I GING
HÓA HỌC ĐI CƯƠNG 1
LÊ TH S NHƯ
Khoa HÓA HC
Đại Hc Khoa Hc T Nhiên - Đại Hc Quc Gia tp HCM
2016
1
Chương 1
GII THIU
1.1. Đối tượng nghiên cu ca hóa hc
Thế gii vt cht chung quanh chúng ta luôn luôn vn động và biến đi. a hc
ngày nay là khoa hc nghiên cu nhng quy lut liên quan ti các biến đi ca vt cht
gn lin vi các s thay đổi tính cht, thành phn, và cu to ca chúng. Do đó một
trong các vấn đề các nhà hóa hc quan tâm gii thích mi quan h gia tính cht,
thành phn, và cu to ca vt cht. Ví dụ, điều gì làm cho kim cương cng còn than chì
mm, tại sao nước hòa tan được đường mà không hòa tan được du, tại sao khi đốt
cháy than thì khí CO2 đưc tạo thành đồng thi vi s phát nhit, v.v... Ngoài ra, chúng
ta phi nh rng tt c vt cht quanh ta, các cht sng (t tế bào tới động vt bc cao)
và không sống (đất đá, sông núi...) đều to thành t các hoá cht, do đó đối tượng quan
tâm ca các nhà hóa hc không ch là các vấn đề liên quan ti thế gii vô tri như các
câu hi ví d trên, mà c thế gii các cht “sống” quanh ta.
Không ch vy, công vic quan trng ca các nhà hóa hc còn là nghiên cứu để
tìm ra các phương pháp và điều kin đ to ra các cht mi, hoc ci tiến phương pháp
điu chế các cht đã biết. Trong lĩnh vc này, hóa hc liên quan rt mt thiết vi cuc
sng ca chúng ta. Nh các công ngh liên quan vi a hc mà chúng ta có vi si,
thuc men, thc phm chế biến, phân bón, thuc tr sâu…với vô s chng loại thay đổi
theo nhu cu ca cuc sng. Hóa hc hiện đại còn nghiên cứu để lp ráp các phân t
nh theo cách nào đó, to thành nhng cu trúc mới chưa từng biết ti trong t nhiên, ví
d, các hp cht vi các l xp có kích thước nht định để dùng trong các ngành công
nghip khác nhau. Hóa hc hiện đại cũng tìm ra những phương pháp mới để điu chế
hóa cht sao cho tn thin với môi trường hơn, hướng nghiên cứu này đưa tới một lĩnh
vc mi vi tên gi là Hóa hc xanh (Green Chemistry)...
Trong quá trình nghiên cu tìm ra nhng cht mi, có không ít các chất được to
thành không có giá tr thiết thực nào đối vi cuc sống, tuy nhiên điều đó không phải
là hoàn toàn vô ích. Chính vic nghiên cu dn ti nhng chất “không thiết thực” đó p
phn giúp các nhà hóa hc hiểu rõ hơn những yếu t liên quan ti s biến đổi ca vt
cht, hoàn thin hơn các kiến thc hóa hc. Các kiến thức đó không ch cho phép các
nhà hóa hc ci tiến, điều khin các biến đổi hóa hc để hy vng tạo ra được nhng
cht mới đáp ng ngày càng tốt hơn nhu cầu cuc sng ca chúng ta, mà còn giúp các
nhà khoa hc nghiên cu thế gii theo cách ngày càng hiu qu hơn.
2
Nhiu kiến thc hóa hc trước thế k XVII đưc rút ra t các thí nghim theo kiu
“thử và sai”. Tuy nhiên, nếu tiến hành nghiên cu theo cách “thử và sai” không định
ng thì va tn kém thi gian và công sc, va phung phí tin bc. Ngày nay, kiến
thc hóa hc da trên các nguyên lý, các thuyết được rút ra t s khám phá thế gii
mt cách có phương pháp và h thng, gọi là phương pháp nghiên cứu khoa hc, s
đưc gii thiu trong phn tiếp theo sau đây.
1.2. Phương pháp nghiên cu khoa hc
Galieo, Francis Bacon, Robert Boyle, và Isaac Newton là nhng ngưi đầu tiên
khai sinh phương pháp nghiên cu khoa hc vào thế k XVII. Các nghiên cu theo
phương pháp khoa học luôn được bt đu bng quan sát khách quan, không da trên
bt c định kiến nào. Khi s ợng quan sát đ lớn, người ta có th rút ra được các qui
luật chung để mô tc hiện tượng quan sát được gọi là các định lut (natural law).
Nhiu đnh lut có th đưc phát biểu dưới dng các biu thc toán hc. Ví dụ, đầu thế
k XVI, Nicolas Copernicus quan sát cn thn s di chuyn ca các hành tinh và kết
lun rng trái đất và các hành tinh quay quanh mt tri theo nhng qu đạo tròn vi
phương trình nht đnh. Kết lun ca ông là ngược li hn vi những điều người ta tin
ng thi đó, rng trái đất là trung tâm của vũ trụ, mt tri và các hành tinh khác quay
quanh trái đt. Giá tr ca định lut là cho phép chúng ta d đoán hiện tượng sp xy ra.
Ví d, các phương trình của Copernicus cho phép d đoán được v trí của trái đt trong
tương lai chính xác hơn các quan nim thi by gi, nên có th coi định lut Copernicus
là mt thành công. Tuy nhiên, ta cn nh rng không phi các định lut luôn tuyệt đối
đúng. Đôi khi kết qu t các quan sát mi buc chúng ta phải điều chỉnh đnh lut. Ví d,
các qui lut ca Copernicus sau đó đã được điu chnh bi Johannes Kepler, người cho
rng các hành tinh chuyển động quanh mt tri trên nhng qu đạo hình elip. Để điu
chnh đnh lut tc là điu chnh kiến thc các nhà khoa hc phi thiết kế các thí
nghiệm để kim tra xem các kết luận trước có luôn đúng với kết qu thc nghim không.
Bên cnh các qui luật chung được đưa ra ở dạng định lut, các nhà khoa hc
cũng tìm cách gii thích ti sao các hiện tượng li xy ra theo qui luật như vậy. Các li
giải thích sơ khởi cho qui luật được gi là “giả thiết” (hypothesis). Khi có gi thiết, các
nhà khoa hc s thiết kế các thí nghiệm để kim tra gi thiết. Nếu kết qu thc nghim
phù hp vi gi thiết, tc là gi thiết đúng, gi thiết s đưc phát trin thành thuyết, hay
lý thuyết (model, theory). Như vậy, thuyết chính là các li gii thích ti sao các hin
ng t nhiên xy ra theo qui luật nào đó. Nếu kết qu thc nghim mâu thun vi gi
thiết, người ta phải điều chnh gi thuyết, tiến hành kim tra li gi thuyết mới. Đôi khi
3
không có qui lut và li giải thích đúng cho tất c các hiện tượng, khi đó giả thuyết phù
hp nht s đưc gi li. Qua thi gian, các d kin thc nghim mới được tích lũy,
mt s lý thuyết và định luật được điu chnh, mt s khác có th b loi b. Nói cách
khác, lý thuyết và định lut không phi là các kiến thc bt di bt dch, mà chúng có th
thay đổi khi có nhiu thông tin mới được thu thp. Trong khoa hc, kiến thức được tích
lũy và phát triển theo phương pháp nghiên cứu khoa hc, là chui các quá trình quan sát
đưa ra định lut, gi thiết thc nghim kim tra gi thiết và định lut đưa ra lý
thuyết. Chu trình đó được tóm tt trong Hình 1.1.
Hình 1.1. Tóm tt chu trình nghiên cu khoa hc
Như vậy, các d kin t quan sát thc nghim là c m đầu và cũng là tiêu
chuẩn đ đánh giá giá trị của các định lut và lý thuyết. Do đó, chúng ta gii thiu k hơn
v quan sát: quan sát được tiến hành nh các giác quan của con người và các công c
mà con người tạo ra để ni dài các giác quan ca mình. Mt s công c đơn giản nht
để quan sát mà chúng ta đều biết như thước để đo độ dài, ống đong, lít để đo thể tích
cht lỏng, cân để đo khối lượng, kính vin vọng để thy đưc nhng ngôi sao xa,
v.v… Vic quan sát trong nghiên cu hóa hc có th tiến hành một cách định tính hoc
định lượng. Ví d, các quant cho thấy nước là cht lng, dung dch AgCl trn vi
dung dch NaCl thì xut hin kết ta màu trng, v.v… Đó là những quan sát định tính.
Mt s quan sát mang tính định ng như: nước nguyên chất đông đặc 0oC và sôi
100oC, cht kết ta màu trng to thành khi trn dung dch AgNO3 vi dung dch NaCl
cha 75.27% bc và 24.73% clo theo khối lưng. Càng ngày con người càng tìm ra
nhiu công c mới để quan sát tốt hơn thế gii t nhiên, và định lut cùng lý thuyết theo
đó cũng được điều chnh.
4
Cũng lưu ý rằng, đnh lut và thuyết là hai sn phm ln ca nghiên cu khoa
hc, nhưng định lut khác vi thuyết. Mt cách ngn gn có th nói rằng định lut tng
kết những điều xy ra, còn lý thuyết gii thích tại sao điều đó lại xảy ra như vậy. Điu
cn lưu ý là lý thuyết là sn phm t trí tu của con người. Bng kinh nghim ca mình,
con người c gng gii thích thế gii t nhiên qua các thuyết. Nói cách khác, lý thuyết là
phỏng đoán khoa học của con người. Mun ngày càng tiếp cn ti s hiu biết chính
xác hơn v thế gii t nhiên, con người phi liên tc tiến hành nhng thc nghim mi
điu chnhc lý thuyết phù hp vi nhng hiu biết mi.
Những điu ta vừa đề cp bên trên v phương pháp nghiên cu khoa hc có th
coi là con đường lý tưởng nht của phương pháp nghiên cu khoa hc. Thc tế con
đường đi tới kiến thc khoa hc không phi bao gi cũng bằng phng và hiu qu,
không có đảm bo nào cho s thành công ca nghiên cu khoa hc. Như đã nói ở trên,
gi thiết chu ảnh hưởng ca quan sát, không nhng vy, gi thiết còn luôn da trên
nhng nn tng lý thuyết trước đó, và trên hết, c gi thiết và quan sát du do con
ngưi tiến hành nên không tránh đưc s ch quan của con người. Các kết qu nghiên
cu tâm lý hc ch ra rng, con người thường d thy những điu theo hướng ta mong
đợi hơn là nhận ra những điều ta không mong đợi. Nói cách khác, khi kim chng lý
thuyết chúng ta thường tp trung vào nhng vấn đ đang xét, điu này là rt cn thiết,
nhưng cùng lúc, s tập trung đó có thể làm ta không nhìn thy các kh năng giải thích
vấn đề theo các hướng mi l hơn. Điều này có th làm hn chế óc sáng to ca chúng
ta, và cũng có th ngăn cn chúng ta nhn thc vn đề mt cách toàn din và sát vi
thc tế hơn.
1.3. Ni dung và yêu cu ca môn Hóa học đại cương
Như vừa nói trên, nghiên cu khoa học đươc thc hin theo trình t quan sát
định lut và lý thuyết áp dng. Trong môn học Hóa đại cương, chúng ta sẽ quan tâm
ch yếu ti các định lut và lý thuyết nn tng đã được các nhà hóa hc công nhn. Nói
cách khác, môn học Hóa đại cương sẽ cung cp cho sinh viên những nguyên lý cơ bản
nht trong hóa hc thông qua các thuyết và đnh lut. Các nguyên lý đó là cơ sở đ d
đoán tính chất ca các chất cũng như kh năng phản ng của chúng để chuyn hóa mt
chất nào đó thành cht này hay cht khác.
Hc xong môn Hóa học đại cương, chúng ta phi nắm được ni dung ca các
thuyết và định lut cơ bản tronga hc, vn dụng được thuyết và định lut để gii thích
cũng như d đoán đưc mt s quá trình trong thc tế. Điều chúng ta cần lưu ý là có
th có nhiu thuyết cùng gii thích mt vấn đề, ví d thuyết liên kết cng hóa tr (VB) và