TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH



BÀI GIẢNG

KHỞI SỰ KINH DOANH 1

Giảng viên: TS. Nguyễn Thị Phương Linh

Sinh viên: ............................................................................ Mã sinh viên: ....................................................................... Lớp: .....................................................................................

HÀ NỘI - 2020

Đề cương môn học Khởi sự kinh doanh 1

TS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LINH

TUẦN

LÝ THUYẾT

BÀI TẬP

Giới thiệu môn học KSKD 1

1

Trình bày ý tưởng kinh doanh độc đáo

Chương 1. Tư duy khởi sự

Tình huống KSKD

2

3

Tìm hiểu: Khởi nghiệp ứng dụng công nghệ

BÀI TẬP NHÓM 1.1: Mô tả DN khởi nghiệp ứng dụng công nghệ

4

Chương 2. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để trở thành nghiệp chủ

Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân

5

Tìm hiểu: Khởi nghiệp sản phẩm thân thiện môi trường

BÀI TẬP NHÓM 1.2: Mô tả DN khởi nghiệp sản phẩm thân thiện môi trường

6

Chương 3. Hình thành, đánh giá và lựa chọn ý tưởng kinh doanh

Đề xuất các ý tưởng kinh doanh sơ bộ

7

BÀI TẬP NHÓM 1.3: Thuyết trình và đánh giá ý tưởng kinh doanh của từng nhóm

Chương 4. Lập kế hoạch kinh doanh

8

Phân tích các bản kế hoạch kinh doanh

9

Viết kế hoạch kinh doanh hoàn chỉnh

10

BÀI TẬP NHÓM 2: Thuyết trình và đánh giá bản kế hoạch kinh doanh hoàn chỉnh

11

Chỉnh sửa bản kế hoạch kinh doanh hoàn chỉnh theo góp ý

ÔN TẬP: Chương 1, 2, 3 & 4

12

Giới thiệu môn học KSKD1

LOGO

Giới thiệu môn học

KHỞI SỰ KINH DOANH 1

Giảng viên: TS. Nguyễn Thị Phương Linh

NỘI DUNG

Sự cần thiết của môn học

Giáo trình

Giảng viên

Kết cấu môn học

Hình thức kiểm tra đánh giá

Cách download tài liệu

Bài tập khởi động

Sự cần thiết của môn học

• Sự thay đổi về số lượng các doanh nghiệp mới thành

lập, giải thể/phá sản

• Hình ảnh các hoạt động kinh doanh phổ biến ở VN • Ví dụ về khởi sự kinh doanh thành công

1

Giới thiệu môn học KSKD1

Giáo trình

• Giáo trình: KHỞI SỰ KINH DOANH (2016)

• Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền & TS. Ngô Thị Việt Nga

Giảng viên

 TS. Nguyễn Thị Phương Linh

 Bộ môn Quản trị kinh doanh Tổng hợp

 Đại học Kinh tế quốc dân

 Email: plinhkt@gmail.com

Kết cấu môn học

• Chương 1: Tư duy khởi sự kinh doanh

• Chương 2: Chuẩn bị các điều kiện để trở thành nghiệp chủ

• Chương 3: Hình thành, đánh giá và lựa chọn ý tưởng KD

• Chương 4: Lập kế hoạch kinh doanh

2

Giới thiệu môn học KSKD1

Hình thức kiểm tra đánh giá

 Chuyên cần: 10% (điểm danh + bài tập cá nhân)  Bài tập nhóm 1: 20% (Chương 1, 2, 3)  Bài tập nhóm 2: 20% (Chương 4 – Lập kế hoạch

kinh doanh)

 Thi kết thúc học phần: 50%

Lưu ý:

• BÀI TẬP NHÓM 1.1, 1.2, 1.3 tính trung bình ra điểm Bài tập nhóm 1 (20%)

• BÀI TẬP NHÓM 2 (20%)

Cách download tài liệu

 Tài liệu cho môn học gồm:  Slide từng chương  Tài liệu đi kèm  Tài

liệu được đưa lên sites google có địa chỉ

là:

https://sites.google.com/site/neulinhnp

 chọn môn Khởi sự kinh doanh 1

• Bài tập khởi động

TRÌNH BÀY 1 Ý TƯỞNG KINH DOANH ĐỘC ĐÁO

3

Giới thiệu môn học KSKD1

• Bài tập khởi động

• Độc đáo, khác biệt ở đâu? • Tạo ra như thế nào?

LOGO

C l i c k t o e d i t c o m p a n y s l o g a n .

4

Chương 1. Tư duy khởi sự

Chương 1. TƯ DUY KHỞI SỰ

Company LOGO

Giảng viên: TS. Nguyễn Thị Phương Linh

Khởi nghiệp từ đàn ngỗng trời

Company name

Ở tuổi 22, nghề chính của anh Kỳ Khai Đông (sinh năm 1988) là kinh doanh xe điện với mức thu nhập hàng năm hơn 100.000 NDT (khoảng 360 triệu đồng). Số tiền này đủ cho 4 người có cuộc sống thoải mái tại một thị trấn nhỏ, nhưng anh Đông không hài lòng và muốn kiếm nhiều hơn.

Tháng 6/2014, trong một lần nghe đài phát thanh và biết tin có người phất lên nhờ nuôi ngỗng trời, anh đã lập tức tiến hành vào khảo sát. Sau 3 tháng, anh lên kế hoạch làm giàu.

Khởi nghiệp từ đàn ngỗng trời

Company name

9/2014, Kỳ Khai Đông lấy số tiền tích lũy khoảng 100.000 NDT để nuôi đàn ngỗng trời. Không lâu sau, anh phát hiện điều kỳ lạ. Đàn ngỗng trời anh nuôi không thể bay thậm chí còn lăn ra chết. Anh Đông đã phải tìm các nguyên nhân và học hỏi thêm quá trình nuôi ngỗng.

Tuy nhiên, khi đem đi tiêu thụ, không ai chấp nhận mua. Anh Đông quyết định bán qua mạng. Anh quay clip về đàn ngỗng trời vỏn vẹn 10 giây và đăng trên mạng. Ngày hôm sau, có hơn 100 người kết bạn với anh qua ứng dụng nhắn tin WeChat để hỏi thông tin mua ngỗng trời.

Chỉ trong vòng hai năm, anh đã kiếm hơn

8 triệu NDT, bán ra hơn 10.000 con ngỗng.

1

Chương 1. Tư duy khởi sự

Kết cấu chương

Company name

1.1. Kinh doanh

1.2. Khởi sự kinh doanh

1.3. Nhận thức về tác động của môi trường đến KS & KD

1.4. Tư duy khởi sự kinh doanh

1.1. Kinh doanh

Company name

1.1.1. Khái niệm

“Kinh doanh là hoạt động của con người tạo ra và cung cấp sản phẩm/dịch vụ cho khách hàng nhằm thu được lợi nhuận’’.

1.1. Kinh doanh

Company name

1.1.2. Các vấn đề cơ bản của kinh doanh

 Sản phẩm/dịch vụ kinh doanh  Phương thức kinh doanh  Nơi kinh doanh

2

Chương 1. Tư duy khởi sự

1.1. Kinh doanh

Company name

1.1.2. Các vấn đề cơ bản của kinh doanh

 Sản phẩm/dịch vụ kinh doanh  Sản phẩm/dịch vụ thông thường  Sản phẩm/dịch vụ công cộng

1.1. Kinh doanh

Company name

1.1.2. Các vấn đề cơ bản của kinh doanh

 Sản phẩm/dịch vụ kinh doanh  Kinh doanh sản phẩm/dịch vụ hoàn chỉnh hay chỉ là

bán sản phẩm/dịch vụ trung gian.

 Kinh doanh một hay nhiều loại sản phẩm/dịch vụ.

1.1. Kinh doanh

Company name

1.1.2. Các vấn đề cơ bản của kinh doanh

 Phương thức kinh doanh  Xét theo quá trình kinh doanh  Xét theo tính chất sở hữu vốn  Xét theo quy mô kinh doanh  Xét theo trình độ kỹ thuật  Xét theo vai trò của các nhân tố sản xuất  Xét theo đặc điểm và tính chất, vị trí của DN

3

Chương 1. Tư duy khởi sự

1.1. Kinh doanh

Company name

1.1.2. Các vấn đề cơ bản của kinh doanh

 Xét theo quá trình kinh doanh “Quá trình kinh doanh là toàn bộ hoạt động gắn với việc kinh doanh một loại sản phẩm/dịch vụ nào đó”

 Kinh doanh một giai đoạn của quá trình tạo ra và cung cấp sản phẩm/dịch vụ.

 Kinh doanh toàn bộ quá trình tạo ra và cung cấp sản phẩm/dịch vụ.

1.1. Kinh doanh

Company name

1.1.2. Các vấn đề cơ bản của kinh doanh

1.1. Kinh doanh

Company name

1.1.2. Các vấn đề cơ bản của kinh doanh

4

Chương 1. Tư duy khởi sự

1.1. Kinh doanh

Company name

1.1.2. Các vấn đề cơ bản của kinh doanh

 Xét theo tính chất sở hữu vốn

 Kinh doanh dưới hình thức sở hữu

một chủ

 Kinh doanh dưới hình thức sở hữu

hỗn hợp (nhiều chủ)

1.1. Kinh doanh

Company name

1.1.2. Các vấn đề cơ bản của kinh doanh

 Xét theo quy mô kinh doanh

 Theo quan điểm kỹ thuật: phân loại quy mô dựa vào năng lực sản xuất của doanh nghiệp

 Theo quan điểm quản lý nhà nước: phân loại theo tiêu thức vốn và lao động hình thành doanh nghiệp có quy mô lớn, vừa và nhỏ

1.1. Kinh doanh

Company name

1.1.2. Các vấn đề cơ bản của kinh doanh

 Xét theo trình độ kỹ thuật

 Thủ công  Nửa cơ khí  Cơ giới hóa hoặc tự động hóa

5

Chương 1. Tư duy khởi sự

1.1. Kinh doanh

Company name

1.1.2. Các vấn đề cơ bản của kinh doanh

 Xét theo vai trò của các

nhân tố sản xuất lao động, DN có chi phí chi phí máy móc thiết bị, chi phí nguyên vật liệu hoặc chi phí nhiên liệu chiếm tỷ trọng chủ yếu.

1.1. Kinh doanh

Company name

1.1.2. Các vấn đề cơ bản của kinh doanh

 Xét

theo đặc điểm và

tính chất, vị trí của DN DN phụ thuộc vào nguồn cung ứng nguyên vật liệu, nhiên liệu, lao động hoặc phụ thuộc vào nơi bán hàng.

1.1. Kinh doanh

Company name

1.1.2. Các vấn đề cơ bản của kinh doanh

 Nơi kinh doanh  Lựa chọn thị trường bán hàng  Môi trường kinh doanh

6

Chương 1. Tư duy khởi sự

1.2. Khởi sự kinh doanh

Company name

1.2.1. Khái niệm

“Khởi sự kinh doanh là quá trình bắt đầu công việc kinh doanh. Khởi sự kinh doanh là quá trình thực hiện toàn bộ các công việc cần thiết để triển khai một hoạt động kinh doanh nào đó’’.

1.2. Khởi sự kinh doanh

Company name

1.2.1. Khái niệm

Người khởi sự kinh doanh: người thực hiện hành vi khởi sự kinh doanh. • Sau khi khởi sự người khởi sự trở thành nghiệp chủ. • Phân biệt giữa doanh nhân và nghiệp chủ.

Doanh nhân có thể sở hữu hoặc không sở hữu DN, là người quản trị DN Nghiệp chủ là người chủ DN, có thể quản trị hoặc không quản trị DN

1.2. Khởi sự kinh doanh

Company name

1.2.2. Lý do khởi sự kinh doanh

 Trở thành người chủ của chính mình  Theo đuổi ý tưởng của chính mình  Theo đuổi lợi ích tài chính

7

Chương 1. Tư duy khởi sự

1.2. Khởi sự kinh doanh

Company name

1.2.3. Vai trò của khởi sự kinh doanh

 Khởi sự kinh doanh thúc đẩy các sáng tạo mới  Tác động kinh tế của khởi sự các hoạt động

kinh doanh: đổi mới và tạo việc làm

 Tác động của khởi sự đến xã hội  Tác động của khởi sự kinh doanh đến những

doanh nghiệp lớn

1.3. Nhận thức về tác động của môi trường đến khởi sự và kinh doanh

Company name

1.3.1. Khái niệm

‘Môi trường kinh doanh là tổng thể các yếu tố bên ngoài và bên trong doanh nghiệp vận động tương tác lẫn nhau, tác động trực tiếp và/hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp’

1.3. Nhận thức về tác động của môi trường đến khởi sự và kinh doanh

Company name

 Doanh nhân

Cần nhận thức: bạn sẽ KD trong môi trường KD như thế nào?  Vừa phải rất am hiểu:

• Các thể chế thị trường • Luật chơi kiểu thị trường

 Cũng phải nhận thức và biết chấp nhận các

nhân tố chưa phải ‘thị trường’

8

Chương 1. Tư duy khởi sự

1.3. Nhận thức về tác động của môi trường đến khởi sự và kinh doanh

Company name

1.3.2. Đặc điểm chủ yếu của môi trường tác động đến KSKD

Tư duy manh mún, truyền thống, cũ kỹ

1

4

2

Môi trường kinh doanh hội nhập quốc tế

Các yếu tố thị trường ở nước ta đang được hình thành

Đặc trưng cơ bản

3

Nền kinh tế thị trường mang tính đa xen

1.3. Nhận thức về tác động của môi trường đến khởi sự và kinh doanh

Company name

 Tư duy manh mún, truyền thống, cũ kỹ

 Thiếu cái nhìn dài hạn về sự phát triển và lợi ích

 Kinh doanh với quy mô quá nhỏ

 Kinh doanh theo phong trào

 Thiếu tính sáng tạo và đổi mới

 Kinh doanh thiếu vắng hoặc hiểu và làm không đúng

tính chất phường hội

 Kinh doanh với trình độ quản trị thấp

1.3. Nhận thức về tác động của môi trường đến khởi sự và kinh doanh

Company name

 Các yếu tố thị trường ở nước ta mới đang

được hình thành

 Tiến hành các thủ tục cần thiết để khởi nghiệp

• Chưa tồn tại thống kê và cập nhật chính xác các loại giấy

phép và điều kiện KD đang có hiệu lực

• Mục tiêu của các loại giấy phép đôi khi không rõ ràng

• Tiêu chí để để cấp hoặc từ chối giấy phép đôi khi chưa minh

bạch

• Quy trình cấp phép và giám sát điều kiện KD chưa có sự

tham gia của người liên quan

• Thời hạn có hiệu lực của giấy phép thường ngắn (< 1 năm)

9

Chương 1. Tư duy khởi sự

1.3. Nhận thức về tác động của môi trường đến khởi sự và kinh doanh

Company name

 Các yếu tố thị trường ở nước ta mới đang

được hình thành

 Triển khai các hoạt động kinh doanh

• Các hoạt động quá trình kinh doanh sẽ liên quan đến hoạt

động quản lý vĩ mô

• DN phải tiếp xúc, xử lý hàng loạt công việc liên quan đến cơ

quan quản lý vĩ mô: đăng ký bản quyền, đảm bảo vệ sinh

môi trường, chống hàng giả, hàng nhái, kê khai thuế,…

• Xếp hạng mức độ thuận lợi của môi trường kinh doanh ở

VN còn thấp

1.3. Nhận thức về tác động của môi trường đến khởi sự và kinh doanh

Company name

 Nền kinh tế thị trường mang tính đan xen

 Vừa ở nơi thị trường mang tính cạnh tranh, vừa ở nơi

mà thị trường chưa hoặc chưa thực sự cạnh tranh.

 Nhận thức của nghiệp chủ trong nền kinh tế thị trường

mang tính đan xen: quan hệ cung cầu, giá cả thị trường.

