể duy trì được độ dốc tự nhiên của mái taluy nền đường
hay khi cần hạn chế việc chiếm dụng mặt bằng của nền đắp (mái taluy đường đầu cầu ở các nút giao trong đô thị…)
24 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAO THÔNG
Hầm
Hầm là công trình giao thông được thiết kế có cao độ thấp hơn nhiều so với cao độ mặt đất tự nhiên
Phạm vi áp dụng: Phương án hầm được sử dụng trong các trường hợp gặp chướng ngại vật như núi cao, sông lớn, eo biển,… mà các giải pháp khác như làm đường vòng tránh hay làm cầu vượt đều khó khăn. Ngoài ra để tiết kiệm mặt bằng, tránh ảnh hưởng tới môi trường trong các thành phố lớn cũng sử dụng phổ biến công trình hầm cho giao thông. Công trình hầm gồm Đường hầm: Một công trình ngầm dưới đất có chiều dài lớn hơn nhiều lần kích thước
mặt cắt ngang và độ dốc dọc không vượt quá 15%.
Hầm giao thông: Đường hầm phục vụ giao thông bao gồm hầm đường ô tô, hầm đường
sắt và hầm giao thông đô thị.
Hầm đường ô tô: Hầm giao thông trên đường ô tô và hầm trên đường ô tô cao tốc. Hầm đường sắt: Hầm giao thông trên đường sắt. Hầm giao thông đô thị: Hầm được xây dựng trong đô thị bao gồm hầm đường sắt, hầm
đường ô tô, hầm cho xe thô sơ và người đi bộ.
25 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAO THÔNG
Hầm
26 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAO THÔNG
1.5. CÁC BỘ PHẬN CƠ BẢN CỦA CÔNG TRÌNH CẦU
Công trình cầu bao gồm: Cầu, đường dẫn vào cầu, các công trình điều chỉnh dòng chảy và gia cố bờ sông tại vị trí đặt cầu (nếu có).
27 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAO THÔNG
Kết cấu phần trên
Kết cấu nhịp cầu: là bộ phận trực tiếp đỡ các tải trọng tác động trên cầu. Kết cấu nhịp cầu rất đa dạng và có thể phân loại theo nhiều hình thức khác nhau:
• Phân loại theo sơ đồ tĩnh học: có sơ đồ tĩnh định như kết cấu giản đơn, kết cấu mút thừa, kết cấu khung T nhịp đeo,.. sơ đồ siêu tĩnh như kết cấu liên tục, kết cấu khung dầm, kết cấu dây treo,…
• Phân loại theo dạng mặt cắt ngang dầm: mặt cắt ngang chữ nhật, chữ T, chữ I,
chữ H, chữ , mặt cắt ngang dạng hộp kín,….
• Phân loại theo vật liệu chủ yếu cấu tạo nên kết cấu nhịp cầu: cầu thép, cầu bê
tông cốt thép, cầu liên hợp,…
28 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAO THÔNG
Một số dạng mặt cắt ngang kết cấu phần trên
Kết cấu nhịp dầm T bằng BTCT
Kết cấu nhịp dầm hộp bằng BTCT
Kết cấu nhịp dầm I bằng BTCT
Kết cấu nhịp dầm super T bằng BTCT
Kết cấu nhịp dầm bản bằng BTCT
29 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAO THÔNG
Kết cấu phần dưới
Kết cấu phần dưới: là bộ phận tiếp nhận toàn bộ các tải trọng truyền xuống từ kết cấu phần trên và truyền lực trực tiếp tới địa tầng thông qua kết cấu móng. Kết cấu phần dưới bao gồm: mố, trụ, nền móng
Mố cầu được xây dựng tại các đầu cầu, là bộ phận chuyển tiếp giữa đường và cầu, bảo đảm xe chạy êm thuận từ đường vào cầu. Mố cầu còn có thể làm nhiệm vụ điều chỉnh dòng chảy và chống xói lở bờ sông
30 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAO THÔNG
Kết cấu phần dưới
Trụ cầu là bộ phận đặt ở vị trí giữa hai nhịp kề nhau làm nhiệm vụ phân chia kết cấu nhịp cầu
31 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAO THÔNG
Các thiết bị khác trên cầu
Bộ phận mặt cầu: Đảm bảo cho các phương tiện lưu thông được êm thuận. Do chịu tác động trực tiếp của vệt bánh xe nên mặt cầu phải đảm bảo chịu lực cục bộ; đảm bảo độ nhám, độ chống mài mòn…
Lề người đi là phần dành riêng cho người đi bộ, có thể bố trí cùng mức hoặc khác mức với phần xe chạy. Trong trường hợp cùng mức thì phải bố trí dải phân cách giữa lề người đi với phần xe chạy nhằm đảm bảo an toàn.
