Dịch tể học bệnh quai bị
Bs Trương Bá Nhẫn
Đại cương Bệnh truyền nhiễm cấp tính do paramyxovirus
gây ra.
viêm tuyến nước bọt mang tai / các tuyến mước bọt
khác [1],[2].
Triệu chứng của bệnh là:
Bệnh thường gặp ở trẻ em và thanh thiếu niên, Bệnh quai bị: chỉ mắc một lần do miển dịch suốt đời sau khi
bị bệnh.
tái nhiễm có thể xảy ra (chiếm 1-2% các ca
bệnh) [9].
Đại cương
Các triệu chứng toàn thân trước viêm
tuyến mang tai vài ngày, gồm: đau cơ, chán ăn, khó chịu, nhức đầu, và sốt nhẹ.
Tình trạng nhiễm trùng không triệu chứng:
20-40%
Triệu chứng đường hô hấp không đặc hiệu: 50% (đặc biệt là ở trẻ em <5 tuổi) [4].
Đại cương • Bệnh có thể biểu hiện các nơi khác như:
viêm não màng não, viêm tụy, viêm cơ tim, viêm tinh hoàn ...
điếc vĩnh viễn, vô sinh, rối loạn nhân cách... [2]
• Biến chứng trầm trọng như:
Đại cương
Vaccine phòng ngừa quai bị có từ năm
1967 đã làm giảm rất nhiều: tỉ lệ mắc bệnh và tỉ lệ biến chứng.
Đưa vắc xin phòng bệnh quai bị vào
chương trình tiêm chủng quốc gia thường quy chỉ mới chiếm đạt được 57% [5],[6]. Hiện nay, bệnh quai bị vẫn còn là bệnh địa phương ở nhiều nước: 385,000 ca bệnh báo cáo cho WHO mỗi năm [7].
Tác nhân gây bệnh
thuộc loại Paramyxovirus, chỉ có duy nhất một type huyết thanh do
Johnson & Goodpasture tìm thấy năm 1934
Virus quai bị:
Virion có: hình cầu, hơi thô đường kính # 85-300 micromet.
Tác nhân gây bệnh
chứa chuổi RNA cuộn theo hình xoắn và được bao bọc bởi màng lipid gồm 3 lớp: Lớp ngoài cùng gắn với glycoprotein có 3 tác
dụng:
hủy hoại receptor (neuraminidase), ngưng kết hồng cầu (hemaglutinating): kết dính tế bào.
Protein ngưng kết hồng cầu gắn với acide sialic trên tế bào đích giúp khởi đầu quá trình nhiễm virus.
Protein kết dính tế bào liên kết màng lipid kép, làm cho virus lan tràn từ tế bào này sang tế bào khác
• Nucleocapside:
Tác nhân gây bệnh Khả năng tồn tại của vi rút khá lâu ở môi
trường ngoài cơ thể: 30 – 60 ngày ở nhiệt độ 15-200C, 1-2 năm ở nhiệt độ -700 tới - 250 C).
chứa clo và thường dùng ở bệnh viện [8].
Bị tiêu diệt nhanh chóng: ở nhiệt độ > 560C, hoặc tia tử ngoại, ánh sáng mặt trời những hóa chất khử khuẩn:
Bệnh sinh • Bệnh quai bị được truyền bởi giọt nước bọt hay sự tiếp xúc
trực tiếp:
Vị trí đầu tiên làm tăng sinh của virus là biểu mô của:
đường hô hấp trên, đường tiêu hoá, hoặc mắt.
Virus:
lan rộng nhanh chóng tới mô bạch huyết tại chổ (cid:0)
nhiễm
virus máu nguyên phát,
lan rộng tới các vị trí khác trong cơ thể.
Tổn thương:
thường gặp: tuyến mang tai chiếm 95% trường hợp Ít gặp:
hệ thần kinh trung ương (viêm màng não xuất hiện trước
viêm tuyến mang tai khoảng 1 tuần rất hiếm gặp)
tinh hoàn hay mào tinh hoàn, tuyến tuỵ, buồn trứng.
Bệnh sinh Vài ngày sau khi khởi phát bệnh, virus có
thể:
(cid:0) phân lập được từ máu sự tăng sinh của virus ở các cơ quan đích đưa tới nhiễm virus máu thứ phát.
2 tuần sau khởi phát bệnh về mặt lâm sàng. không biết virus có tăng sinh trong mô thận
hay không.
Virus bài tiết qua nước tiểu:
Biểu hiện lâm sàng
sốt, mệt mỏi, sưng và đau một hoặc nhiều tuyến nước bọt; có thể kèm một số triệu chứng:
viêm tinh hoàn (ở nam giới, khoảng 20 - 30%), viêm buồng trứng (nữ giới, khoảng 5%), v.v.. [8].
• Bệnh nhân có:
Biểu hiện lâm sàng
ống Stenon phù nề, tấy đỏ nhưng không có
mủ chảy ra.
Vùng tuyến nước bọt mang tai sưng to, lan ra vùng trước tai, mỏm chũm, và xuống dưới hàm.
Da vùng sưng có màu sắc bình thường,
không nóng đỏ và có tính đàn hồi.
Sưng cả 2 bên tuyến nước bọt mang tai, có
khi chỉ sưng 1 bên.
Tỷ số của tổn thương sưng 2 bên so với sưng
1 bên là 6/1.
• Khám lâm sàng phát hiện:
Biểu hiện lâm sàng • virut quai bị còn xâm nhập các mô ở ngoài
tuyến nước bọt gây ra:
viêm tinh hoàn, viêm màng não, viêm não, viêm tụy cấp, viêm thanh khí phế quản, viêm phổi kẽ, viêm đa khớp.
Biểu hiện lâm sàng • Ngoài ra, virus quai bị còn xâm nhập gây ra các tổn thương ở các cơ quan khác như: tuyến lệ, tuyến ức, tuyến giáp, tuyến vú, buồng trứng.
• Các tổn thương này thường không có
triệu chứng điển hình, diễn biến lành tính [10].
Chẩn đoán
rút.
• Ca bệnh xác định: quai bị lâm sàng kèm theo kết quả dương tính của: xét nghiệm phân lập vi rút quai bị (+) xét nghiệm huyết thanh (+) xác định dấu ấn của vi
Chẩn đoán
• Chẩn đoán phân biệt: Quai bị thể nhẹ với: viêm tuyến nước bọt nhiễm vi rút đường hô hấp trên.
Chẩn đoán
Quai bị có viêm tuyến nước bọt điển hình cần
phân biệt với: (i) viêm mủ tuyến mang tai do vi khuẩn, có sưng nóng, đỏ, đau, có mủ chảy ra từ đầu ống Stenon; (ii) viêm hạch góc hàm dưới do viêm nhiễm khuẩn
khu vực xung quanh như răng, hàm, họng; (iii) viêm phì đại tuyến mang tai hoặc sỏi tuyến
nước bọt mang tai.
• Chẩn đoán phân biệt:
Chẩn đoán
ít có vai trò trong chẩn đoán bệnh quai bị. Chỉ xét nghiệm:
trong những trường hợp thật cần thiết hoặc trong nghiên cứu.
• Xét nghiệm:
Chẩn đoán
Mẫu bệnh phẩm: (i) máu, nước bọt, dịch não tủy: phân lập vi
rút (lấy trong giai đoạn cấp tính)
(ii) máu, dịch não tủy: xét nghiệm tìm kháng thể IgM hoặc biến động hiệu giá kháng thể IgG: giai đoạn sớm (0-7 ngày) hoặc giai đoạn muộn (14 - 21 ngày).
Chẩn đoán
•
Phương pháp xét nghiệm:
(i) Phát hiện kháng thể trong máu / dịch não tủy:
Test ức chế ngưng kết hồng cầu (HI), Test cố định bổ thể (CI), Test trung hòa đám hoại tử (NT), Test (ELISA miễn dịch gắn men ) Phát hiện kháng
thể quai bị trong máu hoặc dịch não tủy; (ii) Phát hiện kháng nguyên / kháng thể đặc hiệu:
Miễn dịch huỳnh quang gián tiếp (IFA) [8].
Nguồn truyền nhiễm
bệnh quai bị là bệnh hoàn toàn của người. chỉ có một týp huyết thanh duy nhất. Nó có thể phân chia thành 10–11 kiểu di
truyền [11],[12].
Virus không có ổ chứa động vật:
Nguồn truyền nhiễm
quan trọng nhất của bệnh quai bị là người
bệnh trong giai đoạn khởi phát.
người mang vi rút không triệu chứng (quai bị
thể tiềm ẩn): đóng vai trò nhất định trong lây truyền bệnh quai
bị.
trong ổ dịch: cứ 1 bệnh nhân bị bệnh quai bị lâm
sàng có từ 3-10 người mang vi rút lành tính.
là người tiếp xúc gần với bệnh nhân trong thời kỳ
ủ bệnh và phát bệnh.
Nguồn truyền nhiễm:
Nguồn truyền nhiễm
Thời gian ủ bệnh: 12 - 25 ngày (2-3
tuần), trung bình # 18 ngày.
3 - 5 ngày trước khi khởi phát tới 7 - 10 ngày
sau khi khởi phát.
Vi rút có thể nhận thấy ở nước tiểu của bệnh nhân trong vòng 2 tuần (vai trò của nước tiểu đối với dịch tể của quai bị không rõ) [8].
Thời kỳ lây truyền:
Đường truyền nhiễm
trong các hạt nước bọt, hoặc dịch tiết mũi họng bắn ra ngoài không khí khi: ho, hắt hơi, khạc
nhổ, nói chuyện..., Người lành bị bệnh do:
hít trực tiếp giọt nước bọt có virus hoặc tay tiếp xúc các đồ dùng bị nhiễm dịch tiết
đường hô hấp do bệnh nhân thải ra đưa lên miệng, mũi, mắt.
• Bệnh quai bị lây theo đường hô hấp. Vi rút có:
Đường truyền nhiễm
có kích thước nhỏ (từ 5 - 10 (cid:0) m) có thể phát
tán mạnh trong phạm vi 1,5 mét;
có kích thước cực nhỏ - dưới dạng khí dung (< 5 (cid:0) m) có thể bay lơ lửng nhiều giờ trong không khí.
khi gặp gió, các hạt khí dung có chứa vi rút có
thể phát tán xa hơn.
• Những hạt nước bọt chứa vi rút sống:
Tính cảm thụ
Những người chưa có miễn dịch đều cảm
nhiễm với virus quai bị.
Mức cảm nhiễm của người với virus quai
bị thấp hơn sởi, thủy đậu.
Nhóm cảm nhiễm cao nhất là trẻ em (>6
tháng tuổi).
Tuổi càng lớn thì khả năng miễn dịch
càng lớn.
Tính cảm thụ
dịch với bệnh quai bị do nhiễm trùng tự nhiên.
Ở những nơi có sử dụng vắc xin, tỷ lệ miễn
dịch cao hơn.
• Kết quả điều tra huyết thanh học cho thấy: khoảng 85% người trưởng thành có miễn
• Sau khi mắc bệnh hoặc tiêm chủng vắc
xin đúng liều lượng, thì những người này đều có miễn dịch: lâu dài nhiều năm, hoặc suốt đời [8].
Đặc điểm dịch tể
• Tác động của tiêm chủng phòng bệnh: Trước khi có vaccin 1967, bệnh quai bị là:
một bệnh dịch toàn cầu, thường tập trung ở các tập thể như: trại lính, trại mồ
côi, trường học v.v...
Sau khi tiêm chủng phòng bệnh quai bị được thực hiện, thì tỷ lệ mới mắc bệnh quai bị giảm đáng kể.
Tuy nhiên, dịch quai bị cũng có thể bùng phát ở gợi ý là một
cụm dân cư đã được chủng ngừa (cid:0) số người không đươc bảo vệ bằng vaccin.
Đặc điểm dịch tể
• Tác động của tiêm chủng phòng bệnh: Ở Hoa Kỳ đỉnh cao của dịch ghi nhận năm
1987 là 12848 trường hợp.
Ở Việt nam chưa có số liệu cụ thể được
báo cáo.
Sự tấn công của virus quai bị lần thứ 2
gần như không tìm thấy.
Đặc điểm dịch tể
• Mùa bệnh: Bệnh quai bị xảy ra nhiều vào mùa đông
xuân, đặc biệt là tháng 4 - 5.
Quai bị ít lây hơn sởi và thủy đậu, Khảo sát cho thấy:
80-90% người lớn có phản ứng huyết
thanh dương tính với quai bị,
dù 1/ 3 số người này không có tiền sử
quai bị [2].
Đặc điểm dịch tể
Phái tính: Khảo sát cho thấy nam mắc bệnh quai bị
nhiều hơn nữ
Đặc điểm dịch tể
• Tuổi mắc bệnh: Bệnh hiếm gặp ở trẻ < 2 tuổi. Đỉnh cao từ 10-19 tuổi (tuổi thanh thiếu
niên)
Nhiễm virus quai bị trong 3 tháng đầu của thai kỳ có thể gây sẩy thai tự nhiên với tỷ lệ là 27%.
Virus quai bị có thể qua nhau thai nhưng không gây ra dị tật bẩm sinh cho thai nhi [13].
Biện pháp phòng dịch
• Tuyên truyền giáo dục công đồng về: tác hại của bệnh quai bị, nhất là ảnh
hưởng tới khả năng sinh sản;
đối tượng và cách thức sử dụng vắc xin
phòng bệnh chủ động;
các biện pháp vệ sinh cá nhân, vệ sinh
môi trường;
phát hiện sớm và khai báo bệnh dịch kịp
thời cho y tế.
Biện pháp phòng dịch
• Biện pháp vệ sinh: Thực hiện các biện pháp vệ sinh cá nhân
thường xuyên súc họng bằng: dung dịch khử khuẩn hoặc nước muối loãng, đặc biệt chú ý cho nhóm trẻ em
nhỏ tuổi.
Thực hiện vệ sinh môi trường sống:
làm thông thoáng nhà ở, tận dụng ánh sáng mặt trời.
Có thể tiến hành khử khuẩn không khí nhà ở,
buồng bệnh bằng: đèn cực tím hoặc phun thuốc sát trùng dưới dạng ULV, xông hơi nóng formalin cho những không gian kín. [8]
Biện pháp phòng dịch
• Biện pháp vệ sinh: cải thiện chế độ dinh dưỡng, tăng sức đề kháng của cơ thể trong mùa
có thể xãy ra dịch,
hoặc trong vùng đang có dịch; nhất là phụ nữ có thai và người chưa có
miễn dịch với quai bị [2].
Biện pháp phòng dịch
• Kiểm dịch y tế biên giới: Tự khai báo bệnh khi quá cảnh. Không bắt buộc: xuất trình phiếu tiêm
chủng.
Thực hiện khử khuẩn không khí đối với
các phương tiện giao thông quốc tế khi có bệnh nhân nghi ngờ [8].
Biện pháp phòng bệnh đặc hiệu
Biện pháp dự phòng chủ động có hiệu quả nhất 12 tháng tuổi.
là: tiêm vắc xin quai bị cho trẻ (cid:0)
Vắc xin đang sử dụng là:
vắc xin sống, giảm độc lực, sản xuất từ chủng Jeryl Lynn trên phôi gà.