1.3. Nhận thức về tác động của môi trường đến khởi sự và kinh doanh

Company name

 Môi trường kinh doanh hội nhập quốc tế

 Phạm vi kinh doanh mang tính toàn cầu

 Tính chất bất ổn của thị trường là rất rõ ràng và ngày

càng mạnh mẽ

10

Chương 1. Tư duy khởi sự

1.3. Nhận thức về tác động của môi trường đến khởi sự và kinh doanh

Company name

1.4. Tư duy khởi sự kinh doanh

Company name

 Khái niệm và vai trò

 Tư duy khởi sự kinh doanh: tư duy khởi sự và tư duy

kinh doanh

 Tư duy khởi sự kinh doanh đề cập đến những suy nghĩ, cân nhắc căn bản và thấu đáo các vấn đề liên quan đến hoạt động khởi sự kinh doanh.

1.4. Tư duy khởi sự kinh doanh

Company name

 Khái niệm và vai trò

 Tư duy khởi sự kinh doanh đặt nền móng cho toàn bộ hoạt động kinh doanh, cơ sở dẫn đến thành công

 Tư duy khởi sự kinh doanh điều khiển hành vi, các quyết định và cách ứng xử trong hoạt động kinh doanh

11

Chương 1. Tư duy khởi sự

1.4. Tư duy khởi sự kinh doanh

Company name

 Hình thành tư duy khởi sự kinh doanh đúng

 Tư duy khởi sự - Khởi sự kinh doanh nhằm mục đích gì? - Tự mình khởi sự và điều hành hoạt động kinh doanh

hay cùng làm với những người khác?

- Khởi sự và kinh doanh ở đâu? - Khởi sự kinh doanh bằng cách nào?

1.4. Tư duy khởi sự kinh doanh

Company name

 Hình thành tư duy khởi sự kinh doanh đúng

 Tư duy kinh doanh - Kinh doanh sản phẩm/dịch vụ gì? - Kinh doanh ở phạm vi nào và phục vụ đối tượng khách hàng nào? - Tư duy về môi trường kinh doanh - Kinh doanh theo mô hình nào? - Tư duy về hợp tác và cạnh tranh trong kinh doanh - Tư duy về sự phát triển kinh doanh

Company LOGO

12

Chương 2. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để trở thành nghiệp chủ

LOGO

Chương 2: CHUẨN BỊ CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ TRỞ THÀNH NGHIỆP CHỦ

Giảng viên: TS. Nguyễn Thị Phương Linh

LOGO

Kết cấu chương

Khởi sự kinh doanh – thành công và thất bại

2.1

Đặc trưng của nghề kinh doanh

2.2

Nghiệp chủ biết đưa kinh doanh đến thành công

2.3

Tư chất của một doanh nhân sẽ ‘thành đạt’

2.4

2.5

Chuẩn bị trở thành doanh nhân

LOGO

Bức tranh khởi nghiệp qua các CON SỐ

Hiện có hơn 40 quỹ đầu tư mạo hiểm hoạt động tại Việt Nam, trong đó có thể kể đến một số tên tuổi lớn IDG Ventures, CyberAgent như Ventures, Captii Ventures, Gobi Partners, 500 Startups... tăng khoảng 30% so với năm 2016. Việt Nam đã có khoảng 3.000 doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.

Tính đến nay, hơn 900 dự án khởi nghiệp được ươm tạo với 300 sản phẩm khởi nghiệp đã được kết nối đến với cộng đồng và các quỹ đầu tư.

1

Chương 2. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để trở thành nghiệp chủ

LOGO 2.1. Khởi sự kinh doanh – thành công và thất bại

 Ở Việt Nam: số lượng DN dừng hoạt động và giải thể  Bức tranh về thành lập DN mới và phá sản cũng như

ngừng hoạt động tại Mỹ

LOGO

2.2. Đặc trưng của nghề kinh doanh

 Khái lược  Một số đặc trưng chủ yếu

LOGO

2.2. Đặc trưng của nghề kinh doanh

 Khái lược:  Kinh doanh là quá trình tạo ra và cung cấp một hay một số loại sản phẩm/dịch vụ hoặc một khâu trong toàn bộ quá trình trường nhằm thu lợi cung cấp sản phẩm/dịch vụ cho thị nhuận.

 Kinh doanh là một hoạt động có tính nghề nghiệp. Người thực hiện một phần trong số các hoạt động điều hành để quá trình kinh doanh diễn ra theo ý muốn được gọi là các nhà quản trị, những người đứng đầu thường được gọi là doanh nhân.

2

Chương 2. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để trở thành nghiệp chủ

LOGO

2.2. Đặc trưng của nghề kinh doanh

 Một số đặc trưng chủ yếu:  Nghề kinh doanh là một nghề cần kỹ năng • Kỹ năng nghề nghiệp càng cao, khả năng kinh doanh thành

công càng lớn.

• Kinh doanh là một nghề tương đối rộng, có nhiều cấp độ

khác nhau.

• Kỹ năng nghề nghiệp được đào tạo ở các trường đào tạo nghề ở các cấp độ khác nhau, với nghề kinh doanh thì đào tạo thấp nhất là trình độ sơ cấp và cao nhất là thạc sỹ quản trị kinh doanh.

LOGO

2.2. Đặc trưng của nghề kinh doanh

 Một số đặc trưng chủ yếu:  Nghề kinh doanh là một nghề cần nghệ thuật • Nghệ thuật quản trị là tính mềm dẻo, linh hoạt trong việc sử dụng các nguyên tắc, công cụ, phương pháp kinh doanh;… • Để đưa DN phát triển, nghiệp chủ cần thể hiện cách ứng xử nghệ thuật ở nhiều góc độ: nghệ thuật dùng người, nghệ thuật gây thiện cảm, nghệ thuật dẫn dụ người khác,…

LOGO

2.2. Đặc trưng của nghề kinh doanh

 Một số đặc trưng chủ yếu:  Nghề kinh doanh là một nghề cần một chút ‘may mắn’ • Nghề kinh doanh luôn gắn với rủi ro cao • Ngày nay, đã có công cụ dự báo giúp nghiệp chủ định hướng

đi ‘giảm’ tính rủi ro.

3

Chương 2. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để trở thành nghiệp chủ

LOGO

2.3. Nghiệp chủ biết đưa kinh doanh đến thành công

 Nghiệp chủ và doanh nhân  Những đặc trưng cơ bản của nghiệp chủ thành công

LOGO

2.3. Nghiệp chủ biết đưa kinh doanh đến thành công

 Nghiệp chủ và doanh nhân:  Phân biệt giữa nghiệp chủ và chủ sở hữu.  Nghiệp chủ đồng nghĩa với doanh nhân.  Nghiệp chủ không đồng nghĩa với doanh nhân.  Doanh nhân là nhà quản trị điều hành hoạt động kinh doanh doanh. Doanh nhân có thể là nghiệp chủ hoặc doanh nhân chỉ đi làm thuê mà không là nghiệp chủ.

LOGO

2.3. Nghiệp chủ biết đưa kinh doanh đến thành công

 Những đặc trưng cơ bản của nghiệp chủ thành công:  Thứ nhất, đam mê kinh doanh  Thứ hai, biết tập trung vào sản phẩm/khách hàng  Thứ ba, biết kiên trì bất chấp sự thất bại  Thứ tư, thông minh trong việc thực hiện ý tưởng

4

Chương 2. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để trở thành nghiệp chủ

LOGO

2.4. Tư chất của một doanh nhân sẽ ‘thành đạt’

LOGO

2.4. Tư chất của một doanh nhân sẽ ‘thành đạt’

LOGO

2.4. Tư chất của một doanh nhân sẽ ‘thành đạt’

5

Chương 2. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để trở thành nghiệp chủ

LOGO

2.4. Tư chất của một doanh nhân sẽ ‘thành đạt’

Doanh nhân trẻ PHÙNG ANH TUẤN

Sau khi ra mắt và tuyên bố “thay đổi định kiến của người dùng về ngành tháng cầm đồ ở Việt Nam” hồi 1/2017, F88 đã có những thành công nhất định khi dần xây dựng được hình ảnh về một cửa hàng cầm đồ tin cậy, nhanh chóng, thân thiện trong suy nghĩ của mọi người.

LOGO

2.4. Tư chất của một doanh nhân sẽ ‘thành đạt’

 Với lợi thế là dân công nghệ, để tạo sự chuyên nghiệp và khác biệt cho F88, nghiệp chủ đã ứng dụng công nghệ vào kinh doanh cũng như quản trị.

 "Hệ thống của F88 không khác gì Core Banking thu nhỏ với các hoạt động chuyển tiền, rút tiền, giải ngân, phê duyệt từ nhiều cấp quản lý cho đến nhân viên. Ngồi tại bất cứ đâu Công ty cũng có thể theo dõi toàn bộ hoạt động của các cửa hàng theo thời gian thực"

LOGO

2.4. Tư chất của một doanh nhân sẽ ‘thành đạt’

 F88 hiện có 45 cửa hiệu ở miền Bắc và đang mở thêm 3 cửa hàng tại TP.HCM. Công ty dự định mở 300 cửa hàng trên toàn quốc trước năm 2021.

6

Chương 2. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để trở thành nghiệp chủ

LOGO

2.4. Tư chất của một doanh nhân sẽ ‘thành đạt’

LOGO

2.4. Tư chất của một doanh nhân sẽ ‘thành đạt’

 Ngành vận tải hàng hóa bằng xe tải tại Việt Nam có trị giá tới 23 tỷ USD/năm, trung bình tăng trưởng 14% mỗi năm, nhưng 90% doanh nghiệp vận tải đều là những doanh nghiệp nhỏ, có ít hơn 5 chiếc xe tải.

 Trong khi đó, 70% xe tải chạy chiều về không chở hàng. Đây là lãng phí lớn khiến chi phí logistics của Việt Nam chiếm tới 23% GDP, cao hơn nhiều so với Singapore (8%), Trung Quốc (15%)...

LOGO

2.4. Tư chất của một doanh nhân sẽ ‘thành đạt’

 Tạo ra nền tảng công nghệ cung cấp hệ thống kết hợp tự động, Logivan giúp tiết kiệm chi phí logistics cho các doanh nghiệp Việt Nam, tăng hiệu quả chuỗi cung ứng thông qua kết nối các cơ sở logistics manh mún và phân tán.

 Bài toán mà startup này giải quyết là làm sao để không còn xe container, xe tải chạy rỗng sau khi giao hàng.

7

Chương 2. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để trở thành nghiệp chủ

LOGO

2.4. Tư chất của một doanh nhân sẽ ‘thành đạt’

 Tháng 9/2017, Linh Phạm – founder của Logivan và đội ngũ đã cho ra đời ứng dụng công nghệ LOGIVAN, giúp doanh nghiệp tìm kiếm và quản lý xe tải online.

 Nền tảng còn kết nối mạng lưới hàng ngàn xe tải tin cậy, giúp đáp ứng nhu cầu xe mọi lúc, mọi nơi với giá cạnh tranh.

LOGO

2.4. Tư chất của một doanh nhân sẽ ‘thành đạt’

 LOGIVAN tập trung vào phân khúc first & middle mile delivery, là các bước trên cùng của chuỗi cung ứng, khi mà hàng hoá được luân chuyển giữa các nhà sản xuất, phân phối tới nhà bán lẻ.  Vì

vậy, mô

hình

của LOGIVAN là B2B (Business to Business) và khách hàng của LOGIVAN là các công ty.

LOGO

2.4. Tư chất của một doanh nhân sẽ ‘thành đạt’

 Vượt qua các trở ngại ban đầu, hiện LOGIVAN đã có 2 trụ sở tại Hà Nội và TP.HCM, liên kết hơn 12.000 tài xế xe tải ở miền Bắc và miền Nam, cùng nhiều đối tác lâu dài.

8

Chương 2. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để trở thành nghiệp chủ

LOGO

2.4. Tư chất của một doanh nhân sẽ ‘thành đạt’

 Ý thức rõ ràng về nhiệm vụ phải hoàn thành  Lòng tự tin  Năng khiếu chịu mạo hiểm  Năng khiếu chỉ huy  Biết lo về tương lai  Năng khiếu đặc biệt

LOGO

2.4. Tư chất của một doanh nhân sẽ ‘thành đạt’

 Ý thức rõ ràng về nhiệm vụ phải hoàn thành  Muốn đưa DN phát triển thì đội ngũ các nhà quản trị phải đồng lòng, phải có trách nhiệm hoàn thành công việc của mình.

 Chủ DN phải ý thức được nhiệm vụ ‘chèo lái’ của mình, điều này thể hiện ở ý chí muốn thành công, ý thức suy tính tới lợi nhuận cũng như ở tính bền bỉ, kiên trì và kiên quyết.

LOGO

2.4. Tư chất của một doanh nhân sẽ ‘thành đạt’

 Lòng tự tin  Đây là tố chất đầu tiên của doanh nhân – người lãnh đạo.  Có lòng tin mới đưa DN vượt qua mọi khó khăn thử thách

để đến thành công.

 Lòng tin thể hiện ở sự bình thản, tính độc lập trong suy

nghĩ, tinh thần lạc quan.

9

Chương 2. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để trở thành nghiệp chủ

LOGO

2.4. Tư chất của một doanh nhân sẽ ‘thành đạt’

 Năng khiếu chịu mạo hiểm  Đây là đức tính quan trọng của người lãnh đạo.  Là cơ sở để thu hái lợi nhuận và đi đến thành công, đưa

ra các quyết định táo bạo.

LOGO

2.4. Tư chất của một doanh nhân sẽ ‘thành đạt’

 Năng khiếu chỉ huy  Năng lực chỉ huy là điều kiện để đưa con thuyền DN vượt

qua thác ghềnh.

 Nghiệp chủ cần có cách ứng xử của người thủ lĩnh, thoải mái trong các quan hệ với người khác, có năng khiếu biết lợi dụng những gợi ý và chỉ trích của người khác.

LOGO

2.4. Tư chất của một doanh nhân sẽ ‘thành đạt’

 Biết lo về tương lai  Doanh nhân phải biết lo xa và phải sáng suốt.  Điều này giúp cho doanh nhân tính toán cẩn thận và

phòng tránh những bất trắc có thể xảy ra.

10

Chương 2. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để trở thành nghiệp chủ

LOGO

2.4. Tư chất của một doanh nhân sẽ ‘thành đạt’

 Năng khiếu đặc biệt  Tính nhạy cảm với cái mới.  Khả năng đổi mới, sáng tạo.  Tính linh hoạt cao.  Tháo vát trong cuộc sống.  Khả năng thích ứng với những biến đổi của xung quanh.  Khả năng thu thập thông tin.  …

LOGO

2.5. Chuẩn bị trở thành doanh nhân

 Chuẩn bị các kiến thức cần thiết  Chuẩn bị các tố chất cần thiết  Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân

LOGO

2.5. Chuẩn bị trở thành doanh nhân

 Chuẩn bị các kiến thức cần thiết  Phải chuẩn bị các kiến thức kinh doanh cần thiết • Các kiến thức liên quan đến sản phẩm, thị trường, khách

hàng, bạn hàng, cung ứng nguồn lực,…

• Người chuẩn bị

lập nghiệp chuẩn bị sẵn các kiến thức

cần thiết trong quá trình lập nghiệp của mình.

 Chuẩn bị các kiến thức quản trị cần thiết • Nghiệp chủ cần phải biết mình đã có gì, mức độ nào, cái gì mình thiếu, chưa có, cái gì mình có ở trình độ khiêm tốn, cần bổ sung.

11

Chương 2. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để trở thành nghiệp chủ

LOGO

2.5. Chuẩn bị trở thành doanh nhân

 Chuẩn bị các tố chất cần thiết  Phải hiểu rõ hiện trạng của mình, xác định mục tiêu muốn đạt và phải dự kiến các hành động cũng như thời gian sẽ tiến hành để biến mục tiêu thành hiện thực.

 Phải có cái nhìn cuộc đời một cách lành mạnh, là người có tính kỷ luật, biết tạo ra động cơ hành động và nâng cao trình độ của nhân viên

LOGO

2.5. Chuẩn bị trở thành doanh nhân

 Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân  Nội dung đánh giá • Đánh giá những điểm mạnh • Đánh giá những điểm yếu • Đánh giá những kỹ năng, kinh nghiệm đã tích lũy • Đánh giá những việc bản thân thích làm • Đánh giá những việc bản thân không thích làm  Phương pháp tiến hành • Lập danh sách theo từng nội dung đánh giá • Để chỗ dễ thấy, mỗi khi có ý tưởng mới, lập tức ghi • Hỏi người xung quanh • Đánh giá bằng phương pháp cho điểm

LOGO

2.5. Chuẩn bị trở thành doanh nhân

Điểm

Các kỹ năng

Rất thấp

Thấp

Cao

Rất cao

TB

Bán hàng

Marketing

Tài chính

Kế toán

QT hành chính

QT nhân sự

Cá nhân

Khả năng khác

Điểm TB

12

Chương 2. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để trở thành nghiệp chủ

LOGO

13

Chương 3. Hình thành, đánh giá và lựa chọn ý tưởng kinh doanh

LOGO

CHƯƠNG 3: Hình thành, đánh giá và lựa chọn ý tưởng kinh doanh

Giảng viên: TS. Nguyễn Thị Phương Linh

www.themegallery.com

Ý tưởng kinh doanh

1. Đổi đời nhờ chiếc vỏ chai vứt đi

Hàng ngàn vỏ chai thủy tinh phế liệu được vợ chồng anh Đinh Thiên Tâm và chị Nguyễn Diệu Thùy ở Hà Nội nhặt về và sáng chế thành những đồ gia dụng, trang trí nội thất và đem lại lợi nhuận lớn. Mỗi sản phẩm, anh chị bán với giá từ vài chục đến vài trăm nghìn đồng.

COMPANY LOGO

www.themegallery.com

Ý tưởng kinh doanh

2. Khối tài sản tiền tỷ của ông ve chai

Sau nhiều năm miệt mài sửa chữa, sáng chế, làm sống lại những đồ bỏ đi, ông Thơm đã có một gia tài khổng lồ với nhiều sản phẩm độc đáo. Ngoài ra, ông Thơm còn sáng tạo rất nhiều sản phẩm từ phế phẩm ông lượm và phân loại rác. Sau hơn 22 năm, giờ ông có một gia tài hơn 2.000 mô hình. Đặc biệt nhất là cây đàn xếp của ông được trả giá 2.000 USD. Tổng sản phẩm tái chế mà ông Thơm ước tính hiện trị giá khoảng 1 tỷ đồng.

COMPANY LOGO

1

Chương 3. Hình thành, đánh giá và lựa chọn ý tưởng kinh doanh

www.themegallery.com

Kết cấu chương

Nhận diện cơ hội kinh doanh

3.1

Ý tưởng KD và đánh giá ý tưởng KD

3.2

COMPANY LOGO

www.themegallery.com

3.1. Nhận diện cơ hội kinh doanh

Cơ hội kinh doanh:  Cơ hội kinh doanh mô tả các điều kiện thuận lợi cụ thể của môi trường, có khả năng dẫn đến thành công cho một hoạt động kinh doanh cụ thể nào đó.

 Người khởi sự cần nhận diện đúng cơ hội kinh doanh thì sẽ có cơ sở để hình thành ý tưởng kinh doanh tốt, hứa hẹn sự thành công trong tương lai.

 Cơ hội kinh doanh có 4 đặc trưng cơ bản: tính hấp dẫn, tính bền vững, tính thời điểm, duy trì sản phẩm/dịch vụ hoặc công việc kinh doanh mà nó tạo ra giá trị ra tăng cho khách hàng.

COMPANY LOGO

www.themegallery.com

3.1. Nhận diện cơ hội kinh doanh

Nhận diện cơ hội kinh doanh:  Nhận diện cơ hội từ các khuynh hướng thay đổi trong cuộc

sống

• Phân biệt giữa khuynh hướng và tính nhất thời. • Các khuynh hướng có sự kết nối, tương tác với nhau khi thảo luận

ra ý tưởng mới.

• Các khuynh hướng bao gồm: các khuynh hướng kinh tế, các khuynh hướng xã hội, các khuynh hướng tiến bộ công nghệ, những khuynh hướng thay đổi về luật pháp & chính trị.

COMPANY LOGO

2

Chương 3. Hình thành, đánh giá và lựa chọn ý tưởng kinh doanh

www.themegallery.com

3.1. Nhận diện cơ hội kinh doanh

Nhận diện cơ hội kinh doanh:  Cách thức giải quyết một vấn đề • Các vấn đề được nhận ra bởi sự quan sát hàng ngày và thông qua những phương tiện đơn giản như trực giác, may mắn và cơ hội.

• Giải pháp giải quyết vấn đề chính là các cơ hội kinh doanh.

COMPANY LOGO

www.themegallery.com

3.1. Nhận diện cơ hội kinh doanh

Nhận diện cơ hội kinh doanh:  Tìm kiếm khoảng trống thị trường • Đây là nguồn thứ 3 của những ý tưởng kinh doanh. • Khoảng trống là nhu cầu của con người về sản phẩm/dịch vụ

chưa được lấp đầy.

• Nó đại diện cho những cơ hội kinh doanh tiềm năng khả thi.

COMPANY LOGO

www.themegallery.com

3.1. Nhận diện cơ hội kinh doanh

Kỹ năng nhận diện cơ hội kinh doanh:  Sử dụng kinh nghiệm trong quá khứ • Cơ hội mạo hiểm là hiển nhiên. • Khi đã từng kinh doanh trong một ngành công nghiệp sẽ giúp

người khởi sự dễ dàng phát hiện ra cơ hội mới.

COMPANY LOGO

3

Chương 3. Hình thành, đánh giá và lựa chọn ý tưởng kinh doanh

www.themegallery.com

3.1. Nhận diện cơ hội kinh doanh

Kỹ năng nhận diện cơ hội kinh doanh:  Nhạy bén trong phát hiện cơ hội kinh doanh • Tính nhạy bén là một khả năng bẩm sinh hoặc là một quá

trình nhận thức của con người.

• Nhạy bén kinh doanh là khả năng nhận thức những điều mà

không cần phải khảo sát kỹ lưỡng về nó.

COMPANY LOGO

www.themegallery.com

3.1. Nhận diện cơ hội kinh doanh

Kỹ năng nhận diện cơ hội kinh doanh:  Sử dụng các quan hệ xã hội • Độ sâu rộng của mạng lưới xã hội của một cá nhân ảnh hưởng tới

sự nhận thức cơ hội.

• Các mối quan hệ giữa người này với người khác cấu thành quan hệ xã hội là các ‘ràng buộc’ ở mức độ nhất định giữa những người đó.

• Một doanh nhân có khả năng tìm ra ý tưởng kinh doanh mới tốt

hơn thông qua những ràng buộc quan hệ yếu.

COMPANY LOGO

www.themegallery.com

3.1. Nhận diện cơ hội kinh doanh

Kỹ năng nhận diện cơ hội kinh doanh:  Tư duy sáng tạo • Sáng tạo là một quá trình tạo ra một chủ thuyết, một sản

phẩm/dịch vụ mới hoặc một ý tưởng hữu ích.

• Đối với cá nhân, quá trình sáng tạo có thể được chia thành năm bước: chuẩn bị, ươm mầm, nhìn nhận vấn đề, đánh giá, xác định cơ hội.

COMPANY LOGO

4

Chương 3. Hình thành, đánh giá và lựa chọn ý tưởng kinh doanh

www.themegallery.com

3.2. Ý tưởng kinh doanh và đánh giá ý tưởng kinh doanh

Nâng cấp: Chọn một sản phẩm cơ bản và làm cho nó trở nên đặc biệt bằng cách cộng thêm các giá trị hoặc nỗ lực tiếp thị để biến nó trở thành một biểu tượng về phong cách sống.

Ví dụ: Xe sang, quần jeans, đồ handmade

COMPANY LOGO

www.themegallery.com

3.2. Ý tưởng kinh doanh và đánh giá ý tưởng kinh doanh

Giáng cấp: Đưa một sản phẩm vốn được đánh giá là “đẳng cấp” xuống thành một sản phẩm bình dân, đại chúng.

Ví dụ: Hàng không giá rẻ

COMPANY LOGO

www.themegallery.com

3.2. Ý tưởng kinh doanh và đánh giá ý tưởng kinh doanh

Kèm vào: Có rất nhiều sản phẩm và dịch vụ thường xuyên đi kèm với nhau. Thay vì buộc người tiêu dùng phải đắn đo lựa chọn từng món riêng lẻ, hãy gom lại thành một gói.

Ví dụ: Máy in kèm máy fax, scan, photocopy

COMPANY LOGO

5

Chương 3. Hình thành, đánh giá và lựa chọn ý tưởng kinh doanh

www.themegallery.com

3.2. Ý tưởng kinh doanh và đánh giá ý tưởng kinh doanh

Thu hẹp: Tấn công vào thị trường ngách và tập trung vào lĩnh vực thế mạnh.

Ví dụ: Dịch vụ dành cho người già

COMPANY LOGO

www.themegallery.com

3.2. Ý tưởng kinh doanh và đánh giá ý tưởng kinh doanh

Di chuyển: Mang các sản phẩm và dịch vụ đến những vùng miền khác nhau trên toàn cầu.

Ví dụ: Nhà hàng, quán ăn,…

COMPANY LOGO

www.themegallery.com

3.2. Ý tưởng kinh doanh và đánh giá ý tưởng kinh doanh

Khái niệm ý tưởng kinh doanh:  Ý tưởng kinh doanh hiểu đơn giản là ý tưởng về một hoạt

động kinh doanh.

 Ý tưởng kinh doanh tốt là ý tưởng kinh doanh đảm bảo tính

khả thi và có thể dẫn đến thành công.

 Ý tưởng kinh doanh phải tạo ra được lợi thế cạnh tranh không những lấp đầy được nhu cầu mới mà còn phải mang lại giá trị hoặc dịch vụ tốt hơn cho khách hàng.

COMPANY LOGO

6

Chương 3. Hình thành, đánh giá và lựa chọn ý tưởng kinh doanh

www.themegallery.com

3.2. Ý tưởng kinh doanh và đánh giá ý tưởng kinh doanh

Khái niệm ý tưởng kinh doanh:  Ý tưởng kinh doanh có thể đưa ra trong những trường hợp: • Sản phẩm/dịch vụ mới có thể được hình thành từ những phát minh

mới hoặc bắt đầu từ sự cải tiến các sản phẩm/dịch vụ đã có. • Có thể phát minh ra công nghệ mới hay thiết bị máy móc mới. • Sáng tạo ra vật liệu mới để tạo ra sản phẩm/dịch vụ đang cung

cấp.

• Tìm ra một thị trường mới hoặc khu vực thị trường nơi cầu vượt

cung.

• Tạo ra một cách thức tổ chức mới trong quá trình sản xuất.

COMPANY LOGO

www.themegallery.com

3.2. Ý tưởng kinh doanh và đánh giá ý tưởng kinh doanh

Phương pháp tìm kiếm, sáng tạo ý tưởng KD:  Phương pháp kinh nghiệm  Phương pháp tư duy sáng tạo  Phương pháp sử dụng thư viện và tìm kiếm trên Internet  Các phương pháp khác

COMPANY LOGO

www.themegallery.com

3.2. Ý tưởng kinh doanh và đánh giá ý tưởng kinh doanh

Phương pháp tìm kiếm, sáng tạo ý tưởng KD:  Phương pháp kinh nghiệm • Cách thức giải quyết vấn đề thường có sẵn, nên nhanh và tốn ít

công sức.

• Mức độ dựa vào kinh nghiệm quyết định cách thức áp dụng phương pháp kinh nghiệm: mức độ thấp (hoàn toàn dựa vào kinh nghiệm); mức độ cao (dựa vào dữ liệu thống kê, kết quả điều tra rồi dựa vào phương pháp thống kê kinh nghiệm để nhận thức về việc cải tiến/hoàn thiện sản phẩm/dịch vụ).

• Phương pháp này không tạo ra sản phẩm/dịch vụ hoàn toàn mới mà chỉ cải tiến/hoàn thiện sản phẩm/dịch vụ đã có hoặc cách thức sản xuất, phục vụ khách hàng, tìm thị trường mới.

COMPANY LOGO

7

Chương 3. Hình thành, đánh giá và lựa chọn ý tưởng kinh doanh

www.themegallery.com

3.2. Ý tưởng kinh doanh và đánh giá ý tưởng kinh doanh

Phương pháp tìm kiếm, sáng tạo ý tưởng KD:  Phương pháp tư duy sáng tạo • Phương pháp sáng tạo tự do • Phương pháp sáng tạo nhóm • Các kỹ thuật có thể sử dụng: kỹ thuật brainstorming, thảo luận

nhóm tập trung

COMPANY LOGO

www.themegallery.com

3.2. Ý tưởng kinh doanh và đánh giá ý tưởng kinh doanh

Phương pháp tìm kiếm, sáng tạo ý tưởng KD:  Phương pháp sử dụng thư viện và tìm kiếm trên Internet • Ý tưởng có thể xuất hiện khi các khái niệm, ý kiến hay thông tin

về ý tưởng được tìm thấy qua Internet hoặc thư viện.

• Thư viện là một nguồn không được sử dụng thường xuyên trong

việc tìm kiếm ra các ý tưởng kinh doanh.

• Các công cụ Internet cũng rất quan trọng với các bài báo, tạp chí

viết về những ý tưởng mới nhất và có sức hút nhất hiện nay.

COMPANY LOGO

www.themegallery.com

3.2. Ý tưởng kinh doanh và đánh giá ý tưởng kinh doanh

Phương pháp tìm kiếm, sáng tạo ý tưởng KD:  Các phương pháp khác • Sử dụng ban chuyên gia cố vấn • Sử dụng mô hình nhân chủng học

COMPANY LOGO

8

Chương 3. Hình thành, đánh giá và lựa chọn ý tưởng kinh doanh

www.themegallery.com

3.2. Ý tưởng kinh doanh và đánh giá ý tưởng kinh doanh

Đánh giá và lựa chọn ý tưởng kinh doanh:  Đánh giá sơ bộ • Ma trận đánh giá tính tốt/xấu của ý tưởng (the idea assessment matrix) Cột thứ nhất: số thứ tự Cột thứ hai: mô tả tính chất của ý tưởng kinh doanh Cột thứ ba: đánh giá ý tưởng theo điểm quy ước Cột thứ tư: xác định điểm ý tưởng theo thang điểm quy ước Quy định toàn bộ tiêu chí đưa ra từ 0 đến 10 (xem slide tiếp theo) Đánh giá toàn bộ số điểm đạt được như sau:  Từ 9 đến 10 điểm: ý tưởng tuyệt vời  Từ 7 đến 8 điểm: ý tưởng hay  Từ 5 đến 6 điểm: ý tưởng trung bình  Dưới 5 điểm: ý tưởng tồi

COMPANY LOGO

www.themegallery.com

3.2. Ý tưởng kinh doanh và đánh giá ý tưởng kinh doanh

TT

Ý tưởng

Điểm quy ước

Cho điểm ý tưởng

Sản phẩm mới, tổ chức mới

10

1

2

Sản phẩm mới

8

3

6

Sản phẩm hiện tại, cải tiến sản phẩm, tổ chức mới

4

4

Sản phẩm hiện tại, cải tiến sản phẩm

5

2

Sản phẩm hiện tại, tổ chức mới

6

Sản phẩm hiện tại

0

Ma trận đánh giá ý tưởng kinh doanh

COMPANY LOGO

www.themegallery.com

3.2. Ý tưởng kinh doanh và đánh giá ý tưởng kinh doanh

Đánh giá và lựa chọn ý tưởng kinh doanh:  Đánh giá sơ bộ • Ma trận đánh giá rủi ro (risk assessment matrix) Xác định xác suất xảy ra rủi ro từ thấp đến cao Dự đoán tác động của mỗi rủi ro Xác định vị trí trên ma trận Với mỗi góc vuông, liệt kê các rủi ro có thể gặp phải theo xác suất xảy ra và mức độ tác động. Nếu rủi ro nằm ở góc vuông có mức độ tác động cao và xác suất xảy ra cao thì cần tiến hành lựa chọn ý tưởng kinh doanh khác.

COMPANY LOGO

9

Chương 3. Hình thành, đánh giá và lựa chọn ý tưởng kinh doanh

www.themegallery.com

3.2. Ý tưởng kinh doanh và đánh giá ý tưởng kinh doanh

Cao

Xác suất xảy ra rủi ro

Thấp

Thấp

Cao

Mức độ tác động của rủi ro

Ma trận đánh giá rủi ro

COMPANY LOGO

www.themegallery.com

3.2. Ý tưởng kinh doanh và đánh giá ý tưởng kinh doanh

Đánh giá và lựa chọn ý tưởng kinh doanh:  Đánh giá sơ bộ • Ma trận đánh giá tính hợp pháp của ý tưởng kinh doanh  Tìm kiếm thông tin liên qua đến các quy định hiện hành hoặc dự đoán

các quy định sẽ ban hành ở nơi khởi sự.

 Xác định các quy định từ không hoặc rất ít ngăn cản đến hoạt động

kinh doanh.

 Vẽ ma trận và định vị.  Quyết định ý tưởng. Nếu ý tưởng nằm trong ô hoàn toàn phù hợp thì người khởi sự có thể yên tâm triển khai. Nếu ý tưởng nằm trong ô không được phép thì nên tìm kiếm ý tưởng kinh doanh khác. Nếu ý tưởng rơi vào ô bị hạn chế, cần có các điều kiện thì ngườikhởi sự còn đánh giá tiếp.

COMPANY LOGO

www.themegallery.com

3.2. Ý tưởng kinh doanh và đánh giá ý tưởng kinh doanh

Hoàn toàn phù hợp

Bị hạn chế, cần có điều kiện

Không được phép

Ma trận đánh giá tính hợp pháp của ý tưởng kinh doanh

COMPANY LOGO

10

Chương 3. Hình thành, đánh giá và lựa chọn ý tưởng kinh doanh

www.themegallery.com

3.2. Ý tưởng kinh doanh và đánh giá ý tưởng kinh doanh

Đánh giá và lựa chọn ý tưởng kinh doanh:  Đánh giá chi tiết B1: Liệt kê các ý tưởng kinh doanh B2: Đánh giá ý tưởng kinh doanh: cho điểm từ 0 đến 6 theo từng tiêu chí (0 – không có gì, 2 – dưới TB, 4 – TB, 6 – trên TB) Tiêu thức cụ thể: • Hiểu biết về ngành kinh doanh • Kinh nghiệm trong lĩnh vực này • Kỹ năng của người khởi sự • Khả năng thâm nhập thị trường • Tính độc đáo B3: Lựa chọn ý tưởng kinh doanh • Loại bỏ ý tưởng có tổng điểm < 20 • Loại bỏ ý tưởng mà không đạt được điểm 4 ở từng tiêu chí • Loại bỏ ý tưởng không đạt được ít nhất điểm 6 ở tiêu chí độc đáo

COMPANY LOGO

www.themegallery.com

3.2. Ý tưởng kinh doanh và đánh giá ý tưởng kinh doanh

TT

Ý tưởng KD

Kiến thức

Kinh nghiệm

Kỹ năng

Tính độc đáo

Tổng cộng

Khả năng thâm nhập thị trường

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(1)

1

2

3

4

Đánh giá chi tiết ý tưởng kinh doanh

COMPANY LOGO

LOGO

11

Chương 4. Lập kế hoạch kinh doanh

Chương 4 LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH

Giảng viên: TS. Nguyễn Thị Phương Linh

LOGO

Kết cấu chương

4.1

Khái lược về kế hoạch kinh doanh (KHKD)

LOGO

4.2

Kỹ năng lập kế hoạch kinh doanh (KHKD)

4.3

Các bộ phận chủ yếu cấu thành bản KHKD

4.1. Khái lược về kế hoạch kinh doanh

 Khái niệm về kế hoạch kinh doanh

 Vai trò của việc lập kế hoạch kinh doanh

 Phân loại kế hoạch kinh doanh

 Kết cấu điển hình của một bản kế hoạch kinh doanh

1

Chương 4. Lập kế hoạch kinh doanh

4.1. Khái lược về kế hoạch kinh doanh

 Khái niệm về kế hoạch kinh doanh KHKD được hiểu là một văn bản trình bày ý tưởng kinh doanh và cách hiện thực hóa ý tưởng đó của người khởi sự kinh doanh.

4.1. Khái lược về kế hoạch kinh doanh

 Vai trò của việc lập kế hoạch kinh doanh  Trình bày về cơ hội kinh doanh tiềm năng mà người tạo lập DN

dự tính khởi sự.

 Trình bày các công việc kinh doanh dự tính khởi sự để khai

thác cơ hội.

 Trình bày về triển vọng phát triển của DN và thu hút các nguồn

lực, bao gồm cả nguồn tài chính.

 KHKD cung cấp cho chủ DN sự hiểu biết sâu sắc cần thiết để trả lời những câu hỏi then chốt mà nhiều đối tượng hữu quan sẽ đặt ra.

4.1. Khái lược về kế hoạch kinh doanh

 Phân loại kế hoạch kinh doanh

1

2

3

KHKD tác nghiệp Độ dài: 40 – 100 trang Thường được sử dụng trong nội bộ công ty. Nó là một công cụ để tạo ra một kế hoạch chi tiết cho dự án mới và cung cấp các chỉ dẫn cho nhà quản lý.

KHKD tóm tắt Độ dài: 10 – 15 trang Thường được sử dụng ở giai đoạn đầu cho các dự án mới, để ‘thử nghiệm’ xem liệu các nhà đầu tư có quan tâm đến dự án của họ không?

KHKD hoàn chỉnh Độ dài: 25 – 35 trang Thường được sử dụng trong các dự án mới vào thời điểm bạn đang cần tài trợ. Được coi như ‘kế hoạch chi tiết’ cho các hoạt động của công ty.

2

Chương 4. Lập kế hoạch kinh doanh

4.1. Khái lược về kế hoạch kinh doanh

 Kết cấu điển hình của một bản kế hoạch kinh doanh  Một bản KHKD phải bao gồm các nội dung chính sau:  Luận chứng về quy mô và triển vọng của cơ hội kinh doanh

trên thị trường.

 Luận chứng về mô hình kinh doanh nên được khởi sự để hiện thực hóa cơ hội kinh doanh nói trên thành tỷ suất lợi nhuận cao.  Thông tin về kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp và kinh nghiệm thực tiễn của nhóm đồng sáng lập/điều hành DN.  Các tài liệu hỗ trợ, bổ sung thông tin đi kèm với bản kế hoạch.

4.1. Khái lược về kế hoạch kinh doanh

Kiểu cấu trúc thứ hai: 1) Trang bìa ngoài 2) Mục lục 3) Tóm tắt 4) Phân tích ngành, khách hàng và đối thủ

cạnh tranh

Kiểu cấu trúc thứ nhất: 1) Trang bìa ngoài 2) Mục lục 3) Tóm tắt 4) Kế hoạch tổ chức 5) Kế hoạch Marketing 6) Kế hoạch tài chính 7) Các phụ lục (nếu có)

5) Mô tả doanh nghiệp và sản phẩm 6) Kế hoạch Marketing 7) Kế hoạch sản xuất 8) Kế hoạch phát triển doanh nghiệp 9) Mô tả nhóm đồng sáng lập 10) Trình bày những rủi ro cơ bản 11) Kế hoạch tài chính 12) Các phụ lục (nếu có)

4.2. Kỹ năng lập kế hoạch kinh doanh

 Tổ chức lập kế hoạch kinh doanh  Kỹ năng cần thiết khi soạn thảo kế hoạch kinh doanh  Lưu ý khi soạn thảo kế hoạch kinh doanh  Nguyên nhân thất bại trong soạn thảo kế hoạch kinh doanh

3

Chương 4. Lập kế hoạch kinh doanh

4.2. Kỹ năng lập kế hoạch kinh doanh

 Tổ chức lập kế hoạch kinh doanh Người sáng lập phân công, cử ra một/nhóm người xây dựng KHKD. Trong quá trình tổ chức lập KHKD phải đảm bảo các yêu cầu:  Không được phó mặc cho số phận  Lập kế hoạch xuất phát từ cấp cao nhất  Việc lập kế hoạch phải có tổ chức  Việc lập kế hoạch phải rõ ràng  Việc lập kế hoạch phải bao gồm cả việc nhận thức và chấp nhận sự

thay đổi.

4.2. Kỹ năng lập kế hoạch kinh doanh

 Kỹ năng cần thiết khi soạn thảo KHKD  Chia nhỏ quá trình xây dựng kế hoạch thành nhiều bước (từ tóm

tắt  các phần chính bản tóm tắt súc tích).  Luôn phải cập nhật, sửa đổi KHKD khi cần thiết.  Nên sử dụng kết hợp các phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và

thứ cấp.

 Bản KHKD nên được xây dựng theo kết cấu thông thường với độ dài vừa phải để cung cấp đầy đủ thông tin nhưng không được lan man.

 Cần soát xét thận trọng để không bỏ qua những thông tin quan

trọng.

 Một bản KHKD cần đầy đủ các phần: sản phẩm/dịch vụ, phân tích

thị trường, đội ngũ đồng sáng lập, phân tích tài chính.

4.2. Kỹ năng lập kế hoạch kinh doanh

 Lưu ý khi soạn thảo KHKD  Lưu ý về nội dung: cần tâm niệm bản KHKD là một ‘tổng thể’ hay một ‘sản phẩm hoàn chỉnh’; bản KHKD cần có mức độ chi tiết phù hợp với mục đích soạn thảo và đối tượng sẽ nhận bản kế hoạch.

 Lưu ý về hình thức: sử dụng các thuật ngữ, từ ngữ chuyên môn một cách hợp lý; sử dụng cách đánh số thứ tự đề mục và hình thức trình bày tên đề mục một cách hợp lý; soát lỗi chính tả và văn phạm; sử dụng biểu bảng, hình vẽ, ảnh, sơ đồ, đồ thị; sử dụng kết cấu phù hợp.

4

Chương 4. Lập kế hoạch kinh doanh

4.2. Kỹ năng lập kế hoạch kinh doanh

 Nguyên nhân thất bại trong soạn thảo KHKD  Thiếu đầu tư cho việc lập kế hoạch  Lẫn lộn giữa các nghiên cứu về kế hoạch với các kế hoạch  Xu thế đánh giá thấp những tiền đề quan trọng cho việc lập kế

hoạch

 Thiếu việc xét đến phạm vi của các kế hoạch  Thiếu mục đích và các mục tiêu có ý nghĩa  Không coi việc lập kế hoạch và ra quyết định như một quá trình

hợp lý

 Quá tin vào kinh nghiệm  Không sử dụng nguyên tắc hạn chế yếu tố  Thiếu sự hỗ trợ của ban quản trị cấp cao  Giao quyền hạn không đầy đủ hoặc không rõ ràng  Thiếu biện pháp kiểm soát thích hợp và thiếu thông tin  Sức ì, không chịu thay đổi  Thiếu việc triển khai kế hoạch đúng đắn

4.3. Các bộ phận chủ yếu cấu thành bản KHKD

1) Trang bìa ngoài 2) Mục lục 3) Tóm tắt 4) Phân tích ngành, khách hàng và đối thủ cạnh tranh 5) Mô tả doanh nghiệp và sản phẩm 6) Kế hoạch marketing 7) Kế hoạch sản xuất 8) Kế hoạch phát triển doanh nghiệp 9) Kế hoạch dự kiến bộ máy quản trị và điều hành 10) Kế hoạch dự kiến rủi ro cơ bản và các biện pháp đối phó 11) Kế hoạch tài chính 12) Phụ lục và tài liệu tham khảo

4.3. Các bộ phận chủ yếu cấu thành bản KHKD

1) Trang bìa ngoài  Gồm các thông tin: tên doanh nghiệp, biểu tượng của doanh nghiệp, tên người, địa chỉ, số điện thoại liên lạc, địa chỉ hộp thư điện tử, thông tin cảnh báo người đọc tính chất bí mật và số lượng copy.

 Khi trình bày cần lưu ý: • Tránh quên ghi số điện thoại hoặc thông tin liên lạc khác của mình • Cần ghi số thứ tự của bản copy và người nhận • Cần trình bày hấp dẫn, bắt mắt

5

Chương 4. Lập kế hoạch kinh doanh

4.3. Các bộ phận chủ yếu cấu thành bản KHKD

2) Mục lục  Liệt kê các đề mục cơ bản nhất của bản KHKD  Mục lục phải ghi rõ số trang của từng mục lớn, nhỏ

4.3. Các bộ phận chủ yếu cấu thành bản KHKD

3) Tóm tắt  Bắt đầu với sự mô tả ngắn gọn về DN, sau đó vẽ một bức tranh

tổng thể về đích mà DN hy vọng sẽ đến.

 Đây là một trong những nội dung quan trọng nhất, truyền tải một hình ảnh rõ ràng và ngắn gọn về công việc kinh doanh dự kiến; tạo một cảm giác phấn khích về tiềm năng của nó.

 Được viết sau khi hoàn thành toàn bộ kế hoạch kinh doanh.

4.3. Các bộ phận chủ yếu cấu thành bản KHKD

4) Phân tích ngành, khách hàng và đối thủ cạnh tranh  Phân tích ngành: trình bày cơ hội kinh doanh và cách thức người khởi sự nắm bắt được cơ hội kinh doanh. Sử dụng mô hình 3M: cầu thị trường (market demand), quy mô thị trường (market size) và phân tích lợi nhuận biên (margin analysis).

 Phân tích khách hàng: cần xác định rõ khách hàng là ai qua đặc

điểm nhân khẩu học, địa chỉ, số điện thoại, email,…

 Phân tích đối thủ cạnh tranh: xác định cụ thể phân đoạn thị trường mục tiêu, mô tả khách hàng, sản phẩm/dịch vụ khách hàng muốn. Sử dụng ma trận hình ảnh cạnh tranh và mô hình Abell xác định phạm vi kinh doanh của DN.

6

Chương 4. Lập kế hoạch kinh doanh

4.3. Các bộ phận chủ yếu cấu thành bản KHKD

5) Mô tả doanh nghiệp và sản phẩm  Mô tả doanh nghiệp: hình thức pháp lý, loại hình kinh doanh, phương thức thành lập, khi nào thành lập, ai đứng đầu và có kinh nghiệm phù hợp nào, thị trường hướng đến, sản phẩm bán cho ai, cách thức bán hàng hóa/dịch vụ, hệ thống hỗ trợ được tận dụng?  Mô tả sản phẩm/dịch vụ: mô tả tóm tắt về sản phẩm/dịch vụ kinh doanh cũng như lý do để DN kinh doanh những sản phẩm/dịch vụ đó.

4.3. Các bộ phận chủ yếu cấu thành bản KHKD

6) Kế hoạch Marketing  Đánh giá thị trường: làm rõ bức tranh tổng thể về thị trường trên cơ sở đánh giá những đặc điểm chủ yếu của thị trường như quy mô, cơ cấu, xu hướng biến động và ảnh hưởng của Marketing đến quyết định mua sắm của khách hàng  phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu  xác định đối thủ cạnh tranh.

 Kế hoạch xúc tiến hỗn hợp: • Quảng cáo • Khuyến mãi và xúc tiến • Truyền thông  Kế hoạch giá cả: định giá theo lợi nhuận mục tiêu (giá thành) và

định giá theo thị trường.

 Kế hoạch phân phối  Kế hoạch ngân sách Marketing  Dự tính doanh thu

4.3. Các bộ phận chủ yếu cấu thành bản KHKD

7) Kế hoạch sản xuất

Bố trí địa điểm và mặt bằng sản xuất

Công nghệ - kỹ thuật sản xuất

Kế hoạch sản xuất

Xác định loại hình sản xuất và phương pháp tổ chức sản xuất

7

Chương 4. Lập kế hoạch kinh doanh

4.3. Các bộ phận chủ yếu cấu thành bản KHKD

8) Kế hoạch phát triển doanh nghiệp  Dự kiến phát triển doanh nghiệp: phải xác định sau khi thành lập, những công việc gì còn phải tiếp tục giải quyết, nhân tố nào cần có để DN thành công, những rủi ro nào DN phải đối mặt,…

 Lịch trình phát triển doanh nghiệp: nêu những điểm mốc chính sẽ được sử dụng để kiểm soát quá trình phát triển và tạo nên những thay đổi cần thiết của DN mới khởi sự, giúp chủ DN kiểm soát các sự kiện chính và lập kế hoạch thực hiện có hiệu quả nhất các sự kiện đó.

4.3. Các bộ phận chủ yếu cấu thành bản KHKD

9) Kế hoạch dự kiến bộ máy quản trị và điều hành  Cơ cấu tổ chức  Chức danh cơ bản và dự kiến nhân lực  Phương thức vận hành của tổ chức  Mối quan hệ giữa các cấp, các bộ phận và các cá nhân trong bộ

máy quản trị

 Giới thiệu về bộ máy quản trị: nhiệm vụ, trách nhiệm, khả năng

chuyên môn.

 Ban cố vấn  Hội đồng quản trị: vai trò và các thành viên

4.3. Các bộ phận chủ yếu cấu thành bản KHKD

10) Kế hoạch dự kiến rủi ro cơ bản và biện pháp đối phó  Rủi ro là những biến cố không lường trước có thể sẽ xảy ra trong

quá trình hoạt động.

 Một số nhóm rủi ro: rủi ro chính trị, rủi ro về kinh tế, rủi ro về

cung cấp đầu vào, rủi ro về kỹ thuật và vận hành.

 Biện pháp để hạn chế tác động của rủi ro: quản trị rủi ro trong các phương án kinh doanh, đa dạng hóa các quan hệ kinh doanh, thiết lập các nguồn dự trữ cần thiết để đề phòng rủi ro.

8

Chương 4. Lập kế hoạch kinh doanh

4.3. Các bộ phận chủ yếu cấu thành bản KHKD

11) Kế hoạch tài chính  Cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của DN gắn với các dự án kinh doanh trong tương lai, gắn với dòng tiền: vốn, đầu tư, tài sản, doanh thu, chi phí, lợi nhuận,…

 Phải đảm bảo cân đối tiền thu – chi của DN theo các mốc thời

gian phát triển của DN.

 Cần xác định chỉ tiêu tài chính rất cụ thể trong 3 năm đầu hoạt

động (doanh thu, chi phí, lợi nhuận).

4.3. Các bộ phận chủ yếu cấu thành bản KHKD

12) Phụ lục và tài liệu tham khảo  Là những văn bản cần thiết đi kèm để thuyết minh những nội dung quan trọng mà bản KHKD không trình bày kỹ.

 Ví dụ: tài liệu có tính pháp lý (giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh, hợp đồng mua NVL,…), sơ yếu lý lịch của thành viên sáng lập,…

LOGO

9

Ôn tập KSKD1

Ôn tập Ôn tập

KHỞI SỰ KINH DOANH 1 KHỞI SỰ KINH DOANH 1

www.trungtamtinhoc.edu.vn

KẾT CẤU MÔN HỌC

• Chương 1: Tư duy khởi sự kinh doanh

• Chương 2: Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để trở thành

nghiệp chủ

• Chương 3: Hình thành, đánh giá và lựa chọn ý tưởng KD

• Chương 4: Lập kế hoạch kinh doanh

www.trungtamtinhoc.edu.vn

KẾT CẤU ĐỀ THI

Câu 1: Đúng/sai và Giải thích (5 điểm)  10 câu Câu 2: Trắc nghiệm (2 điểm)  4 câu Câu 3: Tự luận (3 điểm)

www.trungtamtinhoc.edu.vn

1

Ôn tập KSKD1

LƯU Ý KHI LÀM BÀI THI

1. Kiến thức trong Giáo trình

là chuẩn

 Mọi khái niệm đều phải lấy từ

giáo trình

 Mọi khẳng định/phủ định đều phải dựa vào kiến thức từ giáo trình

2. Đề thi được ra kết hợp kiến thức tất cả 4 chương  Cần ôn tập cả 4 chương

(không học tủ)

3. Đề thi kết hợp cả lý thuyết và tự luận

www.trungtamtinhoc.edu.vn

CHƯƠNG 1. Tư duy khởi sự

1.1. Kinh doanh

1.2. Khởi sự kinh doanh

1.3. Nhận thức về tác động của môi trường đến KS & KD

1.4. Tư duy khởi sự kinh doanh

www.trungtamtinhoc.edu.vn

CHƯƠNG 2. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để trở thành nghiệp chủ

2.1. KSKD – thành công và thất bại

2.2. Đặc trưng của nghề kinh doanh

2.3. Nghiệp chủ biết đưa kinh doanh đến thành công

2.4. Tư chất của một doanh nhân sẽ “thành đạt”

2.5. Chuẩn bị trở thành doanh nhân

www.trungtamtinhoc.edu.vn

2

Ôn tập KSKD1

CHƯƠNG 3. Hình thành, đánh giá, lựa chọn ý tưởng kinh doanh

3.1. Nhận diện cơ hội kinh doanh

3.2. Ý tưởng kinh doanh và đánh giá ý tưởng kinh doanh

www.trungtamtinhoc.edu.vn

CHƯƠNG 4. Lập kế hoạch kinh doanh

4.1. Khái lược về KHKD

4.2. Kỹ năng lập KHKD

4.3. Các bộ phận chủ yếu cấu thành bản KHKD

www.trungtamtinhoc.edu.vn

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Đúng/sai và Giải thích 1.1. Tính độc đáo của sản phẩm là một tiêu chí quan trọng khi lựa chọn ý tưởng khởi sự kinh doanh 1.2. Ý tưởng kinh doanh tốt cần phù hợp với quy định pháp luật hiện hành 1.3. Nên đưa vào phần tóm tắt của bản KHKD báo cáo chi tiết về kế hoạch tài chính 1.4. Không nên đưa phần đánh giá rủi ro vào bản KHKD vì sẽ làm các nhà đầu tư lo ngại

www.trungtamtinhoc.edu.vn

3

Ôn tập KSKD1

CÂU HỎI ÔN TẬP

2. Liên hệ thực tế/tự luận 2.1. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân để phục vụ cho khởi sự kinh doanh. 2.2. Hãy viết phần nội dung “kế hoạch Marketing” để triển khai ý tưởng kinh doanh mà anh/chị dự định khởi sự kinh doanh. 2.3. Nêu và phân tích vai trò của một tố chất cần thiết để trở thành nghiệp chủ thành công. 2.4. Nêu một ý tưởng kinh doanh của bản thân và mô tả cơ hội thị trường đối với ý tưởng kinh doanh này.

www.trungtamtinhoc.edu.vn

www.trungtamtinhoc.edu.vn

4

PHIẾU TRẢ LỜI TRẮC NGHIỆM

Chương 1

Phần I. Đúng/Sai

1 Đúng/Sai

2 Đúng/Sai

3 Đúng/Sai

4 Đúng/Sai

Phần II. Điền từ vào chỗ trống …

5

6

7

8

9

10

11

12

Phần III. Trắc nghiệm

13 a/b/c/d

14 a/b/c/d

15 a/b/c/d

PHIẾU TRẢ LỜI TRẮC NGHIỆM

Chương 2

Phần I. Đúng/Sai

1 Đúng/Sai

2 Đúng/Sai

3 Đúng/Sai

4 Đúng/Sai

5 Đúng/Sai

6 Đúng/Sai

7 Đúng/Sai

Phần II. Điền từ vào chỗ trống …

8

9

10

11

12

Phần III. Trắc nghiệm

13 a/b/c/d

14 a/b/c/d

15 a/b/c/d

PHIẾU TRẢ LỜI TRẮC NGHIỆM

Chương 3

Phần I. Đúng/Sai

1 Đúng/Sai

2 Đúng/Sai

3 Đúng/Sai

4 Đúng/Sai

5 Đúng/Sai

Phần II. Điền từ vào chỗ trống …

6

7

8

9

10

11

12

Phần III. Trắc nghiệm

13 a/b/c/d

14 a/b/c/d

15 a/b/c/d

PHIẾU TRẢ LỜI TRẮC NGHIỆM

Chương 4

Phần I. Đúng/Sai

1 Đúng/Sai

2 Đúng/Sai

3 Đúng/Sai

4 Đúng/Sai

5 Đúng/Sai

Phần II. Điền từ vào chỗ trống …

6

7

8

9

10

11

12

Phần III. Trắc nghiệm

13 a/b/c/d

14 a/b/c/d

15 a/b/c/d

CÂU CHUYỆN 1:

Jack Ma: Người đàn ông giàu nhất Trung Quốc và

câu chuyện sáng lập nên Alibaba

1 – Thời niên thiếu của Jack Ma

Cuộc đời của Ma là một câu chuyện có thật về con người vượt lên số phận, từ nghèo nhất trở thành người giàu có nhất. Ông lớn lên trong nghèo khó ở thời kỳ cộng

sản. Ông đã từng bị trượt đại học hai lần, và bị rất nhiều các công ty từ chối, bao gồm

cả công việc ở KFC, trước khi tìm thấy thành công với công ty internet thứ ba của ông,

Alibaba.

Jack Ma (aka Ma Yun) sinh ngày 15 tháng 10 năm 1964, tại Hàng Châu, nằm ở

phía đông nam của Trung Quốc. Ông có một người anh trai và một em gái.

Ma gầy gò và thường đánh nhau với các bạn cùng lớp. “Tôi chưa bao giờ sợ những

đối thủ lớn hơn tôi”, ông gợi nhớ lại trong “Alibaba”, một cuốn sách của Liu Shiying và

Martha Avery. Tuy nhiên, Ma cũng có những sở thích giống như bất kỳ đứa trẻ khác.

Ông thích sưu tập dế và cho chúng đánh nhau, đặc biệt hơn là ông có thể phân biệt được

kích thước và loại dế chỉ bởi những tiếng kêu của nó.

Sau khi tổng thống-Mỹ Richard Nixon ghé thăm Hàng Châu vào năm 1972, quê

hương của Ma đã trở thành một nơi thu hút khách du lịch. Là một thiếu niên, Ma bắt

đầu thức dậy sớm để tìm hiểu các khách sạn chính của thành phố, cung cấp các chuyến

du lịch thành phố cho khách du lịch để đổi lấy những bài học tiếng Anh. Biệt danh

“Jack” đã được trao cho ông bởi một khách du lịch ông kết bạn.

Không có tiền cũng như các mối quan hệ, cách duy nhất Ma có thể vươn lên là

thông qua giáo dục. Sau khi học trung học, ông tiếp tục nộp hồ sơ vào đại học- nhưng

bị trượt 2 lần trong kỳ thi. Sau một nỗ lực ôn tập chăm chỉ, cuối cùng ông đã đỗ trong

lần thử sức thứ ba vào Học viện sư phạm Hàng Châu. Ông tốt nghiệp vào năm 1988 và

bắt đầu rải hồ sơ đi xin việc khắp nơi.

Ông đã bị rất nhiều nơi từ chối- bao gồm cả KFC – trước khi được thuê làm một

giáo viên tiếng Anh. Ma rất có khiếu trong việc giảng dạy sinh viên và yêu công việc của mình – mặc dù ông đã chỉ kiếm được 12 USD một tháng tại một trường đại học địa phương.

Ma không có kinh nghiệm với máy tính hay sự mã hóa, nhưng ông luôn bị hấp dẫn

bởi internet khi mà lần đầu tien ông sử dụng nó cho một chuyến đi đến Hoa Kỳ vào năm

1

1995. Ông lúc đó đã thành lập một công ty dịch thuật và thực hiện chuyến đi này để giúp một công ty Trung Quốc đòi lại một khoản thanh toán. Lần đầu tiên, Ma tìm kiếm online

là “beer”, nhưng ông đã rất ngạc nhiên khi thấy rằng không có bất kỳ một từ “beer” nào xuất hiện trong kết quả tìm kiếm ở Trung Quốc thời đó cả. Đó cũng là lúc ông quyết

định thành lập một công ty Internet cho Trung Quốc.

2 – Jack Ma và câu chuyện khởi nghiệp Alibaba

Mặc dù hai lần đầu tư mạo hiểm đầu tiên của ông thất bại, bốn năm sau đó ông đã

tập hợp 17 người bạn trong căn hộ của mình và thuyết phục họ đầu tư cho ông và tầm nhìn của ông về một thị trường online mà ông gọi là “Alibaba”. Trang web cho phép

các nhà xuất khẩu gửi danh sách sản phẩm mà khách hàng có thể mua trực tiếp.

Ngay sau đó, dịch vụ bắt đầu thu hút thành viên từ khắp nơi trên thế giới. Vào

tháng 10 năm 1999, công ty đã kiếm thêm 5 triệu USD từ Goldman Sachs và 20 triệu

USD từ SoftBank, một công ty viễn thông Nhật Bản cũng đầu tư vào các công ty chuyên

môn. Nhóm vẫn rất gắn bó và hiếu chiến – “Chúng ta sẽ tạo ra nó bởi vì chúng ta còn

trẻ và chúng ta không bao giờ, không bao giờ bỏ cuộc”, Ma phát biểu trong một cuộc

họp báo với các nhân viên.

Ông luôn luôn duy trì một không khí vui vẻ tại Alibaba. Vào lần đầu tiên công ty

mang lại lợi nhuận, Ma đưa cho mỗi nhân viên một lon Silly String để vui chơi nhảy

múa. Đầu những năm 2000, khi công ty quyết định để bắt đầu Taobao, đối thủ cạnh

tranh của nó là eBay, nhóm làm việc của ông đã trồng cây chuối trong thời gian nghỉ để

giữ năng lượng luôn tràn đầy.

Vào năm 2005, Yahoo đã đầu tư 1 tỷ USD vào Alibaba để đổi lấy khoảng 40% cổ

phần trong công ty. Đây là một khoản rất lớn đối với Alibaba – lúc đó đang cố gắng

đánh bại eBay ở Trung Quốc – và cuối cùng đó cũng đã là một chiến thắng lớn cho

Yahoo, một mình thu được 10 tỷ USD sau khi trừ hết các khoản phải chi trong IPO của

Alibaba.

Ma rút lui khỏi vị trí giám đốc điều hành vào năm 2013, và chỉ làm chủ tịch quản

trị. Alibaba đã xuất hiện trước công chúng vào ngày 19 tháng 9, Ma nói trên CNBC

“Hôm nay những thứ chúng tôi có được không phải là tiền. Những gì chúng tôi có là sự tin tưởng từ mọi người”. IPO 150 tỉ USD của công ty giúp công ty đứng ở vị trí đầu

trong danh sách các công ty hàng đầu trong lịch sử thị trường chứng khoán New York theo thống kê của Mỹ. Nó cũng giúp Ma trở thành người giàu nhất Trung Quốc, với ước tính tài sản 25 tỷ USD

Các nhân viên Alibaba đã tổ chức một bữa tiệc lớn tại trụ sở chính tại Hàng Châu của công ty để ăn mừng. Một nhân viên thậm chí lấy bữa tiệc như một cơ hội tuyệt vời

để cầu hôn. Ma nói với nhân viên tại một cuộc họp báo rằng ông hy vọng họ tận dụng sự giàu mới có để trở thành “một nhóm người cao quý chân thật, một nhóm những người

2

có thể giúp đỡ người khác, những người tử tế và hạnh phúc”.

IPO có thể đã khiến Ma trở thành một người đàn ông cực kỳ giàu có, nhưng ông không phải là một người hào nhoáng, ông vẫn có một số sở thích khá khiêm tốnvà giản

dị. “Tôi không nghĩ anh ấy đã thay đổi nhiều, anh ấy vẫn có phong cách cũ” Xiao-Ping

Chen, một người bạn của Ma, nói với USA Today. Ông thích đọc và viết tiểu thuyết

kung fu, chơi poker, thiền định, và luyện tập tai chi. Ông thậm chí còn hợp tác với Jet

Li để truyền bá nhận thức về tai chi, và ông mang theo một huấn luyện viên khi đi du lịch.

Ma rất quan tâm đến bảo vệ môi trường khi một thành viên của gia đình nhà vợ

ông bị ốm bởi một căn bệnh mà Ma nghi ngờ là do ô nhiễm. Ông nằm trong ủy ban toàn

cầu về bảo vệ tự nhiên, và phát biểu trong một phiên họp của Sáng kiến Toàn cầu Clinton vào tháng Chín năm vừa rồi. Ông cũng đã tài trợ cho một khu bảo tồn thiên nhiên 27.000

mẫu Anh ở Trung Quốc.

Ma không muốn cuộc sống gia đình của ông trở nên nổi bật trong xã hội. Ông kết

hôn với Zhang Ying, một giáo viên mà ông gặp ở trường, sau khi họ tốt nghiệp vào cuối

những năm 80. “[Anh ấy] không phải là một người đàn ông đẹp trai, nhưng tôi đã yêu

anh vì anh có thể làm được rất nhiều điều người đàn ông đẹp trai không thể làm được”,

Zhang nói. Họ có hai con – một đứa con gái và một con trai là sinh viên đại học ở UC

Berkeley. Ma cũng đã học dự thính các lớp học lịch sử ở trường đại học của con trai

3

mình.

CÂU CHUYỆN 2:

Bước ngoặt khởi nghiệp của 8x mê ngành khách sạn

Nguyễn Thị Xuân Ngọc bỏ chức tổng quản lý các khách sạn, khởi nghiệp công

ty kết nối người tổ chức sự kiện với nhà cung cấp.

Là người yêu thích du lịch nhưng hai năm nay Ngọc (hay còn gọi là Ann Nguyễn)

chẳng đi đâu ngoài những chuyến công tác. Từ khi startup, quỹ thời gian của cô gái 8x hầu như chỉ có công việc và công việc. "Nhưng tôi rất hạnh phúc", cô diễn tả về quyết

định từ bỏ vị trí tổng quản lý những dự án khách sạn và khu nghỉ dưỡng, với mức lương

được mô tả là "nuôi gia đình và đi du lịch thoải mái mà không cần bận tâm", để dùng

vốn tự thân cùng vài người bạn mở công ty riêng.

Bỏ công việc trong mơ

Năm 18 tuổi, Ngọc đậu vào khoa Vật lý, Đại học Khoa học Tự nhiên TP HCM

nhưng sớm quyết định bỏ học chỉ sau hai tuần đến lớp. Nghĩ đến viễn cảnh chôn mình trong bốn bức tường, ngồi suốt ngày với máy tính hay không được giao tiếp nhiều với mọi người mà cô thấy xa lạ. Đó là lúc Ngọc biết mình muốn làm việc trong ngành khách

sạn.

"Con bị khùng hả", mẹ Ngọc mắng đầy lo lắng. Nuôi dưỡng con gái từ nhỏ đến

lớn, bà biết con mình không giỏi tiếng Anh, không thích học khối D với các môn Văn

và Anh văn, chỉ một sở thích khơi khơi không thuyết phục được bà. "Dù con có đi du

học về thì vẫn phải rửa chén, làm bếp, mọi thứ đều phải bắt đầu lại từ đầu liệu có chịu

nổi không, đừng có mộng học ngành này là sẽ làm quản lý", Ngọc nhớ như in những gì

4

mẹ phân tích ngày đó.

Nhưng trước quyết tâm của con gái, bà nhượng bộ bằng một thử thách. Mẹ đăng ký cho Ngọc tham gia khóa học nghiệp vụ khách sạn 6 tháng có cả thực hành, nếu sau

thời gian đó cô vẫn không thay đổi ý định thì sẽ sang Thụy Sĩ du học trong 3,5 năm.

Ngọc gật đầu và nửa năm sau đặt chân đến trời Âu, với giấc mơ một ngày không xa có

thể trở thành tổng giám đốc một khách sạn hay khu nghỉ dưỡng nào đó.

Mọi thứ đến nhanh hơn Ngọc tưởng tượng. Trong thời gian du học, cô gái Sài Gòn nhanh chóng cuốn theo niềm đam mê dù khởi đầu bằng chân rửa chén, bồi bàn... ở lần

lượt các khách sạn năm sao tại Việt Nam và Indonesia qua những chuyến thực tập. Có

những sự kiện diễn ra nhiều ngày khiến mỗi đêm chợp mắt chưa tới một giờ đồng hồ,

chân đau rát đến chảy máu vì di chuyển liên tục, vậy mà Ngọc thấy biết ơn vì tất cả trải nghiệm giúp cô tích lũy nhiều bài học giá trị.

Sau khi ra trường, Ngọc trải nghiệm công việc tại nhiều khách sạn và khu nghỉ

dưỡng cao cấp. Từ vị trí điều phối viên, cô được cất nhấc lên làm trưởng phòng, quản

lý chi nhánh và sau đó là tổng quản lý hai khách sạn nhỏ tại Bali, Indonesia. Khi thấy

Ngọc đảm đương tốt công việc, cấp trên mạnh dạn giao cho cô triển khai thêm hai dự

án khác. Di chuyển qua lại giữa nhiều nước, năm 2016 Ngọc quyết định tử bỏ vị trí tổng

quản lý - một công việc trong mơ với nhiều người để về hẳn Việt Nam.

Ngọc suy nghĩ có lẽ nên làm cái gì đó, nếu không thành công thì sẽ đi làm công

lại. Ý tưởng với VDEs khởi đầu như thế. Đó là khi cô nhận thấy nhiều khách sạn có tổ chức sự kiện nhưng rất khó đưa thông tin đến khách hàng, mọi thứ gần như phải phụ

thuộc vào Google, Facebook hay một số cách tiếp thị khác mà không có bất cứ kênh

chính thống nào. Trong khi đó, người cần địa điểm tổ chức sự kiện cũng "đổ mồ hôi" và

"đỏ mắt" để tìm nơi phù hợp nhu cầu. "Tại sao mình không giải quyết hay có công nghệ

nào có thể ứng dụng vào việc này không", câu trả lời đã cho Ngọc biết tương lai những

ngày sắp tới mình sẽ làm gì.

Hạnh phúc khi startup

Ra mắt vào tháng 2/2017 với gần 70 hợp đồng kết nối được thực hiện với tổng giá trị 300.000 USD, hiện tại con số phát triển của startup do Ngoc sáng lập tăng gấp đôi

với gần 150 hợp đồng cùng giá trị là 550.000 USD. Những con số đáng mừng chưa làm Ngọc đủ hài lòng, cô muốn tiến đến 750 hợp đồng cho năm sau và tham vọng IPO trong vòng 7-8 năm nữa, mở rộng ra các thị trường tiềm năng khác như Indonesia hay Thái Lan.

"Khách hàng khi đặt dịch vụ qua VDEs sẽ tiết kiệm 80% thời gian và 30% chi phí

trên tổng thể kế hoạch", cô đưa ra lý do tự tin với mục tiêu đặt ra trong tương lai.

Trong thời gian tới, công ty ra mắt ứng dụng giúp khách hàng quản lý sự kiện với

5

công cụ hướng dẫn từng bước dành cho khách hàng thường cũng như cho doanh nghiệp

với từng nhu cầu chuyên biệt. Ngoài ra, Ngọc và đồng sự đang xây dựng học máy là trợ lý ảo thông qua công nghệ trí tuệ nhân tạo, sau này sẽ trở thành nhà tư vấn sự kiện

chuyên nghiệp, qua đó hỗ trợ cho khách hàng của công ty.

Người dùng khi đặt địa điểm hay dịch vụ thông qua VDEs không phải trả bất cứ

khoản phí nào. Công ty sẽ thu phí hoa hồng của đơn vị cung cấp dịch vụ khi hợp đồng

được chốt. Ngọc cho biết cô và đồng sự cố gắng tạo những ràng buộc chặt chẽ cùng các nhà cung cấp để mang đến chất lượng phục vụ tốt nhất cho khách hàng cũng như bảo vệ

họ trước những rủi ro khi tổ chức sự kiện thông qua gói bảo hiểm.

Startup không phải là con đường màu hồng nhưng với Ngọc, khi làm tổng quản lý

cũng không phải thuận lợi như mọi người tưởng tượng. "Bây giờ tôi hạnh phúc hơn",

CEO 8x nói với nụ cười rạng rỡ trên môi. Cô thừa nhận khởi nghiệp trong lĩnh vực này

là rất khó. Có những ngày Ngọc thức dậy và tự hỏi tại sao mình lại làm việc đấy mà bỏ

hết mọi thứ. Có những lúc không thuyết phục được khách hàng, không có đối tác, cố

gắng hướng mọi người tin tưởng vào một mô hình còn quá mới mẻ, xây dựng đội công

nghệ trong lúc không có bất cứ kiến thức nào. Ngọc nói mình không biết gì về thế giới

này, nhưng cô biết rất rõ những gì mà mình đang mong muốn xây dựng. Cứ như thế,

ngày từng ngày gặm nhắm những khó khăn mà bất cứ ai startup cũng phải đi qua, Ngọc

biết rõ mình không thể dừng lại. Tất cả đã trở thành con người Ngọc, cuộc sống của

Ngọc.

"Tôi chỉ suy nghĩ đơn giản là đang làm việc tạo ảnh hưởng cho ngành. Nếu thành

công, mình có thể thay đổi cục diện ngành và gây được ảnh hưởng ở châu Á", cô nói.

Ngọc muốn xây dựng hệ sinh thái để hỗ trợ tất cả những người làm sự kiện không chỉ ở

Việt Nam mà còn khắp nơi trên thế giới. Trong thời gian này, một dự án khách sạn tại

Phú Quốc thu hút Ngọc khiến cô quyết định bên cạnh dự án startup của riêng mình thì

giữ chức tổng quản lý tại đây.

Từ một sinh viên khối tự nhiên rẽ ngoặt sang ngành du lịch bằng vốn kiến thức

hạn hữu của một người trẻ mới bước ra đời, Ngọc từng bước chứng minh lựa chọn của mình là đúng. Nhưng cô gái năm ấy chưa từng nghĩ có ngày gia nhập cộng đồng startup.

Cô chỉ tâm niệm đi làm là để học chứ không phải là kiếm tiền, bất cứ việc gì đều cố gắng gấp 2-3 lần người khác, luôn muốn được giao nhiều việc hơn. Ngọc không ngờ tất cả hành trang đó là sự chuẩn bị để giúp cô vững vàng khi bước vào con đường startup chông gai của hôm nay. Ngọc đã quen với việc xây dựng mọi thứ từ hai bàn tay trắng. Ngọc cũng quen cách vượt qua những ngày khó khăn để đón lấy thành quả do chính

6

mình gây dựng.

CÂU CHUYỆN 3:

9x khởi nghiệp với mô hình chăm sóc người cao tuổi ở Singapore

Tống Nhật Dương cùng cộng sự kết nối lực lượng chăm sóc sức khỏe chuyên

nghiệp với người cao tuổi, giúp nâng cao cuộc sống của đối tượng này.

Hơn 10 năm xa Việt Nam, số lần về thăm nhà của Dương rất ít bởi cuộc sống tại

Singapore của chàng trai sinh năm 1991 quá bận rộn. Ngày còn trên giảng đường, ngoài giờ học, anh đi làm thêm, tham gia nhiều hoạt động xã hội. Khi ra trường, Dương đã là

đồng sáng lập công ty kết nối chăm sóc sức khỏe người cao tuổi Homage. Quỹ thời gian

ngày càng eo hẹp nhưng anh luôn mô tả cảm giác của mình là “đong đầy” vì theo đuổi

con đường mang đến những giá trị ý nghĩa cho cộng đồng. Đầu năm nay, anh có mặt

trong danh sách 30 Under 30 của Forbes châu Á.

Khởi nghiệp nơi đất khách

Năm lớp 10, khi đang là học sinh trường THPT chuyên Khoa học Tự nhiên Hà Nội, Dương trúng tuyển học bổng toàn phần chương trình hỗ trợ hàng năm của Chính phủ Singapore. Cậu học sinh hoàn toàn bất ngờ với kết quả bởi chỉ nghĩ tham gia ứng

tuyển cho vui, thậm chí không biết đó là chương trình gì.

“Trường mời bố mẹ tôi đến nói chuyện và bảo chuẩn bị tháng sau sang Singapore.

Trước đó tôi chưa hề có ý niệm gì về việc đi du học”, Dương nhớ lại.

Hành trang sang nước bạn là vốn tiếng Anh sẵn có từ thời trung học, mọi thứ còn

lại hoàn toàn mới trong mắt cậu bé 16 tuổi, từ lối sống, cách sinh hoạt đến trường lớp.

Tuy nhiên, Dương nhanh chóng thích nghi bởi môi trường giáo dục cởi mở trong khi

anh lại có sở thích ở nhiều môn học như toán, văn, sinh học, giáo dục công dân... Trước

ngưỡng cửa đại học, Dương nhận thấy đam mê với những vấn đề liên quan đến lĩnh vực

kinh doanh và kỹ thuật nên thi vào Đại học Quản lý Singapore. Lúc đó, ý nghĩ về việc

khởi nghiệp cũng chưa từng xuất hiện trong đầu chàng du học sinh.

Dương tự nhận có tính cách dễ thích nghi, chỉ cần thấy cơ hội thì sẽ bước chân vào. Vì vậy ban đầu anh quyết định làm việc tại ngân hàng Singapore mới mức lương

mấy nghìn USD một tháng. Trong thời gian này, anh tham gia vài chương trình khởi nghiệp trong trường và bắt đầu cảm thấy hứng thú.

7

“Điều quan trọng nhất về khởi nghiệp là bạn cảm thấy dự án của mình đang cố gắng giải quyết một vấn đề của người dùng và rất thực tế”, với ý nghĩ đó, Dương quyết định dừng công việc ở ngân hàng bởi cảm thấy giá trị bản thân mang lại chỉ là một phần nhỏ trong tổ chức lớn. “Tôi không thể nói là cái nào hay hơn bởi mỗi công việc đều giải quyết một vấn đề nào đấy, đó là lựa chọn. Nhưng nếu bắt đầu dự án của riêng mình thì

bạn sẽ có đủ sự tự do để xác định cái mình muốn làm, yêu thích và đam mê để có thể tạo tác động cho xã hội”, anh giải thích.

Quyết định nghỉ việc không đến tức thời hay một ý nghĩ viễn vông từ trên trời rơi

xuống mà còn bởi Dương đã nảy trong đầu một dự án thật sự ý nghĩa xuất phát từ chính

gia đình anh với những khó khăn trong chăm sóc người thân lớn tuổi. Anh muốn tạo

một nền tảng giúp kết nối những người chăm sóc chuyên nghiệp với nhóm đối tượng

đặc thù này để người già được chăm lo sức khỏe tốt nhất, đồng thời giảm bớt gánh nặng

cho gia đình của họ. Nhận thấy sản phẩm phù hợp cho các quốc gia phát triển với dân

số già hơn là tại Việt Nam, mặt khác đang sinh sống và làm việc tại Singapore, Dương

quyết định khởi nghiệp tại đảo quốc sư tử - một trong những nơi có môi trường khởi

nghiệp được đánh giá tốt nhất thế giới.

Chàng trai trẻ cho biết tại Singapore, Chính phủ rất quan tâm và có nhiều hỗ trợ

thiết thực cho các doanh nghiệp startup. Ngay trong các trường đại học đã hình thành

các trung tâm khởi nghiệp, không gian làm việc chung được trang bị cơ sở vật chất giúp

những người có ý tưởng có thể ngay lập tức hiện thực hóa. “Nếu không có những nguồn lực ấy thì có lẽ tôi đã không thể bắt đầu. Tôi rất cảm kích vì tất cả những điều đó”, anh nói.

Tuy nhiên, dù đã sống nhiều năm tại quốc gia này nhưng Dương vẫn không phải là người bản địa nên sự hậu thuẫn cũng nằm trong những giới hạn nhất định và chặng đường startup đòi hỏi nhiều hơn thế.

Cuộc chạy đường dài cùng startup

Giữa năm 2015, Dương và cộng sự ra mắt Homage. Đến tháng 3 năm ngoái, dự án nhận được 1,2 triệu USD đầu tư từ quỹ 500 Startup Đông Nam Á, Golden Gate Ventures

8

và SeedPlus. Tháng 12 cùng năm, công ty giới thiệu ứng dụng trên di động cho người

dùng. Mùa hè năm nay, Golden Gate Ventures tiếp tục rót vốn cùng một số nhà đầu tư khác trong vòng series A với giá trị 4,15 triệu USD. Tính đến nay, chỉ trong vòng hơn

ba năm, Homage đã được đầu tư hơn 5 triệu USD với mục tiêu sắp tới là mở rộng ra các

thị trường mới. Startup từng được Thủ tướng Singapore Lý Hiển Long vinh danh tại Lễ

quốc gia năm 2017 vì sử dụng công nghệ để “mang đến sự an tâm cho người cao tuổi

và gia đình thông qua những dịch vụ chăm sóc theo yêu cầu”.

Thông qua nền tảng do Dương và cộng sự phát triển, nhiều người cao tuổi tại

Singapore nhận được sự hỗ trợ chăm sóc sức khỏe chuyên nghiệp, gia đình họ cũng yên

tâm hơn để làm những công việc khác. Nhà đồng sáng lập trẻ tuổi vẫn nhớ câu chuyện

về một người vợ mắc phải căn bệnh suy giảm trí nhớ, bà không còn nhận ra chồng của mình. Ở tình huống đó, người thân trong gia đình cảm thấy rất khó chấp nhận, thậm chí

là sốc khi bà bỗng nhiên trở thành một người xa lạ. Họ không biết phải giải quyết như

thế nào và rất cần sự giúp đỡ.

“Khi có chúng tôi, họ cảm thấy như có thêm một cánh tay nên rất cảm kích. Những

phản hồi như thế khiến tôi rất hạnh phúc”, 9x nói đó cũng là lý do mà công ty luôn tìm

hiểu rất nhiều thông tin, càng cụ thể càng tốt với hy vọng có thể cung cấp dịch vụ tốt

nhất cho khách hàng, cải thiện môi trường chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi. Nhiều

khách hàng lớn tuổi thậm chí còn viết thư tay cảm ơn bởi họ không sử dụng công nghệ

thông tin.

Mặc dù vậy, chàng trai trẻ thừa nhận startup không chỉ toàn những màu hồng như

thế, thậm chí những khoảnh khắc xuống dốc chiếm tỷ lệ nhiều hơn. Ban đầu, Dương

luôn phải giải quyết bài toán làm thế nào để với tất cả những nguồn lực hạn chế có thể

đưa giá trị của công ty tăng nhanh nhất có thể. Anh thừa nhận ai khởi nghiệp cũng có

những giai đoạn khó khăn đến mức muốn bỏ cuộc. Những lúc như thế, Dương thường

cố gắng tạo ra những thành quả nhỏ để giúp mình có động lực trong hành trình dài.

“Startup là cuộc chạy đường dài chứ không phải cự ly ngắn, bạn không thể áp dụng

chiến thuật chạy 100 m như Usain Bolt mà bung hết tất cả sức lực trong một lúc”, anh diễn giải. Ý nghĩ về một con đường dài hơi đã giúp Dương vượt qua những thời khắc

khó khăn khi khựng lại, giảm bớt phần nào nỗi thất vọng, mệt mỏi không tránh khỏi bởi ngay từ đầu đã vạch ra một bức tranh và kỳ vọng rõ ràng về con đường mình đi.

“Tôi luôn nghĩ rằng nếu tạo ra những cột mốc nhỏ như có khách hàng đầu tiên, khách hàng thứ 10, thứ 100 thì sẽ có động lực nhiều hơn, trong đầu sẽ tự bảo là mình đang đi đúng hướng và từ đó dần dần đạt được những thành quả tốt hơn. Đó là cách đã

giúp tôi vượt qua khó khăn”, anh nói thêm.

Khi lần lượt vượt qua những khó khăn ấy, Dương đồng thời cảm thụ niềm vui với

9

từng cột mốc nhỏ. Xây dựng công ty của riêng mình mang đến hạnh phúc khó cưỡng

với chàng trai 9x tại nơi đất khách khi anh biết nỗ lực của mình có thể mang lại cho ai đó cuộc sống tốt đẹp hơn. Hiện nay Dương bận rộn cùng cộng sự xây dựng những kế

hoạch mở rộng ra các vùng lãnh thổ khác dù Việt Nam hiện vẫn chưa xuất hiện trong

bản đồ mục tiêu của dự án bởi đặc thù vẫn là một quốc gia đang phát triển với dân số trẻ

chiếm chủ yếu. Tuy nhiên, anh chàng 9x không loại trừ một ngày nào đấy sẽ trở về quê

hương cùng Homage hay thậm chí là một dự án hoàn toàn mới.

Ngoài làm startup, Dương cũng dành nhiều thời gian với vai trò là cố vấn và nhà

đầu tư cho một số dự án. Anh thường chia sẻ kinh nghiệm của bản thân để giúp đỡ các

công ty khởi nghiệp mới có thể tránh những sai lầm trong giai đoạn đầu và hiểu hơn các

khía cạnh như xây dựng mô hình kinh doanh hợp lý, tạo ra doanh thu hay gọi vốn. Chàng trai gốc Phú Thọ hiện đầu tư vào một startup tài chính ở Singapore, cung cấp nền tảng

cho việc chuyển tiền quốc tế một cách dễ dàng, an toàn và giúp doanh nghiệp tiết kiệm

chi phí giao dịch. Anh cũng mong muốn có cơ hội hợp tác và hỗ trợ các startup ở Viêt

Nam.

Còn mỗi ngày của những ngày thường nhật bây giờ với Dương chỉ có những mục

tiêu đơn giản là “cứ mỗi giờ cung cấp dịch vụ cho người già thì đó là dịch vụ tốt nhất”.

Anh giải thích điều này có nghĩa là làm hết sức mình để mỗi giờ người già được phục

vụ là tốt và an toàn nhất, người cung cấp dịch vụ phải nồng nhiệt và giúp người cao tuổi

vượt qua những khó khăn trong cuộc sống của họ. “Chỉ cần 1.000 giờ, 100.000 giờ như thế thì mình đã cảm thấy rất mãn nguyện, kết quả tự động sẽ đến”, chàng trai Việt tự tin

10

vào hành trình hơn 3 năm qua tại đảo quốc sư tử.

CÂU CHUYỆN 4:

Kinh doanh xà phòng làm từ sữa bò tươi

Nhóm bạn ở Việt Nam và Singapore thực hiện dự án làm xà phòng từ sữa bò

tươi bằng phương pháp thủ công, nguyên liệu chọn lọc.

Là sinh viên năng động, mỗi ngày của Võ Thị Tình thường kín lịch với những buổi

học trên lớp, họp nhóm, tham gia các dự án xã hội. Nhưng các buổi tối trong tuần cô đều dành thời gian cho những bánh xà phòng thủ công. Lúc thì tra cứu lại công thức,

khi thì tìm hiểu thông tin trên mạng rồi "luyện" video hướng dẫn, có ngày ngồi thực hiện

mấy tiếng đồng hồ để cho ra lò những bánh xà phòng "nóng hổi".

Đã gần tròn một năm ngày cô sinh viên Đại học Kinh Tế TP HCM tham gia dự án

này - khởi nguồn từ bài tập kết hợp với một trường ở Singapore. Nhưng bây giờ, Tình

không xem đó chỉ là một trải nghiệm kinh doanh tùy hứng mà muốn theo đuổi lâu dài.

Trở về với phương pháp tắm cổ xưa

Cuộc sống hiện đại, các phòng nghiên cứu khắp nơi trên thế giới liên tục giới thiệu những sản phẩm phục vụ cho đời sống của công dân thế hệ mới. Nhưng Tình và các bạn

của mình lại muốn đưa mọi người quay trở về cách tắm nguyên sơ bằng bánh xà phòng.

Nguyên liệu được làm từ sữa bò tươi, qua các công đoạn thủ công, sản phẩm không có

chất hóa học, an toàn, nhẹ nhàng và mềm mịn cho da.

Cách đây vài năm, bắt nguồn từ chương trình liên kết giữa các trường đại học, một

nhóm sinh viên từ Singapore đã đến Củ Chi. Nhiệm vụ của họ là phải tìm hiểu thực tế,

dựa trên những nguồn lực mình đang có mà tìm ra ý tưởng, giải pháp phù hợp và thiết

thực giúp ích cho cộng đồng tại đây. Họ nhận thấy ở vùng đất ngoại thành TP HCM

nguồn sữa bò rất dồi dào nhưng còn hạn chế trong khâu phân phối, giá cả bán từ đầu

nguồn rất rẻ. Vài sinh viên quyết định thực hiện dự án làm xà phòng thủ công từ nguồn

nguyên liệu này. Trải qua một số lần thay đổi nhân sự, đến nay dự án còn lại bốn thành

viên tại Singapore, hai thành viên tại Việt Nam là Tình và bạn cùng trường Trần Vân Nhi.

"Ban đầu, nhiều lúc cũng lo không biết dự án có thành công hay không nhưng cứ nghĩ là đi theo sẽ học được các kỹ năng vận hành", nữ sinh chuyên ngành Kinh doanh quốc tế chia sẻ.

Nhưng càng làm nhiều, đi sâu, Tình càng thấy mình thuộc về dự án này bởi không chỉ đơn thuần là kinh doanh sản phẩm tốt cho sức khỏe mà cô và cộng sự còn có thể giúp đỡ cho các hộ kinh doanh sữa bò tại Củ Chi.

Phòng Quản lý khoa học - Hợp tác quốc tế của Đại học Kinh tế cũng chủ động đề

11

xuất giải pháp và đề cử chuyên viên Trần Cẩm Bình phụ trách về mảng dự án hợp tác

quốc tế. Biết các bạn sinh viên còn thiếu nhiều kinh nghiệm, Bình thường tận dụng quỹ thời gian rảnh của mình để sát cánh với Tình và Nhi.

"Xà phòng handmade là sản phẩm không nhiều người dám làm và các bạn sinh

viên tham gia dự án phải thật sự rất kiên trì và chịu khó", Bình nhận định và cho biết đó

là lý do thúc đẩy cô hỗ trợ cho các bạn trẻ nhiều đam mê, nhiệt huyết.

Công thức làm xà phòng được chuyển giao sau quá trình nguyên cứu từ các sinh viên ở Singapore. Ngoài ra, Tình còn tìm hiểu thêm thông tin từ Internet. Cách làm thủ

công tiêu tốn gần một giờ đồng hồ để hoàn thành một bánh xà phòng lớn mà từ đó có

thể cắt ra thành 10 bánh nhỏ để cung ứng cho thị trường. Quá trình khuấy khó nhất vì

đòi hỏi phải có sự tỉ mỉ và chịu khó khi thực hiện liên tục và đều tay, đồng thời trộn hỗn

hợp các loại dầu thiên nhiên như dầu dừa, cọ hoặc hạt cải từ các nhà cung cấp uy tín ở

Việt Nam và Malaysia. Tình và các bạn của mình trực tiếp dùng trà xanh, bột đất sét,

than tre, cám gạo... để tạo ra màu tự nhiên dù thừa nhận sắc diện không tươi tắn bằng

phẩm màu hóa học.

"Giai đoạn đầu chỉ lấy công làm lời, giữ mức độ kinh doanh không quá lớn vì

muốn tập trung trước nhất vào chất lượng", nữ sinh cho biết.

Hiện các sản phẩm của Fairé bán chủ yếu tại Singapore, do Tình và cộng sự trực

tiếp thực hiện, thông qua đối tác là nơi bán hàng, khách sạn và trực tiếp tại các sự kiện cũng như qua website. Tại Việt Nam, lượng tiêu thụ mới ở mức sơ khai với những người thân, bạn bè và một số đối tác biết đến thương hiệu.

Khởi nghiệp không dễ dàng

Giá mỗi sản phẩm của Fairé hiện ở mức 12 SGD, đây là một trong những thách thức lớn của dự án, đặc biệt với các bạn sinh viên vốn chưa nhiều kinh nghiệm. Tình và

12

Nhi đều đại diện cho thế hệ trẻ năng động khi thường xuyên trúng tuyển các chương

trình giao lưu quốc tế và tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng. Tuy nhiên, việc kinh doanh thực tế thì lại là một chuyện khác. Lần đầu khởi nghiệp, cả hai đều bỡ ngỡ

và vỡ ra nhiều bài học.

Với Tình, thời gian đầu cô gặp nhiều rào cản trong văn hóa giữa hai nước. Không

bị động về mặt ngôn ngữ nhưng sự khác nhau trong suy nghĩ và cách làm việc khiến

những cuộc tranh luận thường xuyên diễn ra. "Tuy nhiên, theo thời gian chúng tôi dần hiểu và có những cách giải quyết đúng hơn", cô nói.

Trong thời gian này, cô gái trẻ cũng dần nhận thấy các bài học trên lớp phát huy

tác dụng một cách tự nhiên mà không phải gò ép theo kiểu học thuộc lòng. Hai mảnh

ghép trong cuộc đời của cô sinh viên phối trộn với nhau khiến Tình ngày càng say mê

và không muốn phải đánh đổi một trong hai mà phải hoàn thành thật tốt mọi thứ.

Còn Nhi sau hơn một tháng gia nhập đội ngũ Fairé bắt đầu chuyển từ trạng thái

ban đầu là lo lắng cho Tình trong vai trò một người bạn thành lạc quan khi là một phần

của dự án. Cô học được cách bước qua những ý kiến tiêu cực từ mọi người xung quanh vì khởi nghiệp ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Trên hành trình ấy, Nhi liên tục

phải đứng trước những lời nói và ánh mắt nghi ngờ từ bạn bè, người thân, hơn là những sự đồng cảm, lắng nghe và chia sẻ.

"Nhưng tôi dần nhận ra ý kiến của mọi người đôi khi hơi khó nghe nhưng cũng đáng để chọn lọc và tiếp thu, tất cả dạy cho tôi rằng phải làm việc chăm chỉ và cố gắng nhiều hơn chứ không phải lúc nào cũng chỉ nghĩ về một tương lai màu hồng", cô đúc

rút.

13

Đều là sinh viên năm cuối, Tình và Nhi bận rộn với nhiều kế hoạch nhưng họ chưa bao giờ có ý nghĩ từ bỏ Fairé. Dự án đã không chỉ là một bài tập trải nghiệm mà đã trở

thành con đường họ muốn theo đuổi lâu dài. Dù thừa nhận chưa thể dành 100% thời gian cho việc làm xà phòng thủ công, tiếp thị sản phẩm, họ không muốn dừng lại khi

nhìn thấy giá trị mình có thể mang đến cho cộng đồng từ dự án. Một là cung cấp cho thị

trường một lựa chọn thuần khiết trong phương pháp tắm, hai là giúp nông dân ở Củ Chi

có đầu ra cho sản phẩm và tương lai là chuyển giao cách làm để họ tự thực hiện.

Từ xà phòng, Tình và cộng sự dự định mở rộng các sản phẩm khác về chăm sóc da và sức khỏe từ những nguồn cung sẵn có, nhắm đến những thị trường khác. Tất cả

mới chỉ là giai đoạn đầu nhưng đã mang đến nhiều khó khăn và thách thức, song cả Tình

14

và Nhi đều khẳng định "sẽ theo tới cùng, chứ không bỏ dở giữa chừng".

CÂU CHUYỆN 5:

Doanh nhân trẻ Phùng Anh Tuấn và câu chuyện khởi nghiệp

thành công với nghề... cầm đồ

Khởi nghiệp ở lĩnh vực bị xem là không tử tế, nhưng Phùng Anh Tuấn vẫn quyết

tâm đưa F88 trở thành doanh nghiệp đầu tiên chuyên nghiệp hóa mô hình cầm đồ tại Việt Nam và thay đổi quan niệm của xã hội về nghề cầm đồ.

Năm 2017, F88 được Quỹ Mekong Enterprise Fund III (MEF III - thuộc Mekong

Capital) đầu tư vốn và ông chủ trẻ tự tin hướng đến con số 300 cửa hàng vào năm

2020. Trước khi thành lập F88, Anh Tuấn từng làm giám đốc một công ty an ninh mạng.

"Thời kỳ đầu còn nhiều khó khăn, đôi lúc anh em đã phải đi cầm đồ để theo đuổi

đam mê rồi nhận thấy thị trường cầm đồ vô cùng tiềm năng cũng như còn nhiều cơ hội

để phát triển công ty một cách chuyên nghiệp và khác biệt nếu biết kết hợp lợi thế công

nghệ của mình vào hoạt động kinh doanh. Nhưng phải đến 5 năm sau tôi mới đủ 'thiên

thời, địa lợi, nhân hòa' để thực hiện", Tuấn kể.

Khó khăn đầu tiên với Anh Tuấn là phải vượt qua chính mình. "Tâm lý 'sợ' bạn bè

cười chê khi đang từ một người làm về an ninh thông tin nhảy sang cầm đồ - một nghề không nhận được thiện cảm của xã hội, thậm chí còn bị cho là gắn liền với những hành vi kiểu... xã hội đen như cho vay nặng lãi, bắt chẹt khách hàng, chiếm dụng tài sản.... đã khiến tôi mất ngủ vài đêm", Tuấn cười nói.

15

Tuy nhiên, quan điểm "hãy bắt đầu từ những cái chưa ai làm, hoặc làm những cái nhiều người làm rồi nhưng theo cách hoàn toàn mới để tạo sự đột phá trong kinh doanh" đã cho Tuấn động lực để thực hiện ý tưởng mới: thay đổi định kiến xã hội về dịch vụ

cầm đồ, tạo ra một dịch vụ thân thiện, chuyên nghiệp giúp khách hàng không phải sử dụng dịch vụ bất hợp pháp.

Với lợi thế là dân công nghệ, để tạo sự chuyên nghiệp và khác biệt cho F88, Tuấn

đã ứng dụng công nghệ vào kinh doanh cũng như quản trị. "Hệ thống của chúng tôi cũng

không khác gì Core Banking thu nhỏ với các hoạt động chuyển tiền, rút tiền, giải ngân,

phê duyệt từ nhiều cấp quản lý cho đến nhân viên. Ngồi tại bất cứ đâu chúng tôi cũng có thể theo dõi toàn bộ hoạt động của các cửa hàng theo thời gian thực", Tuấn cho biết.

Lợi thế lớn nhất của Tuấn khi bước vào kinh doanh cầm đồ là đội ngũ. Đồng sáng

lập với anh là người có kinh nghiệm 15 năm trong ngành cầm đồ, hiện phụ trách toàn

bộ khối kinh doanh của F88. Ban cố vấn của F88 còn có Alan Barron - cựu CEO của

Tập đoàn First Cash sở hữu 2.000 cửa hàng cầm đồ tại Mỹ. Tuy nhiên, F88 vẫn gặp

không ít khó khăn trong việc phát triển nguồn nhân lực vì đa số nhân sự chưa hiểu rõ về

ngành cầm đồ, chưa biết cách định giá tài sản. Đây cũng là khâu rủi ro cao nhất của

ngành này.

Tuấn giải thích: "Nếu khâu định giá làm không chuẩn, chỉ cần cho vay cao hơn

một chút sẽ dẫn tới thua lỗ khi thanh lý tài sản, còn nếu định giá thấp hơn một chút thì

khách sẽ không tới nữa. Chưa kể nghiệp vụ yếu, cầm phải tài sản không rõ nguồn gốc

sẽ gây hậu quả khó lường. Vì vậy, muốn nhân rộng nhanh mô hình, chúng tôi phải giải

được bài toán về nhân sự thẩm định, trong khi tại Việt Nam hiện chưa có nơi đào tạo nhân viên thẩm định giá một cách bài bản".

"Nếu thu hồi được khoản tiền đã cho vay thì tốt, còn không, đành chịu mất. Tuy

nhiên, cái 'được' lớn nhất là chúng tôi đã thể hiện sự khác biệt và đạo đức kinh doanh

của F88, đặc biệt cảnh báo người có ý định thế chấp tài sản ăn cắp, vì chúng tôi sẽ báo

công an".

Thực tế, F88 đã có lần "dính" một vụ cầm xe ăn cắp và thay vì làm theo cách nhiều

cửa hàng cầm đồ đang làm là mang tài sản đó đến nơi khác bán để thu hồi vốn thì F88

chủ động báo công an điều tra. "Nếu thu hồi được khoản tiền đã cho vay thì tốt, còn không đành chịu mất. Tuy nhiên, cái "được" lớn nhất là chúng tôi đã thể hiện sự khác

biệt và đạo đức trong kinh doanh của F88, đặc biệt cảnh báo người có ý định thế chấp tài sản ăn cắp vì biết chúng tôi sẽ báo công an", Tuấn chia sẻ.

Dù nhiều người cho rằng F88 kinh doanh ở lĩnh vực nhiều rủi ro và khó thay đổi định kiến xã hội nhưng với Anh Tuấn, nghề nào cũng có rủi ro, rủi ro lớn thì cơ hội sẽ lớn. "Quan trọng là nhận biết rủi ro ở đâu để đưa ra giải pháp phòng bị, tạo được dịch

vụ tốt nhất để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Còn muốn thay đổi định kiến xã hội thì trước hết phải xây dựng được văn hóa và con người. Doanh nghiệp có văn hóa tốt thì sẽ

16

có dịch vụ tốt và giải được mọi bài toán khó”, Tuấn quả quyết.

Với định hướng kinh doanh rõ ràng, nhất là đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, có hệ thống tổng đài tư vấn tài chính miễn phí, 100% tài sản được niêm phong bảo

quản trong kho lưu giữ, cam kết bồi thường 100% giá trị hiện tại của tài sản nếu xảy ra

hỏa hoạn, công khai lãi suất, hợp đồng cho vay với điều khoản rõ ràng, năm 2017, F88

đã được Mekong Capital đầu tư.

Ông Chris Freund - Tổng giám đốc Mekong Capital - cho biết rất nhiều quốc gia phát triển đã có doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. "Khi đầu tư chúng tôi đưa

ra tiêu chí chọn lọc rất kỹ, F88 có đội ngũ cởi mở, sẵn sàng học hỏi và áp dụng những

gì tốt nhất cho công ty mình. F88 cũng là công ty tiên phong trong việc xây dựng mô

hình kinh doanh chuyên nghiệp ở thị trường dịch vụ cầm đồ với rất nhiều tiềm năng phát triển và chúng tôi sẽ đưa vào doanh nghiệp phương thức quản trị tiến bộ”, ông Chris

Freund nói.

Với nguồn vốn mới, F88 tiếp tục đầu tư vào nền tảng công nghệ để vận hành toàn

bộ hệ thống, sau đó nhanh chóng mở rộng và chiếm lĩnh thị trường. "Tính đến nay F88

đã có 42 cửa hàng cầm đồ chuyên nghiệp tại 6 thành phố lớn ở phía Bắc với tổng giá trị

giải ngân năm 2017 gần 600 tỷ đồng, dự kiến năm 2018 đạt 1.000 tỷ đồng. Chúng tôi

tính tháng 11/2018 sẽ tiến vào thị trường cầm đồ TP.HCM với tham vọng chiếm lĩnh thị

trường này cả về số lượng lẫn chất lượng", Tuấn cho biết. Kế hoạch đến năm 2020 của

startup này là đạt 300 cửa hàng ở 63 tỉnh - thành và niêm yết trên thị trường chứng khoán.

"Vui nhất là thời gian qua, các cửa hàng cầm đồ truyền thống cũng đã tự nâng cấp

từ cơ sở vật chất đến dịch vụ khách hàng, và có những cửa hàng mới mở cũng làm theo

các quy trình dịch vụ của F88. Điều này đã giúp cả thị trường cầm đồ trở nên tốt và văn

minh hơn cũng như phần nào thay đổi được định kiến xã hội", Anh Tuấn không giấu

17

được sự phấn khởi.

YÊU CẦU VỀ BÀI TẬP NHÓM

1. Số lượng thành viên trong nhóm: khoảng 6 - 7 người

2. Yêu cầu về tổ chức nhóm

Mỗi nhóm bầu ra 1 trưởng nhóm chịu trách nhiệm lên kế hoạch, tổ chức và điều phối các

thành viên trong nhóm. Các thành viên trong nhóm thảo luận và phân chia công việc rõ ràng để hoàn thành bài tập nhóm. Mỗi thành viên cần có ý thức hoàn thành công việc được giao và giúp đỡ các thành viên khác.

3. Yêu cầu về bài tập nhóm

 Các bài tập nhóm 1.1, 1.2, 1.3: có thể lựa chọn 1 trong 2 hình thức dùng giấy A1 hoặc sử dụng Powerpoint để thuyết trình. Các nhóm tìm tài liệu ở nhà, có thể chuẩn

bị trước ở nhà hoặc chuẩn bị tại lớp (thời gian chuẩn bị trên lớp 60 phút). Các nhóm

không cần nộp bản thu hoạch/phần chuẩn bị, chỉ cần thuyết trình trên lớp (5 phút thuyết trình, 5 phút trả lời câu hỏi). Đối với nhóm Thẩm định, bài tập nhóm 1.3 phải

nộp bản đánh giá theo yêu cầu của Giảng viên.

 Bài tập nhóm 2: Chuẩn bị bài thu hoạch chính là Bản Kế hoạch kinh doanh hoàn chỉnh và thuyết trình trước lớp. Trong đó, thuyết trình (Powerpoint) trong vòng 15 phút, nghe nhận xét 5 phút ở tuần 10, sau đó chỉnh sửa và nộp Bản Kế hoạch kinh

doanh hoàn chỉnh vào tuần 12. Đối với nhóm Thẩm định, phải nộp bản đánh giá theo

yêu cầu của Giảng viên

4. Đánh giá thành viên nhóm

 Các bài tập nhóm 1.1, 1.2, 1.3: tính điểm trung bình (chia 3) để cho điểm từng cá

nhân, nghỉ bài tập nhóm nào được 0 điểm bài tập nhóm đó.

 Bài tập nhóm 2: Nhóm trưởng thảo luận và thống nhất đánh giá dựa trên Bản đánh giá thành viên nhóm, đại diện là nhóm trưởng sẽ gửi bản mềm phiếu đánh giá

thành viên nhóm sau tuần 11 qua email của GV là plinhkt@gmail.com

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM VÀ

PHIẾU NHẬN XÉT NHÓM

Dành cho nhóm thẩm định

ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM Ý TƯỞNG CỦA NHÓM …

Điểm

STT 1 2 Trọng số 20% 20%

40% 3

20% 4 Tiêu chí Hiểu biết về ngành kinh doanh Kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh Khả năng thâm nhập thị trường (tính khả thi của ý tưởng kinh doanh) Tính độc đáo của ý tưởng kinh doanh

………./10 TỔNG ĐIỂM

PHẦN NHẬN XÉT CHI TIẾT

1. Hiểu biết về ngành kinh doanh

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

2. Kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

3. Khả năng thâm nhập thị trường

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

4. Tính độc đáo của ý tưởng

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Dành cho nhóm xây dựng ý tưởng

MÔ TẢ CHI TIẾT Ý TƯỞNG KINH DOANH

1. Nhận diện cơ hội kinh doanh (lý do đưa ra ý tưởng kinh doanh)

2. Sản phẩm/dịch vụ cung cấp (tên, lĩnh vực, ngành tham gia)

3. Khách hàng (đối tượng khách hàng nhắm tới: độ tuổi, thị hiếu, khu vực,…)

4. Tổ chức cung cấp sản phẩm/dịch vụ (mô tả sơ lược cách tổ chức, điều hành việc

cung cấp sản phẩm/dịch vụ)

5. Tiêu thụ sản phẩm/dịch vụ (mô tả sơ lược hoạt động quảng cáo, truyền thông, kênh

phân phối sản phẩm/dịch vụ)

Dành cho nhóm thẩm định

PHIẾU CHO ĐIỂM VÀ ĐÁNH GIÁ

BẢN KẾ HOẠCH KINH DOANH NHÓM …

STT Tiêu chí chấm Điểm

Tỷ lệ 20% 1 Đủ các mục của bản KHKD

50% 2

30% 3 Nội dung từng mục mô tả chi tiết, rõ ràng, số liệu minh họa phong phú và có thể tin cậy và thu hút nhà đầu tư Hình thức trình bày cẩn thận, văn phong rõ ràng, đẹp.

TỔNG CỘNG

NHẬN XÉT CHI TIẾT:

1. Những nội dung nhóm TRÌNH BÀY làm tốt, vì sao?

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

2. Những nội dung nhóm TRÌNH BÀY làm chưa tốt, vì sao (cần bổ sung những gì)?

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Dành cho Giảng viên đánh giá nhóm Thẩm định

TIÊU CHÍ CHẤM ĐIỂM NHÓM THẨM ĐỊNH …

STT Tiêu chí chấm Điểm Tỷ lệ

20% 1 Nộp đầy đủ các bản nhận xét đúng hạn

Nhận xét/đặt câu hỏi về ý tưởng và bản kế hoạch kinh doanh (tại buổi trình bày trên lớp) 40% 2

chính xác, hiệu quả, tin cậy

Nhận xét về ý tưởng và bản kế hoạch kinh

40% 3

doanh (bản mềm nộp cho Cô) chính xác, hiệu quả, tin cậy

TỔNG CỘNG

BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN MÔN HỌC: KHỞI SỰ KINH DOANH 1

Nhóm số: Lớp: KSKD_ Nhóm trưởng:

A

B

C

D

E

F

G

H

I

J

K

L

Phần dành cho nhóm trưởng điền

Phần dành cho GV điền

STT

Họ và đệm

Tên

Điểm trung bình nhóm

Điểm Bài tập nhóm

Điểm trung bình thành viên

Làm tốt phần việc được giao

Tham gia đầy đủ các buổi họp nhóm

Đóng góp chung vào kết quả của nhóm

Điểm bài tập của thành viên

Sẵn sàng giúp đỡ thành viên khác trong nhóm

Khả năng đóng góp sáng kiến, ý kiến cho hoạt động nhóm

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

1. Bảng đánh giá này yêu cầu trưởng nhóm phải làm

2. Các cột D,E,F,G,H cho điểm từ 1 đến 5 (Cao nhất là 5, thấp nhất là 1) theo mức độ đóng góp của từng thành viên

3. Điểm trung bình nhóm = Tổng điểm trung bình thành viên / số lượng thành viên (lấy 2 chữ số sau dấu .)

4. Điểm của sinh viên = điểm trung bình thành viên / điểm trung bình nhóm * điểm bài tập nhóm

5. Điểm sinh viên được làm tròn và cao nhất bằng 10 thấp nhất bằng 0

6. Số lượng hàng trong bảng phụ thuộc vào số lượng thành viên của nhóm, còn lại xóa đi

7. Cột I