Lan can trên cầu: Lan can là bộ phận đảm bảo an toàn cho xe chạy trên cầu đồng thời còn là công trình kiến trúc, thể hiện tính thẩm mỹ của cầu.
32 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAO THÔNG
Các thiết bị khác trên cầu
Hệ thống thoát nước trên cầu: Bao gồm hệ thống thoát nước dọc và ngang cầu. Chúng được bố trí để đảm bảo thoát nước trên mặt cầu.
Hệ liên kết trên cầu: Gồm gối cầu, khe co giãn. + Gối cầu là một bộ phận quan trọng, nó giúp truyền tải trọng từ kết cấu nhịp xuống các kết cấu phần dưới, là hệ liên kết giữa kết cấu phần trên và kết cấu phần dưới của công trình cầu. + Khe co giãn (khe biến dạng): là bộ phận đặt ở đầu kết cấu nhịp, để nối các kết cấu nhịp với nhau hoặc nối kết cấu nhịp với mố cầu nhằm đảm bảo khai thác êm thuận. Khe biến dạng bảo đảm cho các kết cấu nhịp chuyển vị tự do theo đúng sơ đồ kết cấu đã thiết kế
33 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KẾT CẤU
PHÂN LOẠI CẦU
VẬT LIỆU
GẠCH, ĐÁ, GỖ, THÉP BÊTONG
Đi bộ, đường oto, đường sắt
MỤC DÍCH SỬ DỤNG
KẾT CẤU NHỊP
Ngắn Trung bình Dài
DẠNG KẾT CẤU
Bản dầm giàn Khung dây võng dây văng
34 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KẾT CẤU
Phân loại theo vật liệu
Cầu đá xây
Cầu gỗ
Cầu BTCT
Cầu thép
35 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KẾT CẤU
Phân loại cao độ đường xe chạy
Cầu có đường xe chạy dưới
Cầu có đường xe chạy trên
Cầu có đường xe chạy giữa
36 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KẾT CẤU
Phân loại theo dạng kết cấu và chướng ngại vượt qua Cầu cố định là cầu có khổ giới hạn dưới cầu (tịnh không dưới cầu) cố định đảm bảo cho thông xe hoặc thông thuyền qua lại an toàn dưới cầu hoặc bắc qua các chướng ngại lớn, bao gồm
Cầu thông thường: cầu vượt qua các chướng ngại thiên nhiên như sông, suối, các thung lũng hoặc các dòng nước
Cầu vượt: xuất hiện khi có các giao cắt xuất hiện trên các tuyến giao thông, tại các tuyến này các hướng cắt nhau có lưu lượng lớn chẳng hạn như tuyến đường ôtô giao với các đại lộ chính hoặc giao cắt với đường sắt
37 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KẾT CẤU
Phân loại theo dạng kết cấu và chướng ngại vượt qua
Cầu cố định
Cầu cạn (cầu dẫn): được xây dựng ngay trên mặt đất nhằm dẫn vào 1 cầu chính hoặc chính là một biện pháp giải phóng không gian phía dưới bằng cách nâng cao độ phần xe chạy lên. Các cầu này thường được xây dựng trong thành phố cho đường ôtô, xe điện ngầm, đường sắt trên cao...
Cầu cao: Cầu bắc qua các thung lũng sâu, các trụ cầu thường rất cao trên 20-25m (thậm trí đến hàng trăm mét).
38 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KẾT CẤU
Phân loại theo dạng kết cấu và chướng ngại vượt qua
Cầu di động
Cầu mở
Là cầu có khổ giới hạn phía dưới cầu (tịnh không dưới cầu) có thể thay đổi cho thông xe cộ hoặc thông thuyền. Tại một số vị trí xây dựng cầu khi khổ thông thuyền dưới cầu lớn trên 40 - 60m, chiều dài cầu lúc đó sẽ rất lớn, trụ mố rất cao. Việc lựa chọn kết cấu phần dưới đảm bảo các yếu tố trên sẽ dẫn tới tăng giá thành công trình, hoặc tại một số vị trí không có điều kiện để vuốt nối cầu từ cao độ đỉnh mặt cầu tính toán tới đường hai đầu cầu, lúc này giải pháp cầy quay được chọn là hợp lý.
Cầu gấp
Cầu quay
Cầu có nhịp trượt lên xuống
39 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KẾT CẤU
Phân loại theo dạng kết cấu và sơ đồ chịu lực
Cầu giàn
Cầu dầm
Cầu khung
Cầu treo dây võng
Cầu treo dây văng
40 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KẾT CẤU
Một số đặc điểm của cầu dầm • Đã được xây dựng một cách phổ biến rộng rãi
•Thường được sử dụng cho kết cáu nhịp ngắn và trung bình
•Chủ yếu chịu cắt và uốn
•Khả năng phân bố vật liệu hợp lý là khó
• Kinh tế và là giải pháp lâu dài cho đại đa số các cầu
• Bản mặt cầu và dầm thường tác động cùng nhau chịu toàn bộ tải trọng trên đường
Cầu dầm giản đơn và liên tục nhiều nhịp
41 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KẾT CẤU
Một số đặc điểm của cầu giàn
• Thành phần lực cơ bản là lực dọc trục
• Dễ tạo hình kiến trúc đẹp
• Kết cấu nhẹ hơn so với cầu dầm (có khả năng phân bố vật liệu một cách hợp lý và giảm trọng lượng bản thân)
Kết cấu cầu giàn thép
42 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KẾT CẤU
Một số đặc điểm của cầu khung, khung vòm
• Kết cấu khung làm giảm mô men uốn cho dầm
• Kinh tế so với dầm thẳng giản đơn và giàn
•Thích hợp đặt tại các vị trí thũng lũng với móng khung đặt trên nền sườn đá cứng
•Khung vòm có chi phí chế tạo và lắp ráp cao
• Khung chủ yếu chị nén.
Cầu khung T và cầu Khung vòm
43 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAO THÔNG
Một số đặc điểm của cầu dây văng
• Kết cấu thanh mảnh có khả năng vượt nhịp lớn từ 100 – 500m thậm chí lên đến 900m
• Do có hệ thống cáp văng neo vào dầm và tháp nên phân bố vật liệu hợp lý, giảm trọng lượng dầm.
•Dầm chị uốn, cắt và chịu nén dọc trục vị trí tháp do cáp neo vào dầm
• Toàn bộ tải trọng trên cầu truyền xuống dầm được truyền về các gối đàn hồi là các điểm neo dây vào dầm và truyền về tháp rồi truyền xuống kết cấu móng.
• Tháp chủ yếu chị nén uốn
• Chiều cao tháp thường 1/5 -1/10 chiều dài nhịp chính
Cầu khung T và cầu Khung vòm
44 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAO THÔNG
Một số đặc điểm của cầu dây võng
• Thành phần chịu lực chủ yếu là cáp treo . Tại chỗ neo cáp của cầu treo có phản lực thẳng đứng (lực nhổ) và phản lực nằm ngang hướng ra phía sông.
•Kết cấu thanh mảnh có khả năng vượt nhịp lớn từ đến 1000m thậm chí 2000m
• Dầm chị uốn, cắt, thanh treo chịu kéo , và Tháp chủ yếu chị nén uốn
• Toàn bộ tải trọng trên cầu truyền xuống dầm được truyền về các thanh treo và truyền về tháp rồi truyền xuống kết cấu móng.
• Do chỉ có 1 cáp chủ nên kết cấu khi thiết kế rất cần được quan tâm tới tính ổn định hình học và ổn định do các nhân động như gió, động đất, hoạt tải.
• Chiều cao tháp lớn
Cầu khung T và cầu Khung vòm
45 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAO THÔNG
1.7. CÁC KÍCH THƯỚC CƠ BẢN CỦA CÔNG TRÌNH CẦU
•Khổ giới hạn (tịnh không): Khoảng không gian trống không có chướng ngại, được dành cho
thông xe trên cầu hoặc thông xe dưới cầu hoặc thông thuyền dưới cầu;
Chiều dài toàn cầu: Là toàn bộ chiều dài cầu tính đến đuôi tường cánh mố. Được xác định bằng tổng chiều dài các dầm cộng với chiều rộng các khe co giãn và chiều dài tường cánh mố ở hai bên đầu cầu
46 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAO THÔNG
1.7. CÁC KÍCH THƯỚC CƠ BẢN CỦA CÔNG TRÌNH CẦU
•Chiều dài dầm cầu: Khoảng cách giữa hai đầu dầm; •Chiều dài nhịp cầu: Khoảng cách tim các trụ hoặc khoảng cách từ tim trụ đến đầu dầm trên mố; Chiều dài nhịp dầm tính toán: Khoảng cách giữa tim hai gối cầu
Chiều cao cầu là khoảng cách tính từ đỉnh mặt đường xe chạy trên cầu đến mực nước thấp nhất (hoặc mặt đất tự nhiên đối với cầu cạn); Chiều cao kiến trúc cầu là khoảng cách từ đỉnh đường xe chạy đến đáy kết cấu nhịp, chiều cao này phụ thuộc vào dạng mặt cắt kết cấu nhịp lựa chọn Khe co giãn là khoảng cách giữa hai đầu dầm hoặc là khoảng cách từ đầu dầm gần mố đến mép trong tường đỉnh mố
47 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAO THÔNG
1.7. CÁC KÍCH THƯỚC CƠ BẢN CỦA CÔNG TRÌNH CẦU
Chiều cao tĩnh không dưới cầu: + Đối với trường hợp sông không có thông thuyền : Chiều cao tĩnh không dưới cầu là khoảng cách tính từ đáy KCN đến MNCN, chiều cao này được lấy như sau: Không có cây trôi thì chiều cao này lấy ít nhất 0.5m. Có cây trôi hoặc đá lăn, đá đổ thì đối với cầu ôtô thì lấy bằng 1.0m và cầu đường sắt thì lấy bằng 1.5m + Đối với trường hợp sông có thông thuyền: Chiều cao tĩnh không dưới cầu là khoảng cách tính từ đáy KCN đến MNTT, chiều cao này phải được lấy theo qui định của tiêu chuẩn thiết kế cầu 22TCN-272-05, nó phụ thuộc vào cấp sông do Cục đường sông quy định.
48 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAO THÔNG
1.7. CÁC KÍCH THƯỚC CƠ BẢN CỦA CÔNG TRÌNH CẦU
Chiều cao tĩnh không dưới cầu: + Đối với trường hợp phía dưới là đường giao thông: Chiều cao tĩnh không dưới cầu là khoảng cách tính từ đáy KCN đến cao độ tim mặt đường phía bên dưới. Chiều cao này được quy định tùy theo cấp đường dưới cầu.
49 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAO THÔNG
1.7. CÁC KÍCH THƯỚC CƠ BẢN CỦA CÔNG TRÌNH CẦU
Các cao độ thể hiện trên bố trí chung cầu: + Mực nước thấp nhất (MNTN): được xác định bằng cao độ mực nước thấp nhất vào mùa khô. + Mực nước cao nhất (MNCN): được xác định theo số liệu quan trắc thuỷ văn về mực nước lũ tính toán theo tần suất qui định. Tần suất này được lấy tuỳ theo hạng mục thiết kế, tần suất lũ thiết kế đối với cầu và đường là khác nhau. Phải thiết kế kích thước cầu phù hợp với lũ thiết kế khẩu độ cầu ứng với lũ 100năm, trừ khi được Chủ đầu tư chỉ định khác. Có thể chọn chu kỳ tái xuất hiện ít hơn 100năm nếu có luận chứng kinh tế (như lũ 50 năm hoặc 25 năm cho các cầu trên đường cấp 2 hoặc cấp thấp hơn tham theo tiêu chuẩn thiết kế đường) + Mức nước thông thuyền (MNTT): là mực nước cao nhất cho phép tàu bè qua lại dưới cầu một cách an toàn.
50 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAO THÔNG
1.7. CÁC KÍCH THƯỚC CƠ BẢN CỦA CÔNG TRÌNH CẦU
+ Cao độ đáy dầm: là điểm thấp nhất của đáy dầm mà thỏa mãn yêu cầu thông thuyền, cũng như yêu cầu về MNCN. + Cao độ đỉnh trụ: là điểm cao nhất của xà mũ trụ. Cao độ đỉnh trụ luôn được lấy cao hơn mực nước cao nhất ít nhất là 25cm. + Cao độ đỉnh mố: là điểm trên cùng của tường đỉnh mố + Cao độ đỉnh bệ móng: Cao độ này được xác định trên cơ sở của việc đặt bệ móng mố, trụ cầu. Tuỳ theo dạng địa chất công trình mà kết cấu móng có thể là dạng móng sâu hay móng nông, song cao độ đỉnh bệ móng được lấy hoặc là nằm dưới cao độ mặt đất thiên nhiên là 50cm hoặc thấp hơn mực nước thấp nhất là 25cm. + Cao độ đỉnh chân khay: được lấy thấp hơn đường xói lở chung của lòng sông ít nhất là 50 cm.
