FMS & CIM

TS. NGUYỄN VĂN TÌNH Email: tinh.nguyenvan@hust.edu.vn

Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy

Địa chỉ: C5-112

Thiết kế mặt bằng sản xuất, công nghệ nhóm

4.1 Thiết kế mặt bằng sản xuất 4.1.1 Khái niệm

Khái niệm: bố trí các hệ thống như các thiết bị,

phân xưởng, trung tâm gia công, khu vực văn

phòng… trong nhà máy sao cho phù hợp với dòng

lưu chuyển của sản phẩm

Bố trí máy: Thiết kế mặt bằng bố trí các thiết bị,

máy trong phân xưởng

Bố trí khu sản xuất: Thiết kế mặt bằng các phân

xưởng, khu vực văn phòng…trong nhà máy

4.1.2 Mục đích

Tối thiểu chi phí vận chuyển vật liệu

Tận dụng không gian một cách hiệu quả

Tận dụng nguồn lao động một cách hiệu quả

Hạn chế những khâu nút thắt trong SX

Thuận lợi trong giao tiếp và can thiệp

4.1.2 Mục đích

Giảm thời gian của chu kỳ sản xuất

 Hạn chế những di chuyển thừa và lãng phí

Tăng sức sản xuất

Thúc đẩy chất lượng sản phẩm và dịch vụ

Khuyến khích hoạt động bảo trì một cách hiệu quả

Tạo khả năng linh hoạt trong việc thích ứng với sự thay

đổi của môi trường

4.1.3 Cách bố trí

Fixed product layout - Cách bố trí theo sản

phẩm cố định

Product layout - Cách bố trí theo hướng sản

phẩm

Functional layout - Cách bố trí theo chức

năng

Group layout - Cách bố trí theo nhóm

Cách bố trí theo sản phẩm cố định

Liên quan đến các hoạt động sản xuất và phi sản

xuất ra các sản phẩm kồng kềnh và dễ vỡ

(thuyền, máy bay…)

Chi tiết hầu như chỉ cố dịnh ở một vị trí trong

toàn bộ quá trình sản xuất

Các máy và công nhân phải di chuyển xung

quanh

-> Tính lưu động nhanh của thiết bị

Cách bố trí theo sản phẩm cố định

Ưu điểm:

Giảm sự lưu chuyển của chi tiết

Hạn chế những thiệt hại hay giá thành của vận chuyển

Tạo một dòng chảy công việc liên tục

Nhược điểm:

Yêu cầu người vận hành có kỹ năng cao với nhiều loại công

việc

Tốn kém cho việc lưu chuyển của người và thiết bị tới và đi

quanh chi tiết

Khả năng tận dụng thiết bị thấp

Cách bố trí theo hướng sản phẩm

Áp dụng cho cả hoạt động sản xuất và phi

sản xuất

Hầu hết các dòng lưu chuyển đều nằm giữa

hai máy hoặc phân xưởng tiếp giáp nhau

Bố trí theo một quy trình vận chuyển của

một chi tiết chuẩn

Cách bố trí theo hướng sản phẩm

Ưu điểm:

Tạo dòng luân chuyển êm, nhanh và hiệu quả

cao

 Giảm được chi phí vận chuyển

Đơn giản cho hệ thống điều khiển và quản lý

sản xuất

Thích ứng với khối lượng nhỏ công việc

Cách bố trí theo hướng sản phẩm

Nhược điểm:

Thiếu tính linh hoạt trong quy trình

Thiếu tính linh hoạt trong thời gian

 Chi phí đầu tư lớn

 Tính phụ thuộc lớn (sự làm việc tốt hay

không của thiết bị hay người vận hành)

Cách bố trí theo hướng sản phẩm

Cách bố trí theo chức năng

Áp dụng cho cả hoạt động sản xuất và phi

sản xuất

Ghép các máy hay công nhân có những nhiệm vụ hay chức năng tương tự nhau thành một nhóm

Có thể áp dụng cho các quy trình sản xuất

khác nhau

Cách bố trí theo chức năng

 Tính linh hoạt: thiết bị và nhân lực có thể được sử

dụng khi cần thiết

 Đầu tư nhỏ về trang thiết bị

 Những người giám sát mỗi khu vực sẽ là một

chuyên gia với kỹ năng cao cho một lĩnh vực nhất

định

Ưu điểm:

Cách bố trí theo chức năng

 Thiếu tính hiệu quả của quy trình: Chu trình vận

chuyển dài có thể xảy ra

 Thiếu tính hiệu quả trong thời gian: Tăng thời gian

chờ đợi của công nhân hay máy giữa các công việc

 Phức tạp trong quản lý và lập kế hoạch sản xuất

 Công nhân có kỹ năng cao nên đòi hỏi chi phí lớn

hơn về lương

 Năng suất thấp: Mỗi công việc khác nhau yêu cầu sự

khác nhau về lắp đặt và đào tạo

Nhược điểm:

Cách bố trí theo chức năng

Cách bố trí theo nhóm

Có rất ít sự lưu chuyển giữa các nhóm

trong quá trình sản xuất

Dòng vận chuyển của sản phẩm chỉ

trong một nhóm

Cách bố trí theo nhóm

Ưu điểm:

 Tăng khả năng tận dụng thiết bị so với cách bố trí theo sản

phẩm

 Có xu hướng tổ chức công nhân theo nhóm và mở rộng

phạm vi công việc

 Là sự kết hợp của cách bố trí theo sản phẩm (production

layout) và theo quá trình (process layout)

 Được trang bị nhiều thiết bị vạn năng thích hợp với gia

công nhiều chủng loại chi tiết

 Rút ngắn thời gian vận chuyển và tạo ra một dòng vận

chuyển êm hơn cách bố trí theo quá trình (process layout)

Cách bố trí theo nhóm

 Nếu có sự thay đổi trong họ chi tiết đã ghép nhóm thì

mặt bằng thiết kế cũng thay đổi theo

 Yêu cầu người vận hành máy phải có kỹ năng cao hơn

 Dòng vận chuyển của tế bào gia công phải được thiết

kế theo quy trình của chi tiết phức tạp nhất

 Vấn đề dưới tải và quá tải của một máy nào đó có thể

xảy ra

Nhược điểm:

Cách bố trí theo nhóm

4.2 Công nghệ nhóm 4.2.1 Khái niệm

Khái niệm

Công nghệ nhóm (GT) là một ý tưởng trong sản

xuất để tăng năng suất bằng cách ghép nhóm các chi

tiết/ sản phẩm có các đặc tính giống nhau vào cùng

một họ và hình thành các tế bào sản xuất với một

nhóm các máy và các quá trình không tương tự

nhau

4.2.2 Nguyên tắc

Các chi tiết tương tự nhau được ghép thành

một họ chi tiết

Mỗi họ chi tiết sẽ có đặc tính về kết cấu và

công nghệ tương tự nhau

1. Đặc tính kết cấu: Hình dáng, kích thước

Các thiết bị sản xuất được sắp xếp thành một

nhóm các máy hay tế bào gia công

2. Đặc tính công nghệ: Quy trình sản xuất

4.2.3 Ưu thế chung

Tạo ra sự tích hợp giữa hoạt động thiết kế và sản

xuất

Giúp cho việc cải thiện năng suất trong công nghiệp

sản xuất hàng loạt

Cho phép sản xuất loạt nhỏ tạo ra những lợi thế về

kinh tế như sản xuất hàng khối bởi tính linh hoạt

trong sản xuất

4.2.3 Ưu thế chung

Thiết kế cơ khí:

 Giảm công việc thiết kế các sản phẩm mới

 Giảm số lượng các bản vẽ qua việc tiêu chuẩn hoá

 Giảm nỗ lực phác thảo trong các bản vẽ mới nhà

xưởng

 Giảm số lượng các chi tiết tương tự nhau, dễ dàng

tạo lại được các chi tiết có chức năng tương tự nhau

và xác định được chi tiết thay thế

4.2.3 Ưu thế chung

Thiết kế xưởng:

 Giảm không gian yêu cầu cho mặt bằng sản xuất

 Giảm những chi phí và năng lực cho công tác vận

chuyển

Thiết bị, dụng cụ, đồ gá:

 Tiêu chuẩn hoá được thiết bị

 Giảm khối lượng các dụng cụ, cơ cấu vận chuyển, đồ

gá, kẹp

 Giảm đáng kể giá thành xuất xưởng một sản phẩm mới

4.2.3 Ưu thế chung

Sản xuất:

 Giảm thời gian lắp đặt và sản xuất

 Nâng cao khả năng tải của máy và rút ngắn chu

kỳ sản xuất

 Giảm khối lượng vận hành máy và thời gian lập

trình NC

4.2.3 Ưu thế chung

Quản lý sản xuất:

 Giảm khối lượng công việc

 Dễ dàng nhận ra những nút thắt của dây chuyền

sản xuất

 Nâng cao dòng chảy vật liệu và giảm chi phí nhà

xưởng

 Đáp ứng nhanh hơn với việc thay đổi kế hoạch

4.2.3 Ưu thế chung

Quản lý chất lượng:

 Giảm đòi hỏi cho việc giám sát

 Nâng cao chất lượng đầu ra

 Giảm lượng phế liệu

4.2.3 Ưu thế chung

Thu mua:

 Mã hoá các chi tiết cần thu mua sẽ tạo ra một tiêu

chuẩn hoá việc thu mua

 Giảm khối lượng vật liệu thô

 Tính kinh tế trong thu mua vì có sự hiểu biết cẩn

thận về vật liệu thô yêu cầu

Sự thoả mãn của khác hàng:

 Dự báo chính xác và nhanh chóng về giá cả

 Dịch vụ khách hàng tốt hơn

4.2.5 Các phương pháp áp dụng cho GT

Visual Inspection Method (Phương pháp quan sát bằng

mắt):

1.

Ít phức tạp và tốn kém nhất

2. Độ chính xác không cao

3. Tính phức tạp tăng lên khi số chi tiết lên đến 100

Classification and Coding by Examination of Design

and Production Data (Phân loại và mã hoá sản phẩm

dựa trên kiểm tra dữ liệu thiết kế và sản xuất)

Cluster Analysis (Phân tích theo nhóm)

4.2.6 Phân loại sản phẩm Khái niệm:

 Sản phẩm được phân chia thành các nhóm khác nhau

trên cơ sở có hay không có một số đặc tính nào đó

 Tạo khả năng gia công/ lắp ráp chúng theo một trình tự

công nghệ tổng quát và hợp lý

 Tạo tiền đề để tiêu chuẩn hoá toàn bộ các yếu tố cơ bản

của QTSX

 Cần xác định các đặc điểm phân loại để đảm bảo nhận

dạng đối tượng nhanh

4.2.6 Phân loại sản phẩm

Hệ thống phân loại theo các quan điểm sau:

 Phân loại theo đặc điểm kết cấu

 Phân loại theo đặc điểm công nghệ

 Phân loại theo đặc điểm kết cấu và công nghệ

4.2.6 Phân loại sản phẩm

4.2.6 Phân loại sản phẩm

 Dạng: dạng tròn và không tròn

 Loại: Các chi tiết giống nhau về hình thể chung/ đặc

điểm công nghệ quan trọng nhất, chủ yếu là giống nhau

về chức năng làm việc, điều kiện kỹ thuật

 Kiểu: Thuộc cùng một loại nhưng có chung một trình

tự và nội dung công nghệ, phần lớn các nguyên công

ứng với các chi tiết thuộc cùng một kiểu là giống nhau

Mức phân cấp:

4.2.6 Phân loại sản phẩm

Mức phân cấp:

 Cỡ chi tiết

 Dạng bề mặt

 Các đặc trưng bề mặt (độ chính xác, độ nhám, vật

liệu, độ cứng)

4.2.7 Mã hoá sản phẩm

Khái niệm: là một quá trình tạo lập các ký hiệu đặc trưng cho đặc tính về kết cấu/ công nghệ của sản phẩm

 Chứa thông tin về sản phẩm hay chi tiết đó. Tuỳ theo hệ mã

hoá nó có thể xác định được loại vật liệu, kích cỡ, hình

dáng cơ bản, chức năng, công nghệ…

 Các chi tiết có những đặc tính cơ lý (có dữ liệu mã hoá)

tương tự nhau sẽ có quy trình chế tạo tương tự nhau.

 Cho phép tiêu chuẩn hoá quá trình và nhóm các chi tiết với

nhau thành một nhóm

4.2.7 Mã hoá sản phẩm

Monocode (Hierarchical structure):

 Mỗi mã ký tự đứng sau làm rõ hơn kí tự mã

hoá đứng trước

 Có thể thể hiện được một lượng lớn thông

tin với một số ít vị trí mã hoá

 Phức tạp, khó phát triển và mở rộng vì tất cả

các nhánh đều cần được định nghĩa

Monocode (Hierarchical structure)

Polycode (Chain structure)

Mọi ký tự mã hoá đều thể hiện một lượng

thông tin khác nhau không liên quan đến ký

tự mã hoá ở trước

Kết cấu chặt chẽ, dễ xây dựng và sử dụng

Không thể hiện được chi

tiết như loại

monocode với cùng một ký tự mã hoá

Polycode (Chain structure)

Hybridcode (Hybrid structure)

 Là sự kết hợp của hai dạng mã hoá trên

 Mang được ưu điểm của cả hai dạng mã hoá

4.2.8 Hệ thống mã hoá Opitz

Dạng mã hoá tổng hợp (hybrid code), tuy nhiên ngoại

trừ số đầu tiên, còn nó tương đối giống dạng chuỗi

(chaincode).

Chứa cả thông tin kết cấu và công nghệ

Mã Opitz bao gồm một mã chính và một mã bổ sung.

Mã chính gồm 5 con số và mã phụ gồm 4 số

4.2.8 Hệ thống mã hoá Opitz

Mã chính: thông tin về tỉ lệ kích thước, hình dáng mặt

trong/ngoài, bề mặt gia công, các lỗ phụ, răng, tạo

hình

 Mã bổ sung: thông tin về kích thước, vật liệu, dạng

thô của phôi, độ chính xác

4.2.9 Hệ thống mã hoá KK-3

Sử dụng 21 ký tự mã hoá

Chứa nhiều thông tin hơn

4.2.10 Phân tích theo nhóm

Khái niệm: Cluster analysis (CA) hay Product Flow Analysis (PFA) là phương pháp nhóm các chi tiết thành nhóm đồng nhất dựa trên cơ sở đặc tính của chi tiết

Sử dụng một ma trận bao gồm số chi tiết và số máy để

gộp thành nhóm.

Trong ma trận đó, các cột biểu diễn máy và các hàng

biểu diễn chi tiết

Một quy tắc hay thuật toán nào đó phải được áp dụng để phân nhóm sản phẩm, phép toán đó phải đáp ứng yêu cầu của nhóm cần ghép

4.2.10 Phân tích theo nhóm

4.2.10 Phân tích theo nhóm

 Xác định và phân loại tất cả các nguồn lực sản xuất

như nguyên vật liệu, máy và thiết bị

 Theo dõi lộ trình của tất cả sản phẩm hay chi tiết mà

công ty, phân xưởng hay nhóm đó sản xuất

Phân tích mạng lưới sản xuất thông qua dòng luân

chuyển chính được hình thành bởi phần lớn các chi tiết

4.2.10 Phân tích theo nhóm

Nghiên cứu các lộ trình và nhóm các máy phù hợp với

chi tiết nhằm đơn giản hoá hệ thống lưu chuyển vật liệu

Nghiên cứu sâu hơn về các chi tiết không phù hợp với

một nhóm gia công nào (bottleneck parts)

Đánh giá dòng lưu chuyển vật liệu mới và bổ sung vào

hệ thống lịch trình làm việc dựa trên các dòng vận

chuyển đơn lẻ

4.2.10 Phân tích theo nhóm

Ma trận quan hệ máy-chi tiết

 Ma trận quan hệ [aij]

 Giá trị 1 xác định rằng máy i được sử dụng để gia công

chi tiết j

 Giá trị 0 xác định rằng máy i không được sử dụng để gia

công chi tiết j

Chi tiết nút

Chi tiết nằm ngoài nhóm

Giải pháp:

 Chi tiết đó có thể được gia công trong một tế bào gia công

này sau đó chuyển sang tế bào gia công khác bằng hệ thống

vận chuyển

 Chi tiết đó có thể được gia công nhờ các thiết bị vạn năng

 Chi tiết đó có thể được giao cho một phân xưởng hay bộ

phận bên ngoài.

Máy nút

1 máy yêu cầu nằm ở nhiều nhóm khác nhau

Giải pháp: Thêm một máy vào để đảm bảo cả hai tế

bào gia công đều có

Phương pháp hệ số tương quan

Tính hệ số tương quan của các cặp trong ma trận

 Các thành phần có hệ số giống nhau cao sẽ được

phân vào một nhóm