Chế phẩm vắc xin lưu hành hiện nay dưới dạng:
vắc xin quai bị đơn giá hoặc phối hợp: quai bị, sởi và rubella (có tên thương phẩm
MMR hay Trimovax).
Biện pháp phòng bệnh đặc hiệu
an toàn cao, hiệu lực bảo vệ đạt trên 95%, gây được miễn dịch lâu bền, có thể dùng cả cho người đã từng có miễn
dịch.
Vắc xin:
Biện pháp phòng bệnh đặc hiệu
1 tuổi và
trẻ em (cid:0) người lớn chưa có miễn dịch, đặc biệt những người làm việc ở nhà trẻ, mẫu giáo, trường phổ thông cấp 1,2, nhân viên khoa lây của bệnh viện.
Đối tượng tiêm vắc xin:
Biện pháp phòng bệnh đặc hiệu
0,5 ml/mũi tiêm dưới da liều duy nhất gây
miễn dịch cơ bản,
tiêm nhắc lại sau 5 năm, hoặc khi trẻ vào học lớp 1, hoặc người lớn có nguy cơ cao [8].
Liều dùng:
Biện pháp chống dịch
• a/ Tổ chức: Báo cáo kịp thời ca bệnh quai bị lâm sàng hoặc ca bệnh xác định theo chế độ báo cáo tuần.
Khi dịch bùng phát, thực hiện chế độ báo
cáo khẩn cấp.
Biện pháp chống dịch
• b/ Cách ly bệnh nhân: Phát hiện sớm bệnh nhân tại cộng đồng,
với các trường hợp bệnh nhẹ.
tổ chức cách ly và điều trị kịp thời: Có thể cách ly điều trị tại nhà, điều trị theo chỉ dẫn của cán bộ y tế cơ sở đối
Không cho bệnh nhân tới trường học, nơi
làm việc: 7 - 9 ngày kể từ khi phát bệnh, tốt nhất là 14 ngày.
Biện pháp chống dịch
• b/ Cách ly bệnh nhân: Bệnh nhân cần: được hạn chế tiếp xúc và thường xuyên đeo khẩu trang. Chất thải, chất tiết của mũi họng và đồ dùng cá nhân,
dụng cụ y tế khử khuẩn bằng: dung dịch cloramin 2% hoặc các chất khử khuẩn khác tại bệnh viện.
Hết thời gian cách ly cần tiến hành khử khuẩn lần cuối
đối với: không khí các vật dụng của bệnh nhân và các dụng cụ có trong buồng bệnh.
Biện pháp chống dịch • Quản lý người tiếp xúc với bệnh nhân: Cần quản lý người tiếp xúc bằng cách:
lập danh sách theo dõi sức khỏe để kịp thời phát hiện những trường hợp bệnh mới. Đối với người này cần hạn chế tiếp xúc đông
người.
Thời gian theo dõi và quản lý:
khoảng 2 tuần, có thể kéo dài 21 ngày.
Biện pháp chống dịch • Dự phòng cho đối tượng nguy cơ cao: Dùng globuline miễn dịch chống quai bị:
làm giảm tỉ lệ viêm tinh hòan không có tác dụng lên cơ quan khác. liều lượng 3-4,5 ml tiêm bắp cho đối tượng tiếp xúc với người bệnh mà chưa có miễn dịch [1].
Biện pháp chống dịch
• Điều trị bệnh nhân: Không có thuốc điều trị đặc hiệu. Điều trị người bệnh theo các nguyên tắc:
hạn chế vận động tối đa, an thần và chăm sóc bệnh nhân tốt, nhất là trong thời
gian toàn phát;
điều trị chống viêm tinh hoàn, buồng trứng, viêm tụy,
viêm màng não;
dùng kháng sinh khi có bội nhiễm theo đúng chỉ định; Đối với các thể nặng có thể dùng globulin miễn dịch
kết hợp.