HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ BỆNH NHÂN BPTNMT Ở CƠ SỞ

PGS.TS. Chu Thị Hạnh

PGĐ Trung tâm Hô Hấp Bệnh viện Bạch Mai

 Dự án được phê duyệt bởi Thủ tướng chính phủ từ cuối

năm 2010 thuộc chương trình mục tiêu quốc gia.

 Giai đoạn I: từ 2010 – 2015 (chương trình mục tiêu quốc

gia)

 Giai đoạn II: từ 2016 – 2020 (chương trình mục tiêu y tế)

 Hiện tại đã thực hiện dự án trong toàn quốc (63 tỉnh)

 Tổ chức được nhiều khóa đào tạo (TOT: 24 lớp và các

khoá chuyển giao kỹ thuật)

 Hiện đã có >130 phòng quản lý Hen và BPTNMT trong

GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN PHÒNG CHỐNG HEN - BPTNMT

toàn quốc

 Đã triển khai 3 mô hình điểm tại tuyến huyện năm 2019

(Nghệ An, Quảng Ngãi, Lâm Đồng)

 Đang triển khai 3 huyện khác trong 2020 (Bắc Cạn, Nam

định, Hà Tĩnh)

1. Thành lập, triển khai hoạt động của các Phòng quản

2. Đào tạo, tập huấn chuyên môn

3. Xây dựng quy trình, hướng dẫn chuyên môn

4. Nâng cao nhận thức của cộng đồng về phòng chống

và điều trị bệnh

5. Kiểm tra giám sát, hỗ trợ triển khai tại các tỉnh/thành

lý bệnh nhân ngoại trú

CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN

6. Khám sàng lọc, phát hiện sớm bệnh nhân BPTNMT

7. Truyền thông

phố

 Vị trí: khoa khám bệnh là tốt nhất  Hoặc phòng quản lý bệnh không lây nhiễm (trong

trường hợp này thì máy đo CNHH sẽ để tại khoa Hô hấp, khoa Nội…)

 Trang bị: máy đo CNHH đạt chuẩn, ống nghe, huyết

áp, tủ hồ sơ

 Nhân lực: ≥2 bác sỹ được đào tạo về Hen, COPD, ≥2

điều dưỡng được đào tạo về đo CNHH

XÂY DỰNG PHÒNG QUẢN LÝ NGOẠI TRÚ

 Có danh mục thuốc thiết yếu để có thể cấp ngoại

trú cho bệnh nhân

 Có hồ sơ quản lý bệnh nhân: lưu kết quả đo CNHH,

đơn thuốc

 Thuốc khí dung: salbutamol (ventoline 5mg, 2,5mg),

Bricanyl, combivent (ipratropium/salbutamol)

 Thuốc phun xịt hít điều trị cắt cơn: Salbutamol

(Ventoline MDI), ipratropium/fenoterol (berodual HFA)

DANH MỤC THUỐC THIẾT YẾU

 Thuốc phun hít điều trị dự phòng: LABA – indercaterol (onbrez); bambuterol (bambec); LAMA – tiotropium (Spiriva); LABA/LAMA – indacaterol/glycopironium (ultibro, spiolto); Umeclidinium/vilanterol – Anoro); ICS/LABA (fluticasone/salmeterol; budesonide/formoterol…), Theophylline (theophylline viên 100mg, theostat viên 150mg, 300mg

THÀNH LẬP, TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC PHÒNG QUẢN LÝ BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ

ĐÀO TẠO, TẬP HUẤN CHUYÊN MÔN

XÂY DỰNG QUY TRÌNH HƯỚNG DẪN CHUYÊN MÔN

NÂNG CAO NHẬN THỨC CỦA CỘNG ĐỒNG

NÂNG CAO NHẬN THỨC CỦA CỘNG ĐỒNG

KHÁM SÀNG LỌC

 Tổng quan về dự án phòng chống BPTNMT và hen

phế quản

 Hướng dẫn xây dựng kế hoạch hoạt động

 Hướng dẫn xây dựng phòng quản lý Hen, BPTNMT

 Hướng dẫn thành lập câu lạc bộ bệnh nhân hen,

BPTNMT

SỔ TAY HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN DỰ ÁN

 Hướng dẫn khám sàng lọc

 Hướng dẫn ghi nhận, lưu trữ: hồ sơ, bệnh án

 Các hướng dẫn văn bản chi tiêu

• Sử dụng bảng câu hỏi phát hiện

sớm BPTNMT tại cộng đồng

1

2

• Hỏi kỹ người bệnh để phát hiện CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA BPTNMT

• Hỏi và khám lâm sàng để phát

Để phát hiện sớm BPTNMT tại cộng đồng cần

2

hiện CÁC TRIỆU CHỨNG THƯỜNG GẶP và CÁC BIỂU HIỆN LÂM SÀNG CỦA BỆNH

BẢNG CÂU HỎI TẦM SOÁT BPTNMT CỦA GOLD

STT CÂU HỎI CHỌN CÂU TRẢ LỜI

1 Có Không

Ông/bà có ho vài lần trong ngày ở hầu hết các ngày. Ông/bà có khạc đàm ở hầu hết các ngày. 2 Có Không

Ông/bà có dễ bị khó thở hơn những người cùng tuổi. 3 Có Không

5

Không

Ông/bà có vẫn còn hút thuốc lá hoặc đã từng hút thuốc lá.

4 Có Không Ông/bà có trên 40 tuổi.

> 3 câu trả lời “có” thì cần đo CNHH để chẩn đoán COPD

Hút thuốc lá, thuốc lào là nguyên

nhân chính gây bệnh và gây tử vong (cả hút thuốc chủ động và thụ động)

Tiếp xúc với bụi, hóa chất nghề nghiệp:

 Bụi vô cơ: silic, bụi than, hóa chất, kim loại

TÌM CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ BPTNMT

 Bụi hữu cơ: bụi thực vật, nấm mốc, độc tố vi khuẩn…

Ô nhiễm không khí trong nhà và môi trường do khói bếp than, bếp củi, bụi, hóa chất, khí thải xe cơ giới, …

Nhiễm trùng đường hô hấp tái diễn nhiều

lần, lao phổi.

Yếu tố cơ địa:

 Tuổi: bệnh hay gặp ở những người

TÌM CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ BPTNMT

trên 40 tuổi.

 Giới: thường gặp ở nam giới  Tiền sử hen phế quản.

Ho khạc đờm mạn tính

- Ho thường về buổi sáng, kéo dài ít nhất 2

tuần/tháng, 2 tháng/năm và trong 2 năm liên tiếp trở lên.

TRIỆU CHỨNG THƯỜNG GẶP

- Đờm nhầy, khó khạc, đôi khi chuyển thành đờm mủ trong các đợt cấp do nhiễm trùng.

Khó thở: tăng dần lúc đầu khó thở khi

gắng sức (làm việc năng, leo dốc, leo cầu thang) sau khó thở khi nghỉ ngơi

 Giai đoạn sớm: Khám phổi có thể bình thường

Cần đo chức năng thông khí ở những đối

THĂM KHÁM NGƯỜI BỆNH

tượng có nguy cơ (có các triệu chứng

mạn tính, hút thuốc, phơi nhiễm với

khói, khí, bụi...) ngay cả khi thăm khám

bình thường để chẩn đoán sớm BPTNMT

Giai đoạn nặng hơn:

 Khám phổi thường thấy rì rào phế nang giảm  Các dấu hiệu khác có thể thấy: lồng ngực

Giai đoạn muộn có thể thấy

hình thùng, gõ vang, ran rít, ran ngáy, ran ẩm, ran nổ

THĂM KHÁM NGƯỜI BỆNH

− Những biểu hiện của suy hô hấp mạn tính: tím môi, tím đầu chi, thở co kéo cơ hô hấp phụ (hõm ức, cơ liên sườn..)

− Những biểu hiện của suy tim phải (tâm phế mạn): tĩnh mạch cổ nổi, phù 2 chân, gan to...

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐỊNH HƯỚNG BAN ĐẦU

CON ĐƯỜNG CHẨN ĐOÁN COPD

Ho, khạc đờm mạn tính Khó thở tăng dần

Tiếp xúc: khói thuốc, bụi, khí độc, ô nhiễm môi trường

CNHH: RLTKTN FEV1 < 70% sau test HPPQ

© 2019 Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease

 Đánh giá BN COPD cần tổng hợp các thông tin để phân nhóm BN bao gồm mức độ tắc nghẽn đường thở, ảnh hưởng của triệu chứng với hoạt động hàng ngày và nguy cơ đợt cấp.

 Cụ thể:

 RL thông khí tắc nghẽn, mức độ tắc nghẽn

 Diễn biến và mức độ nặng của triệu chứng (CAT,

ĐÁNH GIÁ BỆNH NHÂN COPD

 Tiền sử đợt cấp trung bình và nặng trong năm

mMRC)

 Các bệnh đồng mắc

trước

Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease 2020

Jones et al. Eur Respir J 2009; http://www.catestonline.org/

THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ KHÓ THỞ mMRC

Mức độ Mô tả

3

Khó thở khi gắng sức, tập luyện Khó thở khi đi nhanh trên đường bằng hoặc lên dốc thấp 1 2

Vì khó thở nên phải đi chậm hơn người cùng tuổi trên đường bằng hoặc phải dừng lại để thở ngay cả khi đi một mình trên đường bằng (1km)

4

5

0-1: khó thở khi gắng sức, lên dốc, đi nhanh lên cầu thang 2+ đi chậm hơn người cùng tuổi, phải dừng lại nghỉ vì khó thở, hoặc khó thở khi vận động nhẹ nhàng.

Khó thở phải dừng lại sau khi đi bộ 100m (hoặc sau vài phút) trên đường bằng Khó thở nhiều đến nỗi không thể rời khỏi nhà hoặc khó thở khi thay quần áo

CHẨN ĐOÁN MỨC ĐỘ NẶNG BPTNMT Mức độ tắc nghẽn đường thở

Mức độ RLTK tắc nghẽn GOLD 1 (nhẹ) GOLD 2 (trung bình) GOLD 3 (nặng) GOLD 4 (rất nặng)

Giá trị FEV1 sau test giãn PQ FEV1 ≥ 80% trị số lý thuyết 50% ≤ FEV1 < 80% trị số lý thuyết 30% ≤ FEV1 < 50% trị số lý thuyết FEV1 < 30% trị số lý thuyết

Đánh giá nguy cơ đợt cấp (tiền sử đợt cấp/ năm trước): • ≤ 1 đợt cấp (nhẹ, không nhập viện, không sử dụng kháng sinh và/hoặc corticosteroid)  nguy cơ thấp • ≥ 2 TB hoặc > 1 đợt cấp nặng phải nhập viện, hoặc

đợt cấp TB phải sử dụng kháng sinh và/hoặc corticosteroid)  nguy cơ cao

PHÂN NHÓM ABCD

Ví dụ: có 2 bệnh nhân cũng có FEV1: 18%, CAT = 20 Bệnh nhân A có 3 đợt cấp trong năm quan còn bệnh nhân B không có đợt cấp nào. Theo phân loại cũ cả 2 bệnh nhân đều ở nhóm D, theo phân loại mới thì BN A thuộc GOLD 4 nhóm D, BN B thuộc GOLD 4 nhóm B

© 2019 Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease

 Bệnh nhân A có:  mMRC = 1  FEV1: 45%  Không có đợt cấp nào trong 12 tháng

qua

 Chẩn đoán: COPD GOLD 3 nhóm A

 Bệnh nhân B có:

VÍ DỤ CỤ THỂ VẾ PHÂN NHÓM ABCD

 mMRC = 3, CAT = 13  FEV1: 56%  Có 2 đợt cấp trong 12 tháng qua  Chẩn đoán: COPD GOLD 2 nhóm D

 Tập phục hồi chức năng hô hấp

 Tiêm vắc xin phòng cúm, phế cầu

CÁC BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ KHÔNG THUỐC

 Chế độ dinh dưỡng hợp lý

 Luyện tập tùy theo sức khỏe

THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM

Theo dõi sự tiến triển của bệnh, biến chứng và các bệnh đồng mắc

so với lần khám cuối cùng bào gồm: ho, khạc đờm, khó thở, mệt mỏi, hạn chế hoạt động, rối loan giấc ngủ….

► Đo chức năng hô hấp. Để theo dõi sự sụt giảm của FEV1, ► Triệu chứng. Hỏi thông tin về các triệu chứng của bệnh ở mỗi lần khám

► Chẩn đoán hình ảnh. Thực hiện chụp phim khi thấy triệu chứng nặng lên

► Đợt cấp. Hỏi về tần suất, mức độ nặng, căn nguyên của đợt cấp

rõ rệt

mỗi lần tái khám và tiếp tục tư vấn cai thuốc

© 2019 Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease

► Tình trạng hút thuốc. Cần phải hỏi về hút thuốc chủ động, thụ động ở

THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM

Điều trị bằng thuốc

Để có được liệu pháp điều trị bằng thuốc phù hợp với bệnh nhân cần phải hỏi về việc sử dung thuốc của bệnh nhân ở mỗi lần tái khám

► Thuốc được kê và liều lượng

Có thể tập trung kiểm tra và theo dõi một số vấn đề sau:

► Sự tuân thủ điều trị

► Hiệu quả của liệu pháp điều trị hiện tại

► Kỹ thuật sửu dung các dung cụ phun hít thuốc giãn phế quản

► Tác dung phụ

© 2019 Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease

Có thể thay đổi điều trị nếu thấy chưa phù hợp

KẾT LUẬN

1. BPTNMT LÀ BỆNH CÓ THỂ PHÒNG VÀ CHỮA ĐƯỢC  phát hiện sớm

và điều trị sớm làm giảm các biến chứng, giảm gánh nặng bệnh tật

2. PHÁT HIỆN SỚM BPTNMT TẠI CỘNG ĐỒNG

- Bộ câu hỏi tầm soát

- Có các yếu tố nguy cơ, đặc biệt là hút thuốc lá, thuốc lào

- Các triệu chứng thường gặp: 1) Ho mạn tính; 2) Khạc đờm mạn tính; 3)

Khó thở tăng dần, khò khè tái đi tái lại

3. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH BPTNMT: FEV1/FVC < 70% sau CHẨN ĐOÁN

PHÂN BIỆT: hen, lao, …

4. ĐIỀU TRỊ THUỐC GIÃN PHẾ QUẢN THEO PHÂN NHÓM ABCD