intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng: GIÁM SÁT DỊCH TỄ HỌC

Chia sẻ: Nguyen Lan | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:28

338
lượt xem
48
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Là việc thu thập một cách có hệ thống liên tục, phân tích, giải thích, và phổ biến những thông tin về sức khoẻ. Loại lâu đời nhất là loại giám sát việc xảy ra những bệnh truyền nhiễm thông qua những báo cáo bắt buộc của các bác sỹ, xét nghiệm viên, và bệnh viện. Những hệ thống giám sát mới thiết lập gần đây bao gồm chấn thương, những thiếu hụt sau sinh, bệnh mãn tính, và những tập quán sức khoẻ. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng: GIÁM SÁT DỊCH TỄ HỌC

  1. GIÁM SÁT DỊCH TỄ HỌC Ths Lê Minh Hữu 25/02/13 1
  2. Mục tiêu Nêu được định nghĩa giám sát dịch tễ học, Nêu và phân tích 3 loại loại giám sát dịch tễ học Nêu được tầm quan trọng của giám sát dịch tễ học Nêu các bước thiết lập hệ thống giám sát. Mô tả hệ thống báo cáo và qui định báo cáo ở Việt Nam 25/02/13 2
  3. Định nghĩa giám sát Là việc thu thập một cách có hệ thống liên tục, phân tích, giải thích, và phổ biến những thông tin về sức khoẻ. 25/02/13 3
  4. Các thành phần của giám sát và hoạt động y tế Hoạt động Y tế Giám sát -Xác định vấn đề ưu tiên Thu thập số liệu -Lập kế hoạch, triển Phân tích số khai và đánh giá bệnh liệu tật Phiên giải kết Điều tra quả Kiểm soát Phổ biến Phòng ngừa 25/02/13 4
  5. Lịch sử giám sát Loại lâu đời nhất là loại giám sát việc xảy ra những bệnh truyền nhiễm thông qua những báo cáo bắt buộc của các bác sỹ, xét nghiệm viên, và bệnh viện. Những hệ thống giám sát mới thiết lập gần đây bao gồm chấn thương, những thiếu hụt sau sinh, bệnh mãn tính, và những tập quán sức khoẻ. 25/02/13 5
  6. Phân loại giám sát Giám sát chủ động Giám sát bị động Giám sát điểm 25/02/13 6
  7. Giám sát chủ động Nhân viên y tế được đào tạo và hàng tháng đến từng cơ sở y tế, bệnh viện, trung tâm thí nghiệm đễ thu thập số liệu cần thiết. Áp dụng cho những chương trình thanh toán bệnh tật, những điều tra nhanh, và những hoạt động khống chế bệnh tật, hoặc những bệnh xảy ra theo mùa. 25/02/13 7
  8. Giám sát bị động Nhân viên y tế cơ sở được yêu cầu báo cáo số liệu về tình hình bệnh tật, tử vong cho cấp trên. Ví dụ: trạm y tế phải báo cáo bệnh sốt rét hàng tháng cho đội y tế dự phòng huyện. 25/02/13 8
  9. Giám sát điểm Một mẫu các nguồn thông tin đồng ý báo cáo toàn bộ những trường hợp của một hoặc nhiều bệnh. VD: Hệ thống giám sát phát hiện nhiễm HIV: Các quần thể trọng điểm  Bệnh nhân hoa liễu  Gái mại dâm/ gái massage  Người nghiện chích ma tuý tĩnh mạch  Bệnh nhân lao  Phụ nữ trước đẽ  Tân binh 25/02/13 9
  10. Tầm quan trọng của GS Theo dõi những sự kiện sức khoẻ Điều tra và khống chế Lập kế hoạch Đánh giá những biện pháp dự phòng và khống chế Lưu trữ dữ liệu về bệnh tật 25/02/13 10
  11. Theo dõi những sự kiện sức khoẻ Để phát hiện những biến đổi bất thường về sự xuất hiện và phân bố bệnh tật. Theo dõi những chiều hướng dài hạn và mô hình bệnh. Xác định những thay đổi trong về yếu tố vật chủ. Phát hiện những thay đổi về thực hành chăm sóc sức khoẻ. 25/02/13 11
  12. Điều tra và khống chế Khi có nhiều báo cáo về những bệnh phải thông báo thì các tổ chức y tế cơ sở, tỉnh, quốc gia thậm chí quốc tế phải có những hoạt động kịp thời. Tăng cường giám sát bệnh và xác định những người phơi nhiễm tiềm tàng và những người nghi ngờ khác có thể có nguy cơ mắc bệnh. 25/02/13 12
  13. Lập kế hoạch Bằng việc theo dõi những thay đổi về xuất hiện bệnh trong một thời gian dài trên một địa bàn, ngành y tế có khả năng lập kế hoạch phân bổ các nguồn lực một cách có hiệu quả Đánh giá những biện pháp dự phòng và khống chế. Những dữ liệu giám sát được sử dụng thường xuyên để đánh giá hiệu quả của những chương trình dự phòng 25/02/13 13
  14. Đánh giá những biện pháp dự phòng và khống chế Định lượng ảnh hưởng của những chương trình dự phòng. Theo dõi và cải biến những chương trình làm giảm nguy cơ và các chương trình giáo dục khác 25/02/13 14
  15. Lưu trữ dữ liệu về bệnh tật Trong khi thu thập, những dữ liệu được lưu trữ để sử dụng cho các mục đích về sau. Ví dụ, những nhà dịch tễ học đã sử dụng những dữ liệu giám sát lưu trữ để phát triển những mô hình toán để dự báo tính khả thi của những chính sách được đề nghị áp dụng trong việc thanh toán bệnh sởi và bệnh bại liệt. 25/02/13 15
  16. Nguồn dữ liệu sử dụng giám sát 1. Dữ liệu về tử vong  Thống kê sinh tử  Những dữ liệu khám y tế 1. Dữ liệu về mắc bệnh  Báo cáo về những bệnh phải khai báo  Sổ khám bệnh 1. Những dữ liệu phòng thí nghiệm 25/02/13 16
  17. Nguồn dữ liệu sử dụng giám sát 4. Những dữ liệu về bệnh viện 5. Những dữ liệu chăm sóc bệnh nhân ngoại trú 6. Những cuộc điều tra sức khỏe và quần thể toàn bộ 7. Những hệ thống giám sát các chỉ số bệnh tật  Những dữ liệu về quần thể động vật  Những dữ liệu môi trường 25/02/13 17
  18. Thiết lập một hệ thống giám sát Lý do thiết lập hệ thống giám sát Bệnh cần giám sát là quan trọng trong khu vực, hoặc tiềm tàng. Giám sát để hướng dẫn, theo dõi, và đánh giá những biện pháp dự phòng. Giám sát về một tỷ lệ mới mắc dựa vào đó đề ra những biện pháp dự phòng và khống chế. Giám sát áp dụng cho những bệnh mới để xác định mô hình xuất hiện của bệnh 25/02/13 18
  19. Thiết lập một hệ thống giám sát Mục tiêu Mục tiêu sẽ phải mô tả rõ ràng:  Những thông tin nào là cần thiết,  Ai cần thiết những thông tin đó  số liệu sẽ được sử dụng thế nào. Mục tiêu là cơ sở cho việc thiết kế hệ thống giám sát. 25/02/13 19
  20. Thiết lập một hệ thống giám sát Định nghĩa trường hợp bệnh Định nghĩa rõ ràng Phải đơn giản, dễ hiểu và được chấp nhận Phải đủ nhạy, phải đủ đặc hiệu. Có thể khác những tiêu chuẩn dùng cho chẩn đoán và điều trị.. 25/02/13 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2