1
1
50
BÀI GIẢNG MÔN HỌC
ĐẠI CƯƠNG VỀ KẾ TOÁN TẬP ĐOÀN
Chương 1: Tổng quan về tập đoàn kinh tế tổ
chức công tác kế toán trong các tập đoàn kinh tế
Chương 2: Kế toán quá trình Hợp nhất kinh doanh
Chương 3: Hệ thống Báo cáo tài chính trong các
Tập đoàn kinh tế
Chương 4: BCTC bộ phận thông tin về các n
liên quan
2
Tài liệu tham khảo
1. Hệ thống CMKT Việt nam
-CM 07 – KT các khoản ĐT vào cty LK
-CM 08 – Thông tin TC về những khoản vốn góp LD
-CM 11 - Hợp nhất KD
-CM 25 – BCTC hợp nhất và KT khoản đtư vào cty con
-CM 26 – Thông tin về các bên liên quan
-CM 28 – Báo cáo bộ phận
2. Các thông tư HD thực hiện của BTC
-TT 202/2014/TT – BTC ngày 22/12/2014
-TT 161/2007/TT - BTC ngày 31/12/2007 (CM07,08,25..)
-TT 20/2006/TT- BTC ngày 20/3/2006 (CM 28,..)
-TT 21/2006/TT - BTT ngày 20/3/2006 (CM 11,…)
-TT 25/2005/TT - BTC ngày 30/3/2005 (CM 26,….)
-TT 244/2009/TT – BTT ngày 31/12/2009
3. Các tài liệu khác:
-Giáo trình KTTC
-Slide bài giảng,………..
3
Chương 1
Tổng quan về tập đoàn kinh tế và tổ chức công tác
kế toán trong các tập đoàn kinh tế
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của các Tập đoàn kinh tế
tại Việt Nam
1.1.1. Tính tất yếu khách quan phải hình thành các Tập đoàn kinh tế
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của các Tập đoàn kinh tế
1.1.3. Phương pháp xác định các khoản đầu tư trong Tập đoàn kinh tế
1.1.4. Sự khác biệt bản giữa các Tập đoàn kinh tế Việt Nam các tập
đoàn kinh tế trên thế giới
1.2. Tổ chức công tác kế toán trong các Tập đoàn kinh tế
1.2.1. Sự cần thiết xây dựng mô hình tổ chức công tác kế toán theo mô hình
công ty mẹ-công ty con
1.2.2. Nguyên tắc bản của việc xây dựng hình tổ chức công tác kế
toán các doanh nghiệp theo mô hình công ty mẹ - công ty con
1.2.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong các Tập đoàn kinh tế
1.2.4. Nội dung tổ chức công tác kế toán trong các tập đoàn kinh tế 4
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của
các Tập đoàn kinh tế tại Việt Nam
1.1.1. Tính tất yếu khách quan phải hình thành các Tập đoàn kinh tế
Lịch sử cho thấy tập đoàn một hình thức liên kết kinh tế của các
công ty, tổ hợp các công ty cách pháp nhân liên kết với
nhau về tài chính, về công nghệ, thị trường và các mối liên kết khác
xuất phát từ lợi ích của chính các thành viên đó.
Sự xuất hiện của Tập đoàn là một tất yếu khách quan xuất phát từ
sự lớn mạnh không ngừng của lực lượng sản xuất và quá trình
hội hóa nền sản xuất: sự tích tụ và tập trung vốn ngày càng cao; sự
ra đời và phát triển của nền đại công nghiệp cơ khí; sự tác động của
xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu…
Ở Việt Nam tập đoàn kinh tế bao gồm tập đoàn kinh tế Nhà nước và
tập đoàn kinh tế tư nhân. Sự hình thành tập đoàn kinh tế Nhà nước
tại Việt Nam có nhiều điểm khác biệt.
2
5
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của
các Tập đoàn kinh tế tại Việt Nam
1.1.1. Tính tất yếu khách quan phải hình thành các Tập đoàn kinh tế
1.1.1.1. Vấn đề chuyển đổi doanh nghiệp NN hiện nay với sự hình
thành các tập đoàn kinh tế Nhà nước
Doanh nghiệp Nhà nước ở Việt nam ra đời sau khi đất nước độc lập
2/9/1945, đặc biệt phát triển mạnh khi đất nước ta đã hoàn
toàn thống nhất
Năm 90 của thế kỷ 20 doanh nghiệp Nhà nước ở Việt nam tồn tại và
hoạt động theo 2 hình thức chủ yếu là: Các nghiệp quốc doanh
hoạt động độc lập trực thuộc các Bộ hoặc các địa phương liên
hiệp các nghiệp bao gồm các nghiệp hoạt động độc lập trực
thuộc các liên hiệp xí nghiệp với hàng chục ngàn doanh nghiệp Nhà
nước
………….
6
- Quyết định 90/TTg, Quyết định 91/TTg năm 1994 của Thủ
tướng chính phủ về việc tiếp tục sắp xếp lại doanh nghiệp
Nhà nước và thí điểm thành lập Tập đoàn kinh doanh
- Nghị định số 28/CP năm 1996, số 25/CP năm 1997, số
44/1998NĐ-CP của chính phủ về cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nước.
- Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19/03/2010 của Chính
phủ về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên tổ chức quản công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ
sở hữu;
- Để bước đầu tháo gỡ các tồn tại của các DNNN 100% vốn
nhà nước, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
59/2011/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước thành công ty cổ phần
7
Các Tổng công ty 90, 91 nắm giữ hầu hết các ngành, các
lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế, trong đó các Tổng công
ty 91 vai trò đặc biệt trong quản kinh tế của Nhà
nước.
Trong số các Tổng công ty Nhà nước đủ điều kiện trong
thời gian vừa qua chính phủ quyết định thực hiện thí điểm
việc chuyển một số Tổng công ty Nhà nước sang hoạt động
theo mô hình công ty m– công ty con.
Tính đến năm 2002 đã có 21 Tổng công ty xây dựng đề án
chuyển sang hoạt động theo hình công ty mẹ công ty
con.
Tuy nhiên, việc chuyển các Tổng công ty Nhà nước sang
hoạt động theo mô hình công ty mẹ công ty con trong thời
gian vừa qua gặp rất nhiều kkhăn do việc xây dựng các
Điều lệ và Quy chế tài chính diễn ra chậm chạp,
Đối với các Tổng công ty Nhà nước đủ điều kiện sẽ thí
điểm chuyển sang hoạt động theo mô hình tập đoàn kinh tế.
8
Đến năm 2011 có 13 tập đoàn kinh tế nhà nước và 96
tổng công ty nhà nước hoạt động theo mô hình công ty
mẹ - con. Các tập đoàn kinh tế nhà nước cho đến năm
2011 gồm:
- Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin)
- Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT)
- Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PetroVietnam)
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN)
- Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam (Vinashin)
- Tập đoàn Dệt May Việt Nam (Vinatex)
- Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (VRG)
- Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm (Bảo Việt) – Đã cổ phần hóa
- Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel)
- Tập đoàn Hóa chất Việt Nam (Vinachem)
- Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị Việt Nam (HUD Holdings)
- Tập đoàn Công nghiệp xây dựng Việt Nam (VNIC)
- Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) - Đã cổ phần hóa
3
9
Tháng 10/2012, sau khi tổng kết, đánh giá việc thực hiện thí
điểm, Chính phủ đã quyết định kết thúc thí điểm 2 tập đoàn
xây dựng (Tập đoàn Phát triển nhà đô thị Việt Nam-HUD
Holdings; Tập đoàn Công nghiệp xây dựng Việt Nam-VNIC).
Cũng tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10/2012, Chính phủ đã
thảo luận một Nghị định mới về việc quản lý các tập đoàn, tổng công ty.
Nghị định quy định danh mục các tập đoàn mà Thủ tướng Chính phủ có
một số trách nhiệm, quyền hạn trực tiếp.
Với số còn lại, về cơ bản trách nhiệm, quyền hạn đó sẽ được giao cho
các Bộ quản chuyên ngành, Bộ quản tổng hợp UBND tỉnh, thành
phố. Riêng về Vinashin tiến hành tái cơ cấu theo một đề án riêng.
Quan điểm của Chính phủ khẳng định các tập đoàn, tổng công ty sẽ
không dừng hoạt động được sắp xếp lại, tập đoàn thể giữ
hình tập đoàn hoặc có thể chuyển thành tổng công ty.
Cả các doanh nghiệp được giữ mô hình tập đoàn cũng phải cơ cấu lại,
tập trung vào ngành nghề chính, quy hoạt động phù hợp với khả
năng tài chính, năng lực quản trị và thị trường.
10
1.1.1.2. Thực trạng về sự hình thành các tập đoàn kinh tế tư
nhân
- Nhà nước, Chính phủ cũng rất khuyến khích sự hình thành
và phát triển của khu vực tư nhân. Với các chính sách ngày
càng mở cửa, tự do hoá đã khuyến khích sự phát triển đa
dạng các loại hình doanh nghiệp mới, tích cực thu hút vốn
đầu tư nước ngoài (FDI), chú trọng cải cách thị trường
vốn...
- Nhiều tập đoàn kinh tế tư nhân đã được hình thành và phát
triển, trở thành đầu tàu kinh tế trên một số lĩnh vực quan
trọng của nền kinh tế. Khu vực kinh tế tư nhân đã có bước
phát triển rất năng động, ở đó đã đóng góp khoảng 40%
GDP và 1/3 tổng đầu tư toàn xã hội.
11
1.1.1.3. Sự cần thiết hình thành các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
Từ vai trò của TĐKT và vai trò chủ động của Nhà nước trong
việc hình thành các TĐKT là hết sức cần thiết và hoàn toàn
phù hợp với xu thế phát triển của một nền kinh tế chuyển đổi
có bối cảnh đặc thù như ở nước ta.
Vai trò của các tập đoàn kinh tế ở nước ta trở nên quan trọng
hơn lúc nào hết, điều này thể hiện ở các khía cạnh (7):
-Thứ nhất, tập đoàn kinh tế giữ vững vai trò trụ cột trong nền
kinh tế, công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước;
-Thứ hai, tập đoàn kinh tế cho phép huy động được các
nguồn lực vật chất , lao động và vốn trong xã hội vào quá
trình sản xuất kinh doanh, tạo ra sự hỗ trợ trong việc cải tổ
cơ cấu sản xuất, hình thành những Công ty hiện đại, quy mô
có tiềm lực kinh tế lớn;
-Thứ ba, tập đoàn kinh tế góp phần mở rộng phân công lao
động quốc tế và hợp tác quốc tế, đẩy nhanh quá trình phát
triển; 12
-Thứ tư, tập đoàn kinh tế có ý nghĩa quan trọng đối với các nước
mới công nghiệp hóa. Nó bảo vệ nền sản xuất trong nước, cạnh
tranh với các Công ty đa quốc gia, tập đoàn kinh tế lớn của các
nước khác. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước có th
thâm nhập vào thị trường quốc tế kể cả thị trường các nước phát
triển;
-Thứ năm, việc hình thành nên các tập đoàn kinh tế sẽ khắc phục
được tình trạng hạn chế về vốn của các Công ty riêng lẻ;
-Thứ sáu, tập đoàn kinh tế có vai trò to lớn trong việc đẩy mạnh
nghiên cứu, triển khai ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản
xuất kinh doanh của các Công ty thành viên;
-Thứ bảy, tập đoàn kinh tế là công cụ hội nhập kinh tế quốc tế. Ở
nhiều quốc gia việc xây dựng các tập đoàn kinh tế được coi là một
chiến lược nhằm nhanh chóng rút ngắn khoảng cách với các nước
phát triển khác như ở Hàn Quốc, Trung Quốc...
1.1.1.3. Sự cần thiết hình thành các tập đoàn kinh tế (tiếp)
4
13
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của các Tập đoàn
kinh tế
Tập đoàn kinh tế một cấu sở hữu được tổ chức thành
hệ thống với các quy mô lớn, vừa chức năng sản xuất
kinh doanh, vừa chức năng liên kết kinh tế nhằm tăng
cường khả năng tích tụ, tập trung cao nhất các nguồn lực v
tài chính, lao động, công nghệ, thị trường... để sức mạnh
cạnh tranh trên thị trường nhằm tối đa hoá lợi nhuận thông
qua hoạt động trên nhiều lĩnh vực ở nhiều vùng lãnh thổ khác
nhau dưới hình thức công ty mẹ - công ty con.
Nghị định 69/2014/NĐ-CP ngày 1/1/2010 hướng dẫn chi tiết
một số điều luật doanh nghiệp khái niệm: "Tập đoàn kinh
tế bao gồm nhóm các công ty có quy mô lớn, có tư cách pháp
nhân độc lập, được hình thành trên sở tập hợp, liên kết
thông qua đầu tư, góp vốn, sát nhập, mua lại, tổ chức lại hoặc
các hình thức liên kết khác; gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích
kinh tế, công nghệ, thị trường các dịch vụ kinh doanh khác
tạo thành tổ hợp kinh doanh từ hai cấp doanh nghiệp trở
lên dưới hình thức công ty mẹ-công ty con"
14
Tập đoàn kinh tế không cách pháp nhân, không phải
đăng kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Việc tổ chức hoạt động của tập đoàn do các công ty lập
thành tập đoàn tự thỏa thuận quyết định.
Công ty mẹ, công ty con các công ty khác hợp thành tập
đoàn kinh tế các quyền, nghĩa vụ, cơ cấu tổ chức quản
hoạt động phù hợp với hình thức tổ chức doanh nghiệp
theo quy định của Luật Doanh nghiệp, pháp luật liên quan
Điều lệ công ty.
15
Các đặc trưng cơ bản của TĐKT
- Có phạm vi hoạt động lớn trong một hoặc nhiều quốc gia;
- Có quy mô lớn về nguồn vốn, nhân lực và doanh số hoạt
động;
- Có hình thức sở hữu hỗn hợp, trong đó có một chủ thể
đóng vai trò chi phối;
- Cơ cấu tổ chức phức tạp;
- Hoạt động đa ngành nghề, đa lĩnh vực nhưng thường có
một ngành, nghề chủ đạo.
- TĐKT thường được tổ chức, quản lý, hoạt động theo thứ
bậc rõ ràng và được điều hành tập trung.
- TĐKT thường có trung tâm nghiên cứu khoa học và triển
khai công nghệ.
Các mô hình tập đoàn kinh tế:
-Theo cơ chế đầu tư vốn,
-Theo cơ chế liên kết kinh doanh,
-Theo cơ chế (hay phương thức) quản lý.
16
5
17
CTy M CTy M CTy M
Theo cơ chế đầu tư vốn
Đầu tư đơn cấp Đầu tư đa cấp Đầu tư hỗn hợp
Theo cơ chế liên kết kinh doanh
Liên kết theo chiều dọc
hình liên kết các
công ty hoạt động
trong cùng một chuỗi
giá trị ngành (ví dụ các
công ty cung ứng
nguyên vật liệu, sản
xuất, vận tải, bán hàng,
tiếp thị, dịch vụ hậu
mãi...)
Liên kết theo chiều ngang sự kết
hợp giữa các công ty các sản
phẩm, dịch vụ liên quan với nhau
thể sử dụng cùng một hệ thống
phân phối để gia tăng hiệu quả (ví dụ
công ty sản xuất máy ảnh với công ty
sản xuất phim và giấy ảnh, công ty sản
xuất sữa đậu nành với công ty sản
xuất nước tăng lực, nước suối đóng
chai…)
Liên kết hỗn hợp là sự kết hợp của
cả hai dạng liên kết dọc và ngang
Theo cơ chế Quản lý
Mô hình tập trung
Toàn bộ quyền lực
được tập trung
quan đầu não (thường
là công ty mẹ).
hình phân tán: công ty mẹ chỉ đưa
ra định hướng kiểm soát định
hướng (ví dụ chiến lược, các chính
sách lớn về tài chính, đầu tư, nhân
sự…), giao quyền tự chủ hoạt động
cho các công ty con.
hình hỗn hợp: công ty mvừa
giao quyền tự chủ cho các công ty
con, vừa thâu tóm quyền lực ở một
số lĩnh vực trọng yếu.
20
1.1.4. Sự khác biệt cơ bản giữa các Tập đoàn kinh tế Việt
Nam và các tập đoàn kinh tế trên thế giới
Tại nhiều nước trên thế giới, TĐKT đã bề dày lịch sử phát
triển từ hàng trăm năm nay
Consortium
- từ gốc Latin nghĩa “đối tác, hiệp hội hoặc hội”, được sử
dụng để chỉ sự tập hợp của 2 hay nhiều thực thể nhằm mục
đích tham gia vào một hoạt động chung hoặc đóng góp nguồn
lực để đạt được mục tiêu chung. Khi tham gia vào một
Consortium, các công ty vẫn giữ nguyên cách pháp nhân
độc lập của mình.
- Thông thường, vai trò kiểm soát của Consortium đối với các
công ty thành viên chủ yếu giới hạn trong các hoạt động chung
của cả tập đoàn, đặc biệt là việc phân phối lợi nhuận.
- Sự ra đời của một Consortium được xác lập trên sở hợp
đồng, trong đó quy định các quyền nghĩa vụ của từng
công ty thành viên tham gia Consortium;