HC NUNG M PHI
(LÀ MT TRƯNG HP CA HC ĐÔNG ĐC PHI )
ThS Nguyễn Thị Ý Nhi
ĐI CƯƠNG
Tình trạng nung mủ, hoại tử chủ phổi
sau một quá trình viêm cấp, chủ yếu
do vi khuẩn sinh mủ, KST.
hai loại:
+Nung mủ phổi tiên phát:cấp tính
vùng phổi chưa tổn thương.
+Nung mủ phổi thứ phát:xảy ra trên t
hương tổn phổi sẵn (hang φ, nang phổi,
Kphổi hoại tử, GPQ...)
DCH T HC
4,8 % các bệnh phổi (Chu Văn Ý 1991),
3% các bệnh phổi điều trị nội trú ở viện lao -bệnh
phổi (Nguyễn Việt Cồ 1987).
Gặp ở mọi lứa tuổi, trung niên > thanh niên
Cơ địa suy kiệt, miễn dịch↓, nghiện rượu, thuốc lá,
ĐTĐ, ở các bệnh phổi mạn tính.
VP vào chẩn đoán muộn, Ө ko đúng/đủ liệu trình.
NGUYÊN NHÂN
VK kỵ khí: Bacteroide melaniogenicus, Fusobaterium nucleotum,
Bacteroide fragilis Peptococus, Peptostreptococcus...
Tụ cầu vàng: trẻ em (trẻ còn bú), sốt cao, RL tiêu hóa (nôn, chướng
bụng...) sụt cân.TK-TDMP gây SHH, NTNĐ nặng.
Klebsiella Pneumoniae (Friedlander): lan nhanh, khái huyết, nặng
tử vong cao.
VK:phế cầu, liên cầu A tan máu, các vi khuẩn Gr(-) Pseudomonas
aeruginosa, Hemophillus influenzae, Legionella pneumophila.
KST: amip, thứ phát sau Amip gan-ruột, thương tổn đáy phổi phải
sát hoành thường kèm phản ứng màng phổi, đàm màu chocolat
< máu tươi. thể ít gặp hơn nấm.