51 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAO THÔNG
1.8. CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH CẦU
1.8.1. Yêu cầu về kỹ thuật công trình
Khi thiết kế công trình cầu cần chú ý đến các điều kiện quan trọng sau đây:
•Công trình cầu thiết kế cần đảm bảo yêu cầu về độ bền, khả năng chịu lực của kết cấu dưới tác dụng của tải trọng. •Công trình cầu thiết kế phải đảm bảo yêu cầu về mặt độ cứng. Dưới tác dụng của tải trọng không bị biến dạng hoặc biến dạng nhưng không được vượt quá trị số cho phép nhất định. •Ngoài ra, khi thiết kế cầu chú ý về độ ổn định của công trình. Phải đảm bảo cho công trình giữ nguyên được hình dáng tổng thể, vị trí ban đầu dưới tác dụng của tải trọng khác nhau.
52 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAO THÔNG
1.8. CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH CẦU
1.8.2. Yêu cầu về mặt khai thác công trình Cầu phải đảm bảo xe cộ trên đường đi lại được thuận tiện, an toàn mà không phải giảm
tốc độ.
Chiều rộng đường xe chạy phải phù hợp với lưu lượng và loại xe tính toán. Mặt cầu tốt
đảm bảo độ bằng phẳng, độ nhám và thoát nước sau mố tốt. Sơ đồ cầu, chiều dài nhịp, chiều dài cầu đảm bảo thoát lũ, tàu bè qua lại dưới sông dễ dàng và an toàn.
1.8.3. Yêu cầu về mặt kinh tế Loại hình kết cấu, chiều dài nhịp và vật liệu phải được lựa chọn có xét đầy đủ đến giá thành dự án. Cần xét đến chi phí tương lai trong tuổi thọ thiết kế của cầu. Các nhân tố địa phương như vật liệu tại chỗ, chế tạo, vị trí của các trở ngại trong vận chuyển và lắp ráp cũng phải được xem xét.
Xây dựng cầu phải đảm bảo chi phí thiết bị, vật liệu rẻ nhất, giảm sức lao động, giảm giá thành xây dựng, phải tính đến giá thành duy tu bảo dưỡng, sửa chữa và khai thác cầu. Khi lựa chọn các hạng mục kết cấu cần xét đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
53 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAO THÔNG
1.8. CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH CẦU
1.8.4. Yêu cầu về mặt mỹ quan, kiến trúc
Giải pháp xây dựng cầu và cống phải theo đúng quy hoạch giao thông vận tải và quy hoạch xây dựng của tỉnh, thành phố và của vùng. Cầu cần được thiết kế phù hợp với cảnh quan của môi trường xung quanh. Giải pháp kiến trúc phải theo đúng quy hoạch kiến trúc về kiểu dáng kết cấu, chiều cao công trình, tầm nhìn và phù hợp với các công trình xây dựng của khu vực.
Các giải pháp kiến trúc cầu, cống phải thoả mãn các yêu cầu về chức năng sử dụng, về tổ chức không gian chung của khu vực và về công nghệ xây dựng, bố trí trang thiết bị kỹ thuật cho công trình.
Các kết cấu trên cầu mang các nét đặc trưng có sự phối hợp hài hoà để tạo nên vẻ
đẹp cho công trình. Công trình Cầu phải được bổ sung vẻ đẹp cho cảnh quan xung quanh, có hình dáng đẹp và tạo dáng khoẻ khoắn.
54 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAO THÔNG
1.8. CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH CẦU
1.8.5. Yêu cầu về mặt môi trường
Đối với môi trường cảnh quan phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa môi trường và cảnh quan, tuân thủ qui định về bảo vệ các danh lam, thắm cảnh và di tích lịch sử, công trình văn hoá qui định tại Điều 4.14 Phần II- Chương 4 của Quy chuẩn xây dựng.
Tác động của cầu và các công trình giao thông trên tuyến đến các di tích lịch sử, đến dân cư địa phương, đất trồng và các vùng nhạy cảm về mỹ quan, môi truờng và sinh thái đều phải được xem xét. Thiết kế phải tuân theo mọi luật lệ quy định về môi trường có liên quan, phải xem xét về địa mạo dòng sông, hệ quả của xói lở lòng sông, cuốn trôi cây cỏ gia cố nền đắp và trong trường hợp cần thiết còn phải xem xét những tác động đến động lực dòng triều cửa sông.
55 Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy