1
CHƢƠNG 4: KẾT THÚC KIỂM TOÁN VÀ LẬP BÁO CÁO KIỂM TOÁN
1. KẾT THÚC KIỂM TOÁN:
Sau khi đã thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và thnghiệm cơ bản, thu thập được đầy
đủ các bằng chứng kiểm toán, có đủ sđể đưa ra ý kiến nhận xét về báo cáo tài chính của
đơn vị được kiểm toán, kiểm toán viên sẽ tập hợp các tài liệu làm việc và các bằng chứng kiểm
toáno hồ sơ kiểm toán và giai đoạn thực hiện kiểm toán hoàn thành.
Trước khi lập o cáo kiểm toán ,KTV cần thực hiện các ng việc cần thiết như: xem
xét các khoản n tiềm tàng, xem xét các s kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ, xem xét v
gi thiết hoạt động liên tục đánh giá tng quát v kết qu kim toán .
1.1 Xem xét các khoản nợ tiềm tàng:
N tiềm tàng một khoản n th xảy ra trong tương lai, phát sinh t các hoạt động , sự
kiện đã xảy ra trong niên độ, nhưng đến ngày kết thúc niên độ vẫn chưa th xác định dược kh
năng xảy ra cũng như ước tính được số tiền phải tr.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 18 Các khoản dự phòng, i sản nợ tiềm
tàng, nợ tiềm tàng được định nghĩa :
- Nghĩa vụ nợ có khả năng phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra và sự tồn tại của nghĩa vụ nợ
này sẽ chỉ được xác nhận bởi khả năng hay xảy ra hoặc không hay xảy ra của một hoặc nhiều
sự kiện không chắc chắn trong tương lai mà doanh nghiệp không kiểm soát được; hoặc
- Nghĩa vụ nợ hiện tại phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra nhưng chưa được ghi nhận vì:
+ Không chắc chắn sgiảm sút về lợi ích kinh tế do việc phải thanh toán nghĩa vụ
nợ; hoặc
+Giá trị của nghĩa vụ n đó không được xác định một cách đáng tin cậy.
Các khoản nợ tim tàng thường xảy ra do:
- các vụ kin nhằm o doanh nghiệp về vấn đề vi phạm bản quyền sở hữu ng
nghiệp, về trách nhim đối với sản phẩm, vvic vi phạm hợp đồng kinh tế nng
chưa có kết quả xét xử.
- tranh chấp với cơ quan thuế v các khoản thuế phải nộp.
- các bảo lãnh v công n của đơn v khác và dấu hiệu đơn v đó không kh
năng thanh toán nghĩa v n.
Theo VAS 18, nếu nghĩa v n chắc chắn xảy ra giá tr th ước tính được một
cách đáng tin cậy thì doanh nghiệp phải ghi nhận một khoản d phòng vào ngày kết thúc niên
độ. Nếu nghĩa v n chưa chắc chắn xảy ra hoặc giá tr không th ước tính được một cách đáng
tin cậy thì doanh nghiệp phải khai báo v khoản nợ tiềm tàng trên Thuyết minh báo cáo tài
chính, ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng thông tin trên báo cáo tài
chính, nếu thực s xảy ra thì sảnh hưởng đáng k đến thực trạngi chính của doanh
nghiệp . Nếu kh năng xảy ra nghĩa v n là rất thấp, doanh nghiệp không cần khai báo trên
Thuyết minh báo cáo tài chính. Việc đánh giá v các nghĩa v nth xảy ra để quyết định
x đúng đắn đòi hỏi s xét đoán nghề nghiệp của KTV.
Như vậy, KTV cần tiến hành các th tục kiểm toán cần thiết để phát hiện c khoản n
tiềm tàng yêu cầu doanh nghiệp khai báo trên Thuyết minh báo cáo tài chính. Các th tục
th sử dụng là:
- Trao đổi với người quản đơn v v kh năng có các khoản nợ tim tàng chưa được
khai báo. Do người quản đơn v có th chưa hiểu hết các yêu cầu v công khai thông tin tn
2
o cáo tài cnh , nên KTV cần mô t rõ v bản chất các khoản nợ tiềm tàng cần khai báo,
đồng thời yêu cầu người quản lý cung cấp một văn bản giải trình xác địnhđã khai o đầy đủ
các khoản nợ tiềm tàng doanh nghiệp đã xác định được.
- Gửi thư yêu cầu luật sư, hay tư vấn pháp lý của doanh nghiệp cung cấp thư xác nhận v
các vkin đang xét xử, đánh giá của luật sư v kh năng doanh nghiệp phải bồi thường ước
tính giá tr thiệt hại.
- Đọc các biên bản họp c đông, họp HĐQT, ban giám đốc… để tìm dấu hiệu của các v
kiện hoặc các vấn đề bất lợi khác.
- Đọc các hợp đồng , khế ước vay, hợp đồng thuê vad các thông báo t cơ quan thuế
các cơ quan nhà nước khác.
- Thu thập thông tin v các khoản bảo lãnh n cho đơn v khác t xác nhận của ngân
hàng.
- Phân tích chi phí pháp của năm kiểm toán và xem xét các tài liệu, hoá đơn t luật sư,
hay tư vấn pháp của doanh nghiệp để tìm dấu hiệu của các khoản nợ tiềm tàng.
Sau khi thu thập thông tin t các th tục kiểm toán nêu trên, KTV phải đánh giá trường hợp
nào phải khai báo v khoản nợ tiềm tàng trên Thuyết minh báo cáo tài chính, trường hợp
không cần khai báo.
1.2. Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ:
Sau ngày kết thúc niên độ, th xảy ra các s kiện ảnh hưởng đến thực trạng tài
chính của doanh nghiệp và đến o cáo của KTV. KTV trách nhiệm xem xét các s kiện
này, như qui định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 560- Các s kiện xảy ra sau ngày
khoá s lập o cáo tài chính : KTV phải xem xét ảnh hưởng của các s kiện xảy ra sau
ngày khoá s lập o cáo tài cnh đối với báo cáo tài chính báo cáo kim toán “.
Theo VSA 560, các s kiện xảy ra sau ngày khoá s lập báo cáo tài chính là những s kiện
ảnh hưởng đến báo cáo tài chính đã phát sinh trong khoảng thời gian t sau ngày khoá s lập
o cáo tài chính đến ngày ký báo cáo kiểm toán , và các s kiện được phát hiện sau ngày ký
o cáo kim toán.
Trước khi lập báo cáo kiểm toán ,tất nhiên KTV phải quan tâm đến các s kiện phát sinh
đến ngày ký báo cáo kiểm toán .
Theo VAS 23- Các s kiện xảy ra sau ngày kết thúc k kế toán năm, 2 loại s kiện xảy
ra sau ngày kết thúc niên độ: Các s kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ cần điều chỉnh báo
cáo tài chính và Các s kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ không cần điều chnh.
121. Các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ cần điều chỉnh báo cáo tài chính:
Đây các s kiện cung cấp thêm bằng chứng về các s kiện đã tồn tại vào ngày kết
thúc niên độ, ảnh hưởng đến các đánh giá trong quá trình lập báo cáo tài chính , do đó
cần phải điều chỉnh báo cáo tài chính .
Ví d:
- Kết luận của toà án v một vụ kin đang xét xử đượcng b sau ngày kết thúc niên độ,
xác nhận doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thanh toán một khoản bồi thưòng giá tr lớn. Nếu
doanh nghiệp ca lập d phòng phải tr cho khoản n này, KTV cần yêu cầu doanh nghiệp
lập d phòng. Nếu doanh nghiệp đã lập d phòng, th phải điều chnh mức lập d phòng
theo thông tin mới nhận được,
3
- Một khách hàng quan trng của doanh nghiệp b phá sản sau ngày kết thúc niên độ đã
cung cấp bằng chứng về kh năng không thu hồi được ca khoản phải thu đối với khách
hàng, do vậy cần tăng mức d phòng phải thu k đòi cần lập tương ứng với giá tr khoản
phải thu không th thu hi.
- Hàng tồn kho được bán sau ngày kết thúc niên độ với giá tr thấp hơn giá tr ghi s cung
cấp bằng chứng về giá tr thuần th thực hiện của hàng tồn kho tại ngày kết thúc niên độ,
đòi hỏi phải điều chnh mức lập d phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Việc xác nhận sau ngày kết thúc niên độ v giá gốc của tài sản đã mua hoặc s tiền thu
được t việc bán tài sản trong năm, đòi hỏi phải điều chỉnh giá gốc của tài sản hoặc s tiền
thu được.
- Việc phát hiện những gian lận sai sót trong niên độ đòi hỏi phải điều chnh s liệu
trên báo cáo tài chính.
1.2.2. Các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ không cần điều chỉnh báo cáo tài
chính:
Đây các s kiện ch thực s xảy ra sau ngày kết thúc niên độ, nên không cần điều
chỉnh báo cáo tài chính. Tuy nhiên, nếu các s kiện này trọng yếu, doanh nghiệp phải
trình bày trên Thuyết minh báo cáo tài chính v nội dung s liệu của s kiện, ước tính
ảnh hưởng v tài chính ca s kiện đó, hoặc nêu do không th ước tính được các nh
hưởng này, theo yêu cầu của VAS 23, đoạn 19.
d: Sau ngày kết thúc niên độ, một trận ho hoạn đã xảy ra thiêu hu toàn b
hàng tồn kho của doanh nghiệp, tng giá tr thiệt hại 5 t đồng, Trong trường hợp này,
không th điều chỉnh số liệu trên báo cáo tài chính, vì vào ngày kết thúc niên độ, hàng tồn
kho của doanh nghiệp vẫn tồn tại chất lượng tốt. Tuy nhiên, giá tr thiệt hại của hàng
tồn kho cần được khai báo trên Thuyết minh báo o tài chính, vì nếu không khai báo,
người sdụng thông tin trên báo cáo tài chính th ng nhận v thực trạng tài cnh của
doanh nghiệp.
Các s kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ không cần điều chỉnh nhưng cần trình bày
trên Thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định của VAS 23 bao gồm:
- Việc hợp nhất kinh doanh theo quy đnh của Chuẩn mực kế toán "Hợp nhất kinh doanh"
hoặc việc thanh ng ty con của tập đoàn;
- Vic ng bố kế hoạch ngừng hoạt động, việc thanh tài sản hoặc thanh toán các khoản
nợ liên quan đến ngừng hoạt động; hoặc việc tham gia vào một hợp đồng ràng buộc để bán
tài sản hoặc thanh toán các khoản nợ;
- Mua sắm hoặc thanh tài sản có giá trị lớn;
- Nhà xưởng sản xuất bị phá hủy vì hỏa hoạn, bão lụt;
- Thực hiện tái cơ cấu chủ yếu;
- Các giao dch chyếu và tiềm năng của cổ phiếu thường;
- Thay đổi bất thường, quan trọng về g bán tài sản hoặc tỷ giá hối đoái.
- Thay đổi về thuế ảnh hưởng quan trọng đến tài sản, nợ thuế hiện hành hoặc thuế hoãn
lại;
- Tham gia những cam kết, thỏa thuận quan trọng hoặc những khoản nợ tim tàng;
- Xuất hiện những vụ kiện tụng lớn
4
Để xác định một s kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ phải điều chỉnh báo cáo tài
chính hay không, KTV cần xem xét thời điểm hình thành điều kiện của s kiệntrước hay
sau ngày kết thúc niên độ . Nếu thời điểm hình thành trước ngày kết thúc niên độ, s
kiện đó ảnh hưởng trực tiếp đến o cáo tài chính, và cần phải điều chỉnh số liệu của các
khoản mục liên quan. Nếu thời điểm hình thành sau ngày kết thúc niên độ, doanh nghiệp
không cần điều chỉnh số liệu trên báo cáo tài chính, ch cần khai báo trên Thuyết minh
o cáo tài chính.
d: Sau ngày kết thúc niên độ, một khách hàng quan trọng của doanh nghiệp bị phá
sản, làm cho khoản phải thu đối với khách hàng tr n không th đòi được. Nếu nguyên
nhân s phá sản của khách hàng do tình hình tài chính kkhăn t trước đó, t s kiện
khách ng b phá sản đã cung cấp bằng chứng rằng khoản phải thu đó không th thu được
vào ngày kết thúc niên độ, do đó KTV cần yêu cầu doanh nghiệp tăng mức d phòng n
phi thu khó đòi. Ngược lại, nếu s phá sản của khách hàng do nguyên nhân bất ng,
chẳng hạn như b thiên tai, ho hoạn sau ngày kết thúc niên độ, trong trường hợp này,
không th điều chỉnh số liệu trên báo cáo tài chính, đến ngày kết thúc niên độ, khách
hàng vẫn kh năng thanh toán khoản n phải thu. Thay vào đó, KTV s yêu cầu doanh
nghiệp khai báo thông tin này trên Thuyết minh báo cáo tài chính. KTV cần áp dng các
th tục kim toán thích hợp để phát hiện các s kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ. Các
th tục này bao gồm 2 loại: Loại th nhất bao gồm các th tục kiểm tra s dư cuối năm của
các TK, loại th hai các th tục chuyênng để phát hiện các s kiện xảy ra sau ngày kết
thúc niên độ.
Loại th nhất là các thử nghiệm bản được sử dụng để đánh giá mức độ trung thực,
hợp của các khoản mục trên báo cáo tài chính, thường là các th tục kiểm tra xoay quanh
thời điểm khoá s. Chng hạn, để đánh giá tính thật cũng như kh năng thu hồi của các
khoản n phải thu, KTV thường xem xét các khoản n phải thu được thu hồi sau ngày kết
thúc niên độ như thế nào. Th tục này ngoài việc cung cấp bằng chứng về mức độ trung
thực, hợp của các khoản phải thu còn giúp cho KTV phát hiện nhiều s kiện xảy ra sau
ngày kết thúc niên độ.
Loại th hai các th tục được sử dụng để phát hiện các s kiện xảy ra sau ngày kết
thúc niên độ, thường được thực hiện gần ngày ký báo cáo kiểm toán . Theo VSA 560, các
th tục này bao gồm:
- Xem xét li các thủ tục do đơn vị quy định áp dụng nhằm bảo đảm mi sự kiện xy ra sau
ngày khoá sổ kế toán lập báo cáo tài chính đều được xác định.
- Xem t các biên bản Đại hội cổ đông, họp Hội đồng quản trị, họp Ban kiểm soát, họp
Ban Giám đốc sau ngày khoá sổ kế toán lập báo cáo tài chính, kể cả những vấn đề đã được thảo
luận trong các cuộc hp này nhưng chưa được ghi trong biên bản.
- Xem xét báo cáo tài chính k gần nhất của đơn vị và kế hoạch tài chính cũng như các báo
cáo quản lý khác của Giám đốc.
- Yêu cầu đơn vị hoặc luật sư của đơn vị cung cấp thêm thông tin về các vụ kiện tụng, tranh
chấp đã cung cấp trước đó, hoặc về các vkiện tụng, tranh chấp khác (nếu có).
- Trao đổi với Giám đốc đơn vị để xác định những sự kiện đã xảy ra sau ngày khoá sổ kế
toán lập báo cáo tài chính nhưng có khả năng ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, như:
+ Những số liệu tạm tính hoặc chưa được xác nhận;
5
+ Những cam kết, khoản vay hay bảo lãnh mới được ký kết;
+ Bán hay dự kiến bán tài sản;
+ Những cổ phiếu hay trái phiếu mới phát hành;
+ Thoả thuận sáp nhập hay giải thể đã được ký kết hay dự kiến;
+ Những tài sản bị trưng dụng hay bị phá huỷ do ha hoạn hay lụt o,...
+ Những rủi ro hay sự kin có thxảy ra;
+ Những điều chỉnh kế toán bất thường đã thực hiện hay dự định thực hiện;
+ Những sự kiện đã xảy ra hoặc có khả năng xảy ra làm cho các chính sách kế toán đã được
sử dụng để lập báo cáo tài chính không còn phù hợp.
Khi xem xét các s kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ nhưng trước ngày ký báo cáo
kiểm toán, nếu KTV nhận thấy cần phải điều chỉnh báo cáo tài chính hay cần khai báo nhưng
nhà quản doanh nghiệp không đồng ý thực hiện, KTV th lựa chọn đưa ra ý kiến chấp
nhận từng phần hay không chấp nhận trong báo cáo kim toán, tu theo mức độ trng yếu của
vấn đề.
Đối với các s kiện xảy ra sau ngày ký báo cáo kiểm toán nhưng trước ngày phát hành báo
cáo tài chính, nếu KTV biết được các s kiệnkh năng ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài
chính, KTV cần thảo luận với giám đốc doanh nghiệp để biện pháp giải quyết phù hợp trong
từng trường hợp c th.
- Nếu giám đốc doanh nghiệp đồng ý điu chỉnh báo cáo tài chính, KTV sẽ cung cấp cho
doanh nghiệp một báo cáo kim toán mới dưa trên báo cáo tài chính đã điều chỉnh. Do
o cáo kiểm toán mới không được ký trước ngày ký báo cáo tài chính điều chỉnh, nên
KTV phải thực hin các th tục kim toán cần thiết cho đến ngày ký báo cáo kiểm toán
mới.
- Nếu giám đốc doanh nghiệp không đồng ý điều chỉnh báo cáo tài chính, KTV s lập lại
o cáo kiểm toán với ý kiến chấp nhận từng phần hay không chấp nhận, tu theo mức
độ ảnh hưởng của s kiện.
Đối với các s kiện xảy ra sau ngày phát hành báo cáo tài chính, v nguyên tắc KTV không
bắt buộc phải kiểm tra bất c s kiện nào liên quan đến o cáo tài chính đã được kim toán.
Tuy nhiên, nếu KTV biết được các s kiện kh năng nh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài
chính báo cáo kim toán , KTV cần thảo luận với giám đốc doanh nghiệp về việc phát hành
lại báo cáo tài chính. Nếu báo cáo tài chính được phát hành lại, KTV cần thực hiện các thủ tục
kiểm toán bổ sung lập lại báo cáo kiểm toán mới trên cơ s báo cáo tài cnh đã sửa đổi.
Nếu giám đốc doanh nghiệp không đồng ý phát hành lại báo cáo tài chính, KTV cần thông báo
cho giám đốc doanh nghiệpvề những biện pháp KTV s thực hiện để ngăn chặn việc các
bên th 3 sử dụng báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán đã phát hành.
1.3.Xem xét về giả thiết hoạt động liên tục:
Hoạt động liên tục gi thiết cơ bản được sử dụng khi lập báo cáo tài cnh của doanh
nghiệp theo yêu cầu của VAS 01- Chuẩn mực chung VAS 21- Trình bày báo cáo tài
chính. Dựa trên gi thiết này, tài sản của doanh nghiệp phải được đánh giá theo giá gốc thay vì
giá th trường. Nếu gi thiết này b vi phạm, báo cáo tài chính cần được lập trên một cơ s khác
doanh nghiệp cần phải công b v gi thiết này.