Bài giảng Đại cương về kế toán tập đoàn: Chương 1 - Học viện Tài chính
lượt xem 1
download
Bài giảng Đại cương về kế toán tập đoàn - Chương 1: Tổng quan về tập đoàn kinh tế và tổ chức công tác kế toán trong các tập đoàn kinh tế, được biên soạn gồm các nội dung chính sau: Quá trình hình thành và phát triển của các Tập đoàn kinh tế tại Việt Nam; Tổ chức công tác kế toán trong các Tập đoàn kinh tế. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Đại cương về kế toán tập đoàn: Chương 1 - Học viện Tài chính
- Tài liệu tham khảo 50 1. Hệ thống CMKT Việt nam - CM 07 – KT các khoản ĐT vào cty LK - CM 08 – Thông tin TC về những khoản vốn góp LD BÀI GIẢNG MÔN HỌC - CM 11 - Hợp nhất KD - CM 25 – BCTC hợp nhất và KT khoản đtư vào cty con ĐẠI CƯƠNG VỀ KẾ TOÁN TẬP ĐOÀN - CM 26 – Thông tin về các bên liên quan - CM 28 – Báo cáo bộ phận Chương 1: Tổng quan về tập đoàn kinh tế và tổ 2. Các thông tư HD thực hiện của BTC chức công tác kế toán trong các tập đoàn kinh tế - TT 202/2014/TT – BTC ngày 22/12/2014 - TT 161/2007/TT - BTC ngày 31/12/2007 (CM07,08,25..) Chương 2: Kế toán quá trình Hợp nhất kinh doanh - TT 20/2006/TT- BTC ngày 20/3/2006 (CM 28,..) Chương 3: Hệ thống Báo cáo tài chính trong các - TT 21/2006/TT - BTT ngày 20/3/2006 (CM 11,…) Tập đoàn kinh tế - TT 25/2005/TT - BTC ngày 30/3/2005 (CM 26,….) - TT 244/2009/TT – BTT ngày 31/12/2009 Chương 4: BCTC bộ phận và thông tin về các bên 3. Các tài liệu khác: liên quan - Giáo trình KTTC 1 2 - Slide bài giảng,……….. Chương 1 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng quan về tập đoàn kinh tế và tổ chức công tác các Tập đoàn kinh tế tại Việt Nam kế toán trong các tập đoàn kinh tế 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của các Tập đoàn kinh tế 1.1.1. Tính tất yếu khách quan phải hình thành các Tập đoàn kinh tế tại Việt Nam Lịch sử cho thấy tập đoàn là một hình thức liên kết kinh tế của các công ty, là tổ hợp các công ty có tư cách pháp nhân liên kết với 1.1.1. Tính tất yếu khách quan phải hình thành các Tập đoàn kinh tế nhau về tài chính, về công nghệ, thị trường và các mối liên kết khác 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của các Tập đoàn kinh tế xuất phát từ lợi ích của chính các thành viên đó. 1.1.3. Phương pháp xác định các khoản đầu tư trong Tập đoàn kinh tế Sự xuất hiện của Tập đoàn là một tất yếu khách quan xuất phát từ 1.1.4. Sự khác biệt cơ bản giữa các Tập đoàn kinh tế Việt Nam và các tập sự lớn mạnh không ngừng của lực lượng sản xuất và quá trình xã đoàn kinh tế trên thế giới hội hóa nền sản xuất: sự tích tụ và tập trung vốn ngày càng cao; sự ra đời và phát triển của nền đại công nghiệp cơ khí; sự tác động của 1.2. Tổ chức công tác kế toán trong các Tập đoàn kinh tế xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu… 1.2.1. Sự cần thiết xây dựng mô hình tổ chức công tác kế toán theo mô hình Ở Việt Nam tập đoàn kinh tế bao gồm tập đoàn kinh tế Nhà nước và công ty mẹ-công ty con tập đoàn kinh tế tư nhân. Sự hình thành tập đoàn kinh tế Nhà nước 1.2.2. Nguyên tắc cơ bản của việc xây dựng mô hình tổ chức công tác kế tại Việt Nam có nhiều điểm khác biệt. toán các doanh nghiệp theo mô hình công ty mẹ - công ty con 1.2.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong các Tập đoàn kinh tế 1.2.4. Nội dung tổ chức công tác kế toán trong các tập đoàn kinh tế 3 4 1
- 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của - Quyết định 90/TTg, Quyết định 91/TTg năm 1994 của Thủ các Tập đoàn kinh tế tại Việt Nam tướng chính phủ về việc tiếp tục sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước và thí điểm thành lập Tập đoàn kinh doanh 1.1.1. Tính tất yếu khách quan phải hình thành các Tập đoàn kinh tế 1.1.1.1. Vấn đề chuyển đổi doanh nghiệp NN hiện nay với sự hình - Nghị định số 28/CP năm 1996, số 25/CP năm 1997, số thành các tập đoàn kinh tế Nhà nước 44/1998NĐ-CP của chính phủ về cổ phần hóa doanh Doanh nghiệp Nhà nước ở Việt nam ra đời sau khi đất nước độc lập nghiệp Nhà nước. 2/9/1945, và đặc biệt phát triển mạnh ở khi đất nước ta đã hoàn - Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19/03/2010 của Chính toàn thống nhất phủ về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách Năm 90 của thế kỷ 20 doanh nghiệp Nhà nước ở Việt nam tồn tại và nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý công ty hoạt động theo 2 hình thức chủ yếu là: Các xí nghiệp quốc doanh hoạt động độc lập trực thuộc các Bộ hoặc các địa phương và liên trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ hiệp các xí nghiệp bao gồm các xí nghiệp hoạt động độc lập trực sở hữu; thuộc các liên hiệp xí nghiệp với hàng chục ngàn doanh nghiệp Nhà - Để bước đầu tháo gỡ các tồn tại của các DNNN 100% vốn nước nhà nước, Chính phủ đã ban hành Nghị định số …………. 59/2011/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần 5 6 Các Tổng công ty 90, 91 nắm giữ hầu hết các ngành, các Đến năm 2011 có 13 tập đoàn kinh tế nhà nước và 96 lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế, trong đó các Tổng công tổng công ty nhà nước hoạt động theo mô hình công ty ty 91 có vai trò đặc biệt trong quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước. mẹ - con. Các tập đoàn kinh tế nhà nước cho đến năm Trong số các Tổng công ty Nhà nước đủ điều kiện trong 2011 gồm: thời gian vừa qua chính phủ có quyết định thực hiện thí điểm - Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin) việc chuyển một số Tổng công ty Nhà nước sang hoạt động - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PetroVietnam) theo mô hình công ty mẹ – công ty con. - Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) Tính đến năm 2002 đã có 21 Tổng công ty xây dựng đề án - Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam (Vinashin) chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty - Tập đoàn Dệt May Việt Nam (Vinatex) con. - Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (VRG) Tuy nhiên, việc chuyển các Tổng công ty Nhà nước sang - Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm (Bảo Việt) – Đã cổ phần hóa hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con trong thời - Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) - Tập đoàn Hóa chất Việt Nam (Vinachem) gian vừa qua gặp rất nhiều khó khăn do việc xây dựng các - Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị Việt Nam (HUD Holdings) Điều lệ và Quy chế tài chính diễn ra chậm chạp, - Tập đoàn Công nghiệp xây dựng Việt Nam (VNIC) Đối với các Tổng công ty Nhà nước có đủ điều kiện sẽ thí - Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) - Đã cổ phần hóa điểm chuyển sang hoạt động theo mô hình tập đoàn kinh tế. 7 8 2
- Tháng 10/2012, sau khi tổng kết, đánh giá việc thực hiện thí 1.1.1.2. Thực trạng về sự hình thành các tập đoàn kinh tế tư điểm, Chính phủ đã quyết định kết thúc thí điểm 2 tập đoàn nhân xây dựng (Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị Việt Nam-HUD - Nhà nước, Chính phủ cũng rất khuyến khích sự hình thành Holdings; Tập đoàn Công nghiệp xây dựng Việt Nam-VNIC). và phát triển của khu vực tư nhân. Với các chính sách ngày càng mở cửa, tự do hoá đã khuyến khích sự phát triển đa Cũng tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10/2012, Chính phủ đã dạng các loại hình doanh nghiệp mới, tích cực thu hút vốn thảo luận một Nghị định mới về việc quản lý các tập đoàn, tổng công ty. Nghị định quy định danh mục các tập đoàn mà Thủ tướng Chính phủ có đầu tư nước ngoài (FDI), chú trọng cải cách thị trường một số trách nhiệm, quyền hạn trực tiếp. vốn... Với số còn lại, về cơ bản trách nhiệm, quyền hạn đó sẽ được giao cho các Bộ quản lý chuyên ngành, Bộ quản lý tổng hợp UBND tỉnh, thành - Nhiều tập đoàn kinh tế tư nhân đã được hình thành và phát phố. Riêng về Vinashin tiến hành tái cơ cấu theo một đề án riêng. triển, trở thành đầu tàu kinh tế trên một số lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế. Khu vực kinh tế tư nhân đã có bước Quan điểm của Chính phủ khẳng định các tập đoàn, tổng công ty sẽ không dừng hoạt động mà được sắp xếp lại, tập đoàn có thể giữ mô phát triển rất năng động, ở đó đã đóng góp khoảng 40% hình tập đoàn hoặc có thể chuyển thành tổng công ty. GDP và 1/3 tổng đầu tư toàn xã hội. Cả các doanh nghiệp được giữ mô hình tập đoàn cũng phải cơ cấu lại, tập trung vào ngành nghề chính, quy mô hoạt động phù hợp với khả năng tài chính, năng lực quản trị và thị trường. 9 10 1.1.1.3. Sự cần thiết hình thành các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam 1.1.1.3. Sự cần thiết hình thành các tập đoàn kinh tế (tiếp) Từ vai trò của TĐKT và vai trò chủ động của Nhà nước trong việc hình thành các TĐKT là hết sức cần thiết và hoàn toàn -Thứ tư, tập đoàn kinh tế có ý nghĩa quan trọng đối với các nước mới công nghiệp hóa. Nó bảo vệ nền sản xuất trong nước, cạnh phù hợp với xu thế phát triển của một nền kinh tế chuyển đổi tranh với các Công ty đa quốc gia, tập đoàn kinh tế lớn của các có bối cảnh đặc thù như ở nước ta. nước khác. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước có thể thâm nhập vào thị trường quốc tế kể cả thị trường các nước phát triển; Vai trò của các tập đoàn kinh tế ở nước ta trở nên quan trọng hơn lúc nào hết, điều này thể hiện ở các khía cạnh (7): -Thứ năm, việc hình thành nên các tập đoàn kinh tế sẽ khắc phục được tình trạng hạn chế về vốn của các Công ty riêng lẻ; -Thứ nhất, tập đoàn kinh tế giữ vững vai trò trụ cột trong nền kinh tế, công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước; -Thứ sáu, tập đoàn kinh tế có vai trò to lớn trong việc đẩy mạnh nghiên cứu, triển khai ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh của các Công ty thành viên; -Thứ hai, tập đoàn kinh tế cho phép huy động được các nguồn lực vật chất , lao động và vốn trong xã hội vào quá -Thứ bảy, tập đoàn kinh tế là công cụ hội nhập kinh tế quốc tế. Ở trình sản xuất kinh doanh, tạo ra sự hỗ trợ trong việc cải tổ nhiều quốc gia việc xây dựng các tập đoàn kinh tế được coi là một cơ cấu sản xuất, hình thành những Công ty hiện đại, quy mô chiến lược nhằm nhanh chóng rút ngắn khoảng cách với các nước có tiềm lực kinh tế lớn; phát triển khác như ở Hàn Quốc, Trung Quốc... -Thứ ba, tập đoàn kinh tế góp phần mở rộng phân công lao động quốc tế và hợp tác quốc tế, đẩy nhanh quá trình phát triển; 11 12 3
- 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của các Tập đoàn kinh tế Tập đoàn kinh tế không có tư cách pháp nhân, không phải Tập đoàn kinh tế là một cơ cấu sở hữu được tổ chức thành đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp. hệ thống với các quy mô lớn, vừa có chức năng sản xuất Việc tổ chức hoạt động của tập đoàn do các công ty lập kinh doanh, vừa có chức năng liên kết kinh tế nhằm tăng thành tập đoàn tự thỏa thuận quyết định. cường khả năng tích tụ, tập trung cao nhất các nguồn lực về tài chính, lao động, công nghệ, thị trường... để có sức mạnh cạnh tranh trên thị trường nhằm tối đa hoá lợi nhuận thông Công ty mẹ, công ty con và các công ty khác hợp thành tập qua hoạt động trên nhiều lĩnh vực ở nhiều vùng lãnh thổ khác đoàn kinh tế có các quyền, nghĩa vụ, cơ cấu tổ chức quản lý nhau dưới hình thức công ty mẹ - công ty con. và hoạt động phù hợp với hình thức tổ chức doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, pháp luật liên quan và Nghị định 69/2014/NĐ-CP ngày 1/1/2010 hướng dẫn chi tiết một số điều luật doanh nghiệp có khái niệm: "Tập đoàn kinh Điều lệ công ty. tế bao gồm nhóm các công ty có quy mô lớn, có tư cách pháp nhân độc lập, được hình thành trên cơ sở tập hợp, liên kết thông qua đầu tư, góp vốn, sát nhập, mua lại, tổ chức lại hoặc các hình thức liên kết khác; gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác tạo thành tổ hợp kinh doanh có từ hai cấp doanh nghiệp trở lên dưới hình thức công ty mẹ-công ty con" 13 14 Các đặc trưng cơ bản của TĐKT Các mô hình tập đoàn kinh tế: - Có phạm vi hoạt động lớn trong một hoặc nhiều quốc gia; - Theo cơ chế đầu tư vốn, - Có quy mô lớn về nguồn vốn, nhân lực và doanh số hoạt - Theo cơ chế liên kết kinh doanh, động; - Theo cơ chế (hay phương thức) quản lý. - Có hình thức sở hữu hỗn hợp, trong đó có một chủ thể đóng vai trò chi phối; - Cơ cấu tổ chức phức tạp; - Hoạt động đa ngành nghề, đa lĩnh vực nhưng thường có một ngành, nghề chủ đạo. - TĐKT thường được tổ chức, quản lý, hoạt động theo thứ bậc rõ ràng và được điều hành tập trung. - TĐKT thường có trung tâm nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ. 15 16 4
- Theo cơ chế đầu tư vốn Theo cơ chế liên kết kinh doanh Liên kết theo chiều dọc Liên kết theo chiều ngang là sự kết Đầu tư đơn cấp Đầu tư đa cấp Đầu tư hỗn hợp hợp giữa các công ty có các sản là mô hình liên kết các công ty hoạt động phẩm, dịch vụ liên quan với nhau và trong cùng một chuỗi có thể sử dụng cùng một hệ thống CTy M CTy M CTy M giá trị ngành (ví dụ các phân phối để gia tăng hiệu quả (ví dụ công ty cung ứng công ty sản xuất máy ảnh với công ty nguyên vật liệu, sản sản xuất phim và giấy ảnh, công ty sản xuất, vận tải, bán hàng, xuất sữa đậu nành với công ty sản tiếp thị, dịch vụ hậu xuất nước tăng lực, nước suối đóng mãi...) chai…) Liên kết hỗn hợp là sự kết hợp của cả hai dạng liên kết dọc và ngang 17 Theo cơ chế Quản lý 1.1.4. Sự khác biệt cơ bản giữa các Tập đoàn kinh tế Việt Nam và các tập đoàn kinh tế trên thế giới Mô hình tập trung Mô hình phân tán: công ty mẹ chỉ đưa Toàn bộ quyền lực ra định hướng và kiểm soát định Tại nhiều nước trên thế giới, TĐKT đã có bề dày lịch sử phát được tập trung ở cơ hướng (ví dụ chiến lược, các chính triển từ hàng trăm năm nay quan đầu não (thường sách lớn về tài chính, đầu tư, nhân Consortium là công ty mẹ). sự…), giao quyền tự chủ hoạt động cho các công ty con. - Là từ gốc Latin có nghĩa là “đối tác, hiệp hội hoặc hội”, được sử dụng để chỉ sự tập hợp của 2 hay nhiều thực thể nhằm mục đích tham gia vào một hoạt động chung hoặc đóng góp nguồn lực để đạt được mục tiêu chung. Khi tham gia vào một Consortium, các công ty vẫn giữ nguyên tư cách pháp nhân độc lập của mình. Mô hình hỗn hợp: công ty mẹ vừa - Thông thường, vai trò kiểm soát của Consortium đối với các giao quyền tự chủ cho các công ty công ty thành viên chủ yếu giới hạn trong các hoạt động chung của cả tập đoàn, đặc biệt là việc phân phối lợi nhuận. con, vừa thâu tóm quyền lực ở một - Sự ra đời của một Consortium được xác lập trên cơ sở hợp số lĩnh vực trọng yếu. đồng, trong đó quy định rõ các quyền và nghĩa vụ của từng công ty thành viên tham gia Consortium; 20 5
- Cartel “Group”/ “Business group”/ “Corporate group”/ “Alliance”: - Trong tiếng Anh, từ “Cartel” cũng rất hay được sử dụng để chỉ khái niệm “Tập đoàn kinh tế”. Cartel là một nhóm các nhà sản xuất độc lập có cùng mục đích là tăng lợi nhuận chung bằng cách kiểm Thường ám chỉ hình thức TĐKT được tổ chức trên cơ sở kết hợp soát giá cả, hạn chế cung ứng hàng hoá, hoặc các biện pháp hạn chế khác. tính đặc thù của tổ chức kinh tế với cơ chế thị trường: về đặc - Đặc trưng tiêu biểu trong hoạt động của Cartel là việc kiểm soát trưng, đó là một nhóm công ty có tư cách pháp nhân riêng biệt giá bán hàng hoá, dịch vụ nhưng cũng có một số Cartel được tổ nhưng lại có mối quan hệ liên kết về phương diện quản lý. Mối chức nhằm kiểm soát giá mua nguyên vật liệu đầu vào. Tuy nhiên, quan hệ giữa các công ty trong một TĐKT có thể là chính thức theo khái niệm này thì một tổ chức đơn lẻ nắm giữ thế độc quyền hoặc không chính thức. không phải là một Cartel, cho dù có thể nó lạm dụng sự độc quyền bằng cách khác. Cartel thường có mặt tại những thị trường bị chi phối mạnh bởi một số loại hàng hoá nhất định, nơi có ít người bán và thường đòi hỏi những sản phẩm có tính đồng nhất cao; 21 22 1.1.3. Sự khác biệt cơ bản giữa các Tập đoàn kinh tế Việt Có thể khái quát những đặc trưng khác biệt giữa tập đoàn Nam và các tập đoàn kinh tế trên thế giới kinh tế Việt Nam với các tập đoàn kinh tế tư bản nước ngoài đã hình thành và phát triển hàng trăm năm trong nền Về cấu trúc của các TĐKT: các TĐKT có cấu trúc khác kinh tế thị trường: nhau tuỳ theo mô hình hệ thống quản trị doanh nghiệp -Thứ nhất, các tập đoàn kinh tế Việt Nam được hình thành chủ yếu từ việc chuyển đổi và tổ chức lại các Tổng công ty Nhà nước CácTĐKT ở Nhật Bản được tổ chức hoặc là theo chiều dọc hoặc là theo quyết định hành chính của Chính phủ theo chiều ngang và phát triển tuỳ theo các ngành nghề -Thứ hai, các tập đoàn kinh tế Việt Nam đang hoạt động trong Các TĐKT ở Hàn Quốc thường được kiểm soát bởi một gia đình những ngành kinh tế mũi nhọn, những lĩnh vực then chốt của nền hoặc một nhóm ít gia đình và được tổ chức thống nhất theo chiều kinh tế, là một trong những công cụ điều hành kinh tế vĩ mô của dọc Chính phủ. Các TĐKT ở Trung Quốc lại phát triển theo cấu trúc riêng biệt: đó là -Thứ ba, qui mô và khả năng tích tụ vốn của các tập đoàn kinh tế các TĐKT đa ngành quy mô lớn có mối ràng buộc chặt chẽ với Nhà Việt Nam còn hạn chế, phạm vi hoạt động còn nhỏ hẹp nước chứ không phải với các gia đình riêng biệt (giống VN) -Thứ tư, tính hợp tác và liên kết kinh doanh giữa các đơn vị trong Các TĐKT tại các nước như Thuỵ Điển và Đức đã trải qua nhiều thay đổi lớn về cơ cấu tổ chức; trong đó, quan hệ sở hữu đan xen tập đoàn kinh tế còn chưa cao, chưa thể hiện được bản chất kinh và cấu trúc hình kim tự tháp dần biến mất tế của tập đoàn 23 24 6
- 1.1.3. Các hình thức đầu tư trong tập đoàn Một số thuật ngữ kinh tế Đång kiÓm so¸t: Lµ quyÒn cïng chi phèi cña c¸c bªn gãp vèn liªn doanh Các thuật ngữ (theo VAS 25): vÒ c¸c chÝnh s¸ch tµi chÝnh vµ ho¹t ®éng ®èi víi mét ho¹t ®éng kinh tÕ trªn c¬ së tháa thuËn b»ng hîp ®ång.(VAS8) Tập đoàn: Bao gồm công ty mẹ và các công ty con. Ảnh hëng ®¸ng kÓ: Lµ quyÒn ®îc tham gia vµo viÖc ®a ra c¸c quyÕt ®Þnh Công ty mẹ: Là công ty có một hoặc nhiều công ty con. vÒ chÝnh s¸ch tµi chÝnh vµ ho¹t ®éng cña mét ho¹t ®éng kinh tÕ nhng Công ty con: Là doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một doanh nghiệp khác (gọi là công ty mẹ). kh«ng ph¶i lµ quyÒn kiÓm so¸t hay quyÒn ®ång kiÓm so¸t ®èi víi những Kiểm soát: Là quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt chÝnh s¸ch (VAS7) động đối với một hoạt động kinh tế nhằm thu được lợi ích kinh tế *Liªn doanh: Lµ tháa thuËn b»ng hîp ®ång cña hai hoÆc nhiÒu bªn ®Ó cïng từ hoạt động kinh tế đó. thùc hiÖn ho¹t ®éng kinh tÕ, mµ ho¹t ®éng nµy ®îc ®ång kiÓm so¸t bëi - Quyền kiểm soát c¸c bªn gãp vèn liªn doanh .(VAS8) *C«ng ty liªn kÕt: Lµ c«ng ty trong ®ã nhµ ®Çu t cã ¶nh hëng ®¸ng kÓ nhng kh«ng ph¶i lµ c«ng ty con hoÆc c«ng ty liªn doanh cña nhµ ®Çu t nµy(VAS7) 25 3/21/2020 26 Công ty mẹ thường được xem là có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động trong các trường hợp Nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể thường có sau đây: - Công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết trực tiếp các biểu hiện sau: hoặc gián tiếp ở Công ty con; - Có đại diện trong HĐQT hoặc cấp QL tương - Công ty mẹ có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đương hoặc bãi miễn đa số các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của Công ty con; - Có quyền tham gia vào hoạch đinh chính sách - Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương; - Có các giao dịch quan trọng với nơi nhận đầu tư - Công ty mẹ có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều - Có sự trao đổi về cán bộ quản lý lệ của Công ty con; - Các nhà đầu tư khác thoả thuận dành cho Công ty mẹ hơn - Cung ứng dịch vụ kỹ thuật quan trọng 50% quyền biểu quyết; - Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế thoả thuận. 27 28 7
- Phương pháp xác định các khoản ĐTTC Phương pháp xác định các khoản ĐTTC Các khoản đầu tư tài chính được xác định và ghi Tỷ lệ quyền biểu quyết Khoản đầu tư nhận phụ thuộc vào quyền kiểm soát của đơn vị đầu tư trong đơn vị nhận đầu tư (Tbq) đối với đơn vị nhận đầu tư. Quyền kiểm soát có thể được Công ty đầu tư có quyền kiểm soát đơn vị xác định dựa trên tỷ lệ vốn góp hoặc không xác định trên Tbq > 50% nhận đầu tư. Kế toán ghi nhận và trình bày tỷ lệ vốn góp. trên BCTC riêng: Đầu tư vào công ty con Công ty đầu tư có ảnh hưởng đáng kể đơn vị Quyền kiểm soát xác định trên tỷ lệ vốn góp 20% < Tbq < 50% nhận đầu tư. Kế toán ghi nhận và trình bày trên BCTC riêng: Đầu tư vào công ty liên kết thông qua việc xác định tỷ lệ quyền biểu quyết của đơn Công ty đầu tư không có quyền kiểm soát, vị đầu tư trong đơn vị nhận đầu tư Tbq< 20% không có ảnh hưởng đáng kể đơn vị nhận đầu tư. Kế toán ghi nhận và trình bày trên BCTC riêng: Đầu tư dài hạn khác. Trong trường hợp đơn vị đầu tư nắm giữ gián tiếp qua các công ty con quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư, thì khoản đầu tư đó không phản ánh trên BCTC riêng của bên nhận đầu tư mà chỉ được phản ánh trên BCTC hợp nhất. Phương pháp xác định các khoản ĐTTC Phương pháp xác định các khoản ĐTTC Tỷ lệ quyền biểu quyết xác định thông qua tỷ lệ vốn góp Ví dụ 1: như sau: Công ty A đầu tư vào công ty TNHH B có tổng số vốn góp (1) Trong trường hợp đầu tư trực tiếp của các thành viên là 5.000 triệu đồng. Tỷ lệ quyền Tổng vốn góp của nhà đầu tư biểu quyết của trong công ty nhận đầu tư nhà đầu tư trực = ------------------------------------------- x 100% Số vốn góp của Tỷ lệ Ghi nhận khoản đầu tư tiếp trong công Tổng vốn đầu tư của chủ sở hữu công ty A vào quyền của công ty A vào công ty nhận đầu tư của công ty nhận đầu tư (Cty CP công ty B biểu ty B tính theo mệnh giá) quyết 4.000trđ 80% Đầu tư vào công ty con Tỷ lệ quyền biểu Số lượng cổ phiếu phổ thông nắm giữ 2.000trđ 40% Đầu tư vào công ty liên kết quyết của nhà đầu của nhà ĐT trong công ty nhận đầu tư tư trực tiếp trong = ---------------------------------------------- 500trđ 10% Đầu tư dài hạn khác x 100% công ty nhận đầu Tổng số lượng cổ phiếu phổ thông tư đang lưu hành của công ty nhận đầu tư 8
- Phương pháp xác định các khoản ĐTTC Phương pháp xác định các khoản ĐTTC (2) Trường hợp đầu tư gián tiếp: Ví dụ 2: Công ty X đầu tư vào công ty cổ phần niêm yết Y. Tổng Tổng vốn góp (hoặc số lượng cổ phiếu lượng cổ phiếu Y có quyền biểu quyết đang lưu hành là: Tỷ lệ quyền biểu phổ thông nắm giữ) của công ty con của 10.000.000cp. quyết của nhà đầu nhà đầu tư trong công ty nhận đầu tư . tư gián tiếp trong = ------------------------------------------ x 100% Số lương cổ Tỷ lệ Ghi nhận khoản đầu tư công ty nhận đầu Tổng vốn ĐT của chủ sở hữu (hoặc phiếu Y công ty quyền của công ty X vào công tư tổng số lượng cổ phiếu phổ thông đang X nắm giữ biểu ty Y lưu hành) của công ty nhận đầu tư quyết Ví dụ 3: Công ty M Công ty M có quyền biểu quyết trong công ty 6.000.000 CP Y 60% Đầu tư vào công ty con 14.000 trđ C 70%, công ty C là công ty con của Công ty M 4.000.000 CpY 40% Đầu tư vào công ty liên kết Công ty C VĐL: 20.000trđ Công ty C có quyền biểu quyết trong công ty S 900.000 CP Y 9% Đầu tư dài hạn khác 80%, công ty S là công ty con của Công ty C 2.400 trđ Công ty S VĐL: 3.000trđ Công ty M có quyền biểu quyết gián tiếp trong công ty S 80%, công ty S là công ty con của Công ty M Phương pháp xác định các khoản ĐTTC Phương pháp xác định các khoản ĐTTC (3) Trường hợp vừa đầu tư trực tiếp và vừa (2) Trường hợp đầu tư gián tiếp: đầu tư gián tiếp. Trường hợp này tỷ lệ quyền biểu Ví dụ 4: quyết được xác định bằng tổng tỷ lệ quyền biểu quyết trực tiếp và quyền biểu quyết gián tiếp qua các Công ty H Công ty H có quyền biểu quyết trong công ty G công ty con 40.000.000CP 80%, công ty H là công ty con của Công ty G Ví dụ 5: Công ty H Quyền BQ của H Công ty G 30% trong F là 70%, F SLCPPT: 50.000.000CP 80% Công ty G có quyền biểu quyết trong công ty F cũng là con của 24.000.000 30%, công ty F là công ty LK của Công ty G H. Công ty F Công ty H có quyền biểu quyết gián tiếp trong công 30%+80%x40%= Công ty E Công ty F SLCP PT: 80.000.000 ty F 30%, công ty F là công ty LK của Công ty H 62% CP 40% 9
- Phương pháp xác định các khoản ĐTTC Các bên có liên quan Xác định được tỷ lệ lợi ích của nhà đầu tư trong đơn vị nhận đầu tư. CTy A CTy X - Đối với trường hợp đầu tư trực tiếp: Tỷ lệ lợi ích của nhà đầu tư thường được xác định bằng tỷ lệ quyền kiểm soát 25% 50% 50% hay tỷ lệ quyền biểu quyết. 70% - Đối với trường hợp đầu tư gián tiếp: Tỷ lệ lợi ích của nhà đầu tư được xác định bằng tỷ lệ lợi ích tại công ty con CTy E CTy B 20% CTy AX đầu tư trực tiếp nhân với tỷ lệ lợi ích trong công ty đầu tư 30% gián tiếp. 40% - Đối với trường hợp vừa đầu tư trực tiếp, vừa đầu tự gián tiếp: Tỷ lệ lợi ích được xác định bằng tổng tỷ lệ lợi ích CTy S CTy D đầu tư trực tiếp và tỷ lệ lợi ích đầu tư gián tiếp qua các công ty con. - Tập đoàn ??? - Công ty mẹ??? - Công ty con ??? - Cty LK? - Cty LD ???? - Tỷ lệ về quyền biểu quyết và tỷ lệ lợi ích ?? 38 1.3. Tổ chức công tác kế toán trong các Tập đoàn kinh tế 1.3.2. Nguyên tắc cơ bản của việc xây dựng mô hình tổ 1.3.1. Sự cần thiết xây dựng mô hình tổ chức công tác kế toán chức công tác kế toán các doanh nghiệp theo mô hình theo mô hình công ty mẹ - công ty con ở Việt Nam công ty mẹ - công ty con - Thứ nhất, khi mô hình tổ chức quản trị và điều hành của TCT/ tập đoàn chuyển đổi đòi hỏi tổ chức công tác kế toán cũng phải tổ chức lại cho phù - Xây dựng mô hình tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị hợp nội dung và yêu cầu quản trị theo mô hình mới. phải phù hợp với định hướng đổi mới và phát triển các - Thứ hai, cơ chế, chính sách tài chính và chính sách kế toán của doanh TCT theo cơ chế hoạt động mô hình công ty mẹ - công nghiệp theo mô hình công ty mẹ - công ty con có rất nhiều điểm khác với ty con; cơ chế TCT hiện tại ở Việt Nam, không theo kiểu hành chính cấp trên - cấp dưới, do vậy tổ chức công tác kế toán nhất thiết phải xây dựng và thiết kế - Xây dựng mô hình tổ chức công tác kế toán theo mô hình mô hình mới cho phù hợp. công ty mẹ - công ty con phải theo hướng phù hợp với - Thứ ba, đây là mô hình tổ chức công tác kế toán mới, cách thức, nội yêu cầu hội nhập kinh tế, hội nhập kế toán quốc tế và dung và phương pháp lập báo cáo tài chính hợp nhất (thực chất là báo cáo các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về kế toán; tài chính tổng hợp) mà các TCT áp dụng trong thời gian qua chưa hoàn - Tổ chức công tác kế toán theo mô hình công ty mẹ - công toàn phù hợp với các quy định, nguyên tắc hợp nhất báo cáo tài chính theo chuẩn mực quốc tế và Việt Nam. ty con phải tuân thủ pháp luật, cơ chế chính sách của - Thứ tư, thực tế các TCT thực hiện thí điểm mô hình công ty mẹ - công ty Việt Nam, phù hợp với đặc điểm tổ chức, đặc điểm hoạt con đang gặp khó khăn, vướng mắc trong việc tổ chức công tác kế toán. động và yêu cầu quản lý cũng như khả năng và trình độ Bản thân các đơn vị này cũng chưa nhận thức đầy đủ và đúng mối quan quản lý của doanh nghiệp. hệ về hạch toán giữa công ty mẹ và các công ty con, cũng như trách nhiệm các bên trong việc lập báo cáo tài chính hợp nhất và phương pháp, trình tự lập chúng. -Thứ năm, trình độ tổ chức quản lý-đặc biệt là quản lý tài chính còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý đối với tập đoàn kinh tế. 39 40 10
- 1.3.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong 1.3.4. Tổ chức công tác kế toán trong các tập đoàn kinh tế các Tập đoàn kinh tế 1.3.4.1- Tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán trong các Tập đoàn kinh Tổ chức công tác kế toán ở tập đoàn kinh tế có đặc điểm sau: tế -Thứ nhất, tập đoàn kinh tế không có tư cách pháp nhân, mà chỉ là tổ hợp của các pháp nhân kinh tế. Vì vậy không thể coi tổ chức công tác kế toán Một tập đoàn kinh tế gồm các công ty mẹ và các công ty con không có tư cách tập đoàn kinh tế như là tổ chức công tác kế toán của một doanh nghiệp pháp nhân, mà mỗi đơn vị trong đó là một pháp nhân độc lập. Do vậy không có một bộ máy kế toán được thiết lập cho cả một tập đoàn kinh tế. Trong mỗi đơn độc lập cho dù bỏ qua tính pháp lý của nó. vị thành viên cần bố trí nhân viên kế toán phù hợp để theo dõi các thông tin phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính hợp nhất. -Thứ hai, công ty mẹ không phải là cấp trên của công ty con mà chỉ là người Ở các công ty con cần theo dõi các khoản doanh thu nội bộ, phải thu, phải trả nội đầu tư, kiểm soát công ty con và có địa vị pháp lý bình đẳng với công ty bộ, các khoản đầu tư vốn,… chi tiết trong tập đoàn. Nội dung này có thể được con. Việc lập báo cáo tài chính hợp nhất có thể thuộc trách nhiệm của kế giao ngay cho nhân viên kế toán ở các phần hành trực tiếp để nhân viên đó phải toán ở công ty mẹ, nhưng không có nghĩa là phòng kế toán ở công ty mẹ có trách nhiệm ngoài việc thực hiện xử lý hệ thống hoá thông tin lên báo cáo tài chính riêng mà còn tổ chức thông tin chi tiết cung cấp cho kế toán tập đoàn trở thành phòng kế toán trung tâm của cả tập đoàn. Đồng thời không có (công ty mẹ) để lập BCTCHN. khái niệm hệ thống tài khoản và sổ kế toán hợp nhất cho toàn tập đoàn. Còn ở công ty mẹ tuỳ quy mô và tính chất phức tạp của các giao dịch kinh tế và đầu tư mà có thể cần phải tổ chức một tổ (bộ phận) riêng chuyên chỉ để theo dõi -Thứ ba, trong tập đoàn kinh tế, các thành viên của nó đều thực hiện hạch và lập báo cáo tài chính hợp nhất. toán độc lập, tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị thành viên có thể chịu sự chi phối ảnh hưởng khác nhau bởi các qui chế tài chính và chế độ kế toán đặc thù tương ứng với loại hình doanh nghiệp của từng đơn vị thành viên đó. 41 42 Tổ chức bộ máy kế toán trong các tập đoàn bao gồm: Nhiệm vụ phòng kế toán công ty mẹ Tổ chức bộ máy kế toán của công ty mẹ và các công ty con. Tại phòng kế toán công ty mẹ: thực hiện quyền kiểm soát và chi phối công tác kế toán của mình đối với kế - Nếu xem xét trên góc độ cả tập đoàn phục vụ cho việc lập BCTCHN toán các đơn vị thành viên (công ty con) theo các khía thì tổ chức bộ máy kế toán của cả tập đoàn được dựa theo mô hình tổ cạnh sau: chức công tác kế toán phân tán - Trên cơ sở các quy định hiện hành với công tác kế toán bao gồm: Luật kế toán, các chuẩn mực kế toán, chế độ - Tuy nhiên trong công ty mẹ cũng như từng công ty con, tổ chức công kế toán đựơc Nhà nước ban hành, tác kế toán lại mang tính độc lập riêng rẽ nhau. - Cty mẹ sẽ lựa chọn và vận dụng phù hợp với đặc điểm quản lý của mình. - Mỗi đơn vị trong tập đoàn đều phải thu thập, xử lý, cung cấp những - Công ty mẹ sẽ có các quy định cụ thể về các chính sách thông tin về tình hình hoạt động của mình phục vụ cho công tác quản và phương pháp kế toán cơ bản để thống nhất hóa các lý, lập và trình bày báo cáo tài chính theo quy định và các báo cáo chính sách kế toán của các thành viên trong tập đoàn quản trị khác. kinh tế và công tác kế toán tại các đơn vị thành viên. - Đồng thời hướng dẫn các đơn vị thành viên thực hiện các quy định cụ thể đó. 43 44 11
- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán ở công ty mẹ Nhiệm vụ phòng kế toán công ty mẹ KẾ TOÁN TRƯỞNG Công ty mẹ - Đối với từng phần hành: chịu trách nhiệm theo sự phân công của kế toán trưởng, các kế toán viên đảm nhiệm Bộ Bộ Bộ từng phần hành (nội dung công tác kế toán) thực hiện Bộ phận Bộ thu nhập, xử lý thông tin liên quan tới đối tượng kế toán Bộ phận phận phận tổng phận phận kiểm hợp; kế kế kế thuộc công ty mẹ như: kế toán tiền; kế toán tài sản cố tài toán toán chính tra kế lập vật tư, tiền toán định; kế toán vật tư hàng hoá; kế toán bán hàng, xác toán BCTC ..... định và phân phối kết quả; kế toán đầu tư tài chính;... TSCĐ lương riêng - Bộ phận kiểm tra kế toán: Nhận và kiểm tra số liệu kế toán của công ty mẹ và số liệu các công ty con báo cáo. Bộ phận kt ở các đơn vị trực Nhân viên kế toán ở các đơn - Bộ phận kế toán tổng hợp: thuộc có tổ chức kt riêng vị trực thuộc không tổ chức (phòng, tổ kt) kế toán riêng + Căn cứ vào số liệu được thu nhập, xử lý từ các bộ phận kế toán của công ty mẹ cung cấp lập báo cáo tài Bộ phận kế toán lập BCTCHN chính riêng của công ty mẹ; 45 46 Nhiệm vụ phòng kế toán công ty mẹ Nhiệm vụ phòng kế toán công ty con Tổ chức bộ máy kế toán để thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin - Bộ phận kế toán lập báo cáo tài chính hợp nhất: kinh tế tài chính và các thông tin khác cần thiết phục vụ cho việc lập BCTC riêng của công ty con: + Căn cứ vào báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và - Đối với từng phần hành: Phân công trách nhiệm từng bộ các báo cáo tài chính riêng của các công ty con, cùng phận thu nhập, xử lý thông tin liên quan đến từng đối tượng của kế những tài liệu liên quan, phân tích, tổng hợp số liệu lập toán tại công ty con: Kế toán tiền; kế toán vật tư hàng hoá; kế toán báo cáo tài chính hợp nhất và trong trường hợp tập tiền lương; kế toán bán hàng và xác định, phân phối kết quả;... đoàn yêu cầu thì có thể lập báo cáo tài chính bộ phận kinh doanh, cụ thể gồm: - Bộ phận kiểm tra và kế toán tổng hợp: Thực hiện kiểm tra - Bộ phận kế toán theo dõi bán hàng, tiêu thụ nội bộ; số liệu, lập báo cáo tài chính riêng của công ty con, cung cấp báo cáo tài chính riêng và các chứng từ, tài liệu giải trình những thông - Bộ phận kế toán theo dõi công nợ, đầu tư vốn nội bộ; tin cần thiết bổ sung của công ty con cho công ty mẹ phục vụ cho - Bộ phận theo dõi các khoản đầu tư vào công ty liên công ty mẹ thực hiện các bút toán hợp nhất và lập báo cáo tài chính kết, liên doanh; hợp nhất. - Bộ phận kế toán phân bổ chênh lệch phát sinh, xác định giá trị hợp lý tài sản, định giá tài sản; - Bộ phận hợp nhất kinh doanh, hợp nhất hoạt động Tổ chức bộ máy kế toán ở công ty con: như một doanh nghiệp theo lĩnh vực hoạt động và khu vực địa lý; thông thường ngoại trừ có thêm nhiệm vụ tổ chức thông tin cung cấp - Bộ phận kế toán chuyên trách lập báo cáo tài chính cho Cty mẹ lập BCTCHN hợp nhất của tập đoàn. 47 48 12
- Nếu xem xét Ban Đại Hội đồng cổ đông CTy Mẹ 1.3.4.2. Tổ chức thu thập thông tin kế toán trong các (TĐ) trên góc độ cả KS Tập đoàn kinh tế tập đoàn phục HĐQT TĐKT vụ cho việc lập BCTCHN thì tổ Ban Tổng giám đốc TĐKT ĐHĐCĐ-HĐQT- Ban chức bộ máy giám đốc Cty con Căn cứ vào hệ thống chứng từ kế toán do Bộ Tài chính kế toán của cả Bộ máy kế toán Cty mẹ tập đoàn được ban hành, mỗi đơn vị thành viên trong tập đoàn chọn Bộ máy kế toán độc lập của các đơn vị dựa theo mô Kế toán trưởng Cty mẹ thành viên TĐKT (cty con) những chứng từ kế toán cần vận dụng phù hợp với hoạt hình tổ chức công tác kế Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận động của doanh nghiệp mình, cụ thể: ktoán kế toán kiểm tra lập BCTC toán phân tán tiền, vtư, tổng hợp kế toán riêng của công ty mẹ - Hệ thống chứng từ áp dụng trong công ty mẹ. tscđ, ... - Hệ thống chứng từ áp dụng trong từng công ty con. Hệ thống chứng từ áp dụng cho công ty mẹ, và từng Bộ phận kế Bộ phận kế Bộ phận kế toán Bộ phận hợp nhất kinh toán theo dõi bán hàng, tiêu toán theo dõi công nợ, đầu phân bổ chênh lệch phát sinh, xác doanh, hợp nhất hoạt động theo lĩnh vực công ty con được lựa chọn thống nhất, đồng thời quy thụ nội bộ; ......... tư vốn nội bộ; ........... định giá trị hợp lý tài sản, định giá tài hoạt động và khu vực địa lý định, hướng dẫn các bộ phận liên quan ghi chép, xử lý sản và luân chuyển chứng từ kế toán. Bộ phận kế toán chuyên trách lập báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn (ở cty mẹ) Sơ đồ 1.1: Bộ máy kế toán tập đoàn kinh tế 49 50 - Hệ thống chứng từ áp dụng trong công ty mẹ - Hệ thống chứng từ áp dụng trong từng công ty con. + Các chứng từ cung cấp thông tin cho việc tổ chức ghi nhận, + Các chứng từ cung cấp thông tin cho việc tổ chức ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin lên BCTC riêng. xử lý và cung cấp thông tin lên BCTC riêng của các công ty + Các chứng từ cung cấp thông tin cho việc lập BCTCHN: con như: chứng từ lao động tiền lương; chứng từ hàng tồn - Trường hợp có giao dịch mua, bán nội bộ giữa các bên liên kho; bán hàng; tiền; tài sản cố định và các chứng từ liên quan như mua bán hàng hóa, tài sản,… cần ghi chi tiết trên quan khác. chứng từ để ghi sổ phục vụ làm căn cứ lập BCTCHN. + Các chứng từ cung cấp thông tin cho việc lập BCTCHN ở - Trường hợp có giao dịch đầu tư vốn vào công ty con, công ty tập đoàn (công ty mẹ): Các công ty con cũng phải là đơn vị liên kết, cơ sở KD đồng KS; các giao dịch về phân phối lợi kế toán có trách nhiệm cung cấp thông tin cho công ty mẹ nhuận giữa các đơn vị trong tập đoàn cũng như được phân để công ty mẹ tổng hợp và lập báo cáo tài chính hợp nhất phối lợi nhuận từ các công ty liên kết, liên doanh. Các tòan tập đoàn. Vì vậy, hệ thống các chứng từ mà công ty chứng từ này không những công ty mẹ là đối tượng chịu con cung cấp cho công ty mẹ cũng tuân thủ tính thống nhất trách nhiệm lập báo cáo tài chính hợp nhất phải tổ chức mà của toàn tập đoàn. Các giao dịch nội bộ, các khoản đầu tư các đơn vị thành viên cũng phải có trách nhiệm tổ chức vốn, các khoản phân phối,... công ty con cũng phải tổ chức cung cấp thông tin cho bộ phận lập báo cáo hợp nhất của chi tiết trên hệ thống chứng từ tạo điều kiện cung cấp thông tập đoàn. tin cho công ty mẹ lập báo cáo tài chính hợp nhất. 51 52 13
- 1.3.4.3. Tổ chức hệ thống hoá và xử lý thông tin kế toán Xây dựng các tài khoản: trong các Tập đoàn kinh tế Báo cáo tài chính hợp nhất được lập trên cơ sở hợp nhất các Yêu cầu cơ bản khi xử lý và hệ thống hóa thông tin kế toán trong báo cáo tài chính riêng theo phương pháp vốn chủ của các các Tập đoàn kinh tế: công ty trong tập đoàn. Mỗi tập đoàn, có thể bao gồm nhiều - Tuân thủ: Xử lý và hệ thống hóa theo đúng các nguyên tắc kế công ty con hoạt động ở nhiều lĩnh vực kinh doanh khác toán được thừa nhận, nhằm đảm bảo tính thực tế, khách quan nhau hoặc nhiều khu vực khác nhau, mối quan hệ giữa các của hoạt động kinh tế, tài chính ở đơn vị. bên liên quan của tập đoàn là vô cùng phức tạp, phong phú. - Gắn trách nhiệm đối tượng liên quan: Xử lý và hệ thống hóa Các bút toán hợp nhất rất đa dạng, phức tạp; phải gắn với trách nhiệm của những người thực hiện các nghiệp Để có được những thông tin cần thiết phục vụ cho việc lập vụ kinh tế, tài chính phát sinh để có thể kiểm tra trách nhiệm vật báo cáo tài chính hợp nhất thì ở công ty mẹ và các công ty chất của họ trong việc thực hiện các nghiệp vụ này khi cần thiết. con phải tổ chức thêm các tài khoản và các sổ chi tiết, sổ phụ - Rõ ràng: Xử lý và hệ thống hóa rõ các chỉ tiêu mà nghiệp vụ kinh để hệ thống thông tin. Cần phải mở sổ chi tiết để theo dõi và tế, tài chính phát sinh tác động đến, đồng thời phải trình bày rõ tập hợp thông tin đối với các giao dịch nội bộ liên quan đến căn cứ tính toán, xác định các chỉ tiêu này. các tài khoản phục vụ cho lập BCTCHN…. - Kịp thời: Xử lý và hệ thống hóa thông tin kế toán phải kịp thời phục vụ tốt cho công việc điều hành và quản lý kinh tế, tài chính ở doanh nghiệp. 53 54 Xây dựng các tài khoản: Tổ chức hệ thống sổ kế toán phục vụ cho lập BCTC riêng và BCTCHN - Các TK doanh thu, phải thu khách hàng, phải trả người bán cần phải mở sổ phụ để theo dõi các khoản doanh thu, phải thu, phải trả trong nội bộ tập đoàn; đồng thời theo dõi chi tiết theo đơn vị Sổ kế toán tổng hợp tiền tệ kế toán của cac tài khoản từng đơn vị thành viên và quy Chứng từ GD nội Báo cáo tài đổi ra tiền tệ kế toán của công ty mẹ để lập báo cáo tài chính bộ chính riêng hợp nhất. - Các TK Hàng tồn kho, TSCĐ cũng cần mở sổ phụ và sổ chi tiết để Sổ kế toán chi tiết theo dõi những tài sản tiêu thụ trong nội bộ mà đến thời điểm lập báo cáo tài chính hợp nhất vẫn chưa được bán ra bên ngoài. - Các tài khoản đầu tư cần theo dõi chi tiết đối với đầu tư chứng Bảng kê GD khoán và mức độ đầu tư để xác định công ty được đầu tư là nội bộ công ty con, công ty liên kết hay là không có ảnh hưởng đáng kể. Báo cáo tài chính hợp nhất - Nội dung một số tài khoản như tài khoản đầu tư, thu nhập tài chính cũng cần phải được bổ sung mở rộng để thực hiện ghi chép theo phương pháp vốn chủ khi công ty mẹ có khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết. 55 56 14
- 1.3.4.4. Tổ chức lập báo cáo tài chính, phân tích và cung cấp thông tin trong các Tập đoàn kinh tế Hệ thống BCTC trong các tập đoàn bao gồm: - Hệ thống BCTC riêng - Hệ thống BCTC hợp nhất Trách nhiệm đối với công ty mẹ - Lập, cung cấp thông tin BCTC riêng - Lập, cung cấp thông tin BCTC HN Trách nhiệm đối với công ty con - Lập, cung cấp thông tin BCTC riêng - Cung cấp thông tin phục vụ lập BCTC HN 57 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Những vấn đề chung về kế toán ngân hàng thương mại - THS Đinh Đức Thịnh
15 p | 370 | 119
-
BÀI GIẢNG: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
18 p | 609 | 90
-
Bài giảng CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
14 p | 186 | 50
-
Hướng dẫn về giao dịch chứng khoán
7 p | 183 | 38
-
Kiểm toán tiền gửi
6 p | 160 | 32
-
Bài giảng Thuế nhà nước: Chương 8 - ThS. Hoàng T.Ngọc Nghiêm
8 p | 135 | 25
-
Các giai đoạn trong thẩm định và phê duyệt dự án - Trúc Phượng
10 p | 141 | 25
-
Bài giảng Thuế nhà nước: Chương 1 - ThS. Hoàng T.Ngọc Nghiêm
20 p | 127 | 18
-
Bài giảng Thuế nhà nước - ThS. Hoàng T.Ngọc Nghiêm
10 p | 110 | 11
-
Cấp số hiệu tài khoản giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư
4 p | 103 | 7
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán: Giới thiệu môn học - Đại học Ngân hàng
9 p | 79 | 4
-
Bài giảng Kế toán đại cương: Tổng quan về kế toán - Võ Thị Thanh Nhàn
14 p | 29 | 4
-
Bài giảng Đại cương về kế toán tập đoàn: Chương 4 - Học viện Tài chính
7 p | 6 | 2
-
Bài giảng Đại cương về kế toán tập đoàn: Chương 2 - Học viện Tài chính
14 p | 7 | 1
-
Bài giảng Đại cương về kế toán tập đoàn: Chương 3 - Học viện Tài chính
14 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn