
Bài 1: Kế toán tài sản cố định
NEU_ACC301_Bai1_v1.0014101213 1
BÀI 1 KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Nắm vững các kiến thức cơ bản trong học phần Nguyên lý kế toán.
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
Tham khảo các tài liệu sau:
1. Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp - Chủ biên GS.TS. Đặng Thị Loan,
NXB Đại học KTQD.
2. Bài tập Kế toán tài chính - Chủ biên PGS.TS. Phạm Quang, NXB Đại học KTQD.
3. Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.
Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc
qua email.
Tham khảo thông tin từ trang Web môn học.
Nội dung
Bài học sẽ cung cấp kiến thức cơ bản về tài sản cố định (TSCĐ), làm rõ bản chất, đặc
điểm, cách thức phân loại, cũng như nguyên tắc và yêu cầu quản lý TSCĐ trong các
doanh nghiệp. Không những thế, bài này còn cung cấp cách xác định các chỉ tiêu nguyên
giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ cũng như cách thức hạch toán các nghiệp
vụ tăng, giảm TSCĐ trong doanh nghiệp.
Mục tiêu
Cần hiểu rõ bản chất, đặc điểm và các cách phân loại TSCĐ.
Cần nắm rõ nguyên tắc quản lý TSCĐ và nhiệm vụ của kế toán TSCĐ.
Cần biết cách xác định nguyên giá TSCĐ trong từng trường hợp cụ thể.
Cần tính được khấu hao TSCĐ cũng như xác định giá trị hao mòn và giá trị còn lại
của TSCĐ.
Cần nắm được kết cấu của tài khoản 211 và cách thức hạch toán các nghiệp vụ tăng,
giảm TSCĐ.

Bài 1: Kế toán tài sản cố định
2 NEU_ACC301_Bai1_v1.0014101213
Tình huống dẫn nhập
Thanh lý tài sản cố định
Ngày 9/9/2012, Công ty CP vận tải Hoàng Long tiến hành nhượng bán 1 chiếc xe ô tô mua từ
năm 2009 có trị giá 2,1 tỷ, đã đưa vào sử dụng từ 25/10/2009 với giá bán là 900 triệu đồng,
người mua đã thanh toán bằng chuyển khoản. Ngoài ra, chi phí sửa chữa ô tô trước khi nhượng
bán là 15 triệu (giá chưa bao gồm VAT 10%) đã thanh toán ngay bằng tiền mặt. Biết công ty dự
kiến sử dụng chiếc ô tô trong 5 năm và tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
1. Như vậy, trong thương vụ nhượng bán này công ty có lãi hay bị lỗ? Với giá
trị bao nhiêu?
2. Giá trị hao mòn được tính như thế nào?
3. Kế toán tại công ty sẽ ghi nhận trên sổ sách như thế nào?

Bài 1: Kế toán tài sản cố định
NEU_ACC301_Bai1_v1.0014101213 3
1.1. Bản chất tài sản cố định và nhiệm vụ kế toán
1.1.1. Bản chất tài sản cố định
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có một lượng tài sản
nhất định. Tài sản đó được coi là TSCĐ khi thỏa mãn 2 tiêu chuẩn cơ bản:
TSCĐ thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp.
TSCĐ mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp.
Theo chế độ tài chính hiện hành, TSCĐ phải có đủ 4 tiêu chuẩn sau:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản.
Giá trị ban đầu của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Có thời gian hữu dụng từ 1 năm trở lên.
Có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên.
1.1.2. Nguyên tắc quản lý tài sản cố định
Công tác quản lý và sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp cần tuân thủ một số nguyên tắc sau:
Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ
riêng (gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng,
hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác
có liên quan). Mỗi TSCĐ phải được phân loại,
đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo
từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong
sổ theo dõi TSCĐ.
Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, giá
trị hao mòn và giá trị còn lại trên sổ sách kế toán.
Doanh nghiệp cần xây dựng quy chế quản lý TSCĐ từ khi hình thành, đưa vào sử
dụng, phân cấp quản lý, công tác kiểm kê và xử lý thừa thiếu khi phát sinh.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ thì kế toán TSCĐ cần thực hiện đầy đủ các
nhiệm vụ sau:
Phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, giá trị, hiện trạng, tình hình tăng giảm và
nơi sử dụng TSCĐ.
Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao phải trích trong kỳ theo đúng quy
định của Bộ tài chính.
Xây dựng dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, tập hợp và phân bổ chính xác vào chi
phí sản xuất kinh doanh.
1.2. Phân loại tài sản cố định
1.2.1. Theo hình thái biểu hiện
Theo hình thái biểu hiện, TSCĐ gồm 2 loại:
Tài sản cố định hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể, bao gồm:

Bài 1: Kế toán tài sản cố định
4 NEU_ACC301_Bai1_v1.0014101213
Nhà cửa, vật kiến trúc;
Máy móc, thiết bị;
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn;
Thiết bị, dụng cụ quản lý;
Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm;
Tài sản cố định hữu hình khác.
Tài sản cố định vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể nhưng
thể hiện được lượng giá trị đã đầu tư, hình thành nên tài sản đó. TSCĐ bao gồm:
Quyền sử dụng đất;
Quyền phát hành;
Bản quyền;
Bằng sáng chế;
Nhãn hiệu hàng hóa;
Phần mềm máy vi tính;
Giấy phép, giấy nhượng quyền;
Tài sản cố định vô hình khác.
1.2.2. Theo quyền sở hữu
Theo quyền sở hữu, TSCĐ bao gồm 2 loại;
Tài sản cố định tự có là những TSCĐ của doanh nghiệp hình thành do mua sắm,
tự chế tạo, xây dựng bằng nguồn vốn đi vay hoặc vốn chủ sở hữu.
Tài sản cố định thuê ngoài là những TSCĐ mà doanh nghiệp được chủ sở hữu tài
sản nhượng quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Hiện nay có 2
phương thức thuê: thuê tài chính và thuê hoạt động.
1.2.3. Theo mục đích và tình hình sử dụng
Theo mục đích và tình hình sử dụng, TSCĐ bao gồm:
TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh;
TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi;
TSCĐ dùng cho hoạt động hành chính sự nghiệp;
TSCĐ chờ xử lý.
1.3. Tính giá tài sản cố định
1.3.1. Nguyên giá tài sản cố định
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có TSCĐ tính đến
thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

Bài 1: Kế toán tài sản cố định
NEU_ACC301_Bai1_v1.0014101213 5
Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể nguyên giá TSCĐ được xác định như sau:
TSCĐ tăng do mua sắm:
Nguyên
giá TSCĐ =
Giá mua
ghi trên
hóa đơn
+ Chi phí trước
sử dụng - Các khoản
giảm trừ +
Thuế nhập
khẩu, tiêu
thụ đặc biệt
Giá mua ghi trên hóa đơn có thể bao gồm hoặc không bao gồm VAT tùy thuộc
vào phương pháp tính thuế và mục đích sử dụng.
Nếu doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp thì giá mua trên
hóa đơn là giá đã bao gồm VAT.
Nếu doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ:
Dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu VAT thì giá mua trên hóa
đơn là giá chưa bao gồm VAT.
Dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không chịu VAT thì giá mua trên
hóa đơn là giá đã bao gồm VAT.
Dùng cho hoạt động phúc lợi thì giá mua trên hóa đơn là giá đã bao gồm VAT.
Chi phí trước sử dụng là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc đưa tài sản vào
sử dụng, bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử…
Các khoản giảm trừ, gồm:
Giảm giá hàng mua là khoản giảm trừ doanh
nghiệp được hưởng khi hàng có chất lượng kém
hoặc không đúng thỏa thuận theo hợp đồng.
Chiết khấu thương mại là khoản giảm trừ
doanh nghiệp được hưởng khi mua hàng với
số lượng lớn hoặc mua nhiều lần.
Hàng mua bị trả lại là lượng hàng doanh nghiệp đã mua nhưng trả lại cho
người bán.
Thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt: được tính toàn bộ vào giá trị tài sản.
TSCĐ tăng do nhận vốn góp:
Nguyên
giá TSCĐ = Giá thỏa thuận giữa 2 bên
(Giá do hội đồng định giá xác định) + Chi phí trước
sử dụng
TSCĐ tăng do nhận biếu tặng, viện trợ:
Nguyên
giá TSCĐ = Giá của tài sản tương đương trên thị trường
(Giá do hội đồng định giá xác định) + Chi phí trước
sử dụng
TSCĐ tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành:
Nguyên
giá TSCĐ = Giá quyết toán
của công trình + Chi phí trước
sử dụng
TSCĐ tăng do tự sản xuất:
Nguyên
giá TSCĐ = Giá thành sản xuất
của sản phẩm + Chi phí trước
sử dụng

