Giới thiệu tài liệu
Tài liệu này là chương 2 của môn Địa chất công trình, tập trung vào địa chất kiến tạo. Chương này do Kien Nguyen biên soạn từ Khoa Kỹ thuật Xây dựng, Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung bao gồm tổng quan về địa chất kiến tạo, các dạng biến dạng, và vết nứt trong đá.
Đối tượng sử dụng
Sinh viên ngành kỹ thuật xây dựng, kỹ sư địa chất công trình, và những người quan tâm đến địa chất kiến tạo.
Nội dung tóm tắt
Chương này trình bày tổng quan về địa chất kiến tạo, một lĩnh vực quan trọng trong địa chất công trình. Nội dung chính bao gồm:
1. **Tổng quan về địa chất kiến tạo**: Tác dụng kiến tạo gây ra biến dạng cho đá, đặc biệt ở vùng biên của mảng kiến tạo. Cấu tạo địa chất là các đặc điểm quan sát được, phản ánh quá trình địa chất kiến tạo, ví dụ như uốn nếp, đứt gãy và nứt.
2. **Biến dạng**: Ứng suất gây ra biến dạng. Chương này cũng đề cập đến cách xác định đường phương và hướng dốc, thông qua việc vẽ đường đồng mức và xác định góc dốc cũng như góc phương vị hướng dốc. Các ví dụ minh họa cách tính toán góc dốc và phương vị hướng dốc từ dữ liệu hố khoan được trình bày.
3. **Nếp uốn**: Nếp uốn là hiện tượng các tầng đá bị uốn cong, tạo thành hình sóng. Nếp uốn được phân biệt dựa vào vết lộ địa chất và tuổi của đất đá.
4. **Đứt gãy**: Đứt gãy là sự phá hoại giòn, xảy ra khi các khối đất đá ở hai bên vết nứt dịch chuyển tương đối so với nhau. Các loại đứt gãy được phân biệt bao gồm đứt gãy thuận, đứt gãy nghịch và đứt gãy trượt ngang. Địa hào và địa lũy cũng được đề cập đến.
5. **Vết nứt**: Vết nứt tương tự như đứt gãy nhưng biến dạng cắt không đáng kể. Chương này cũng giới thiệu về hệ thống khe nứt và các chỉ tiêu chất lượng đá như Rock Quality Designation (RQD) và Geological Strength Index (GSI). Ví dụ minh họa cách tính RQD từ chiều dài các lõi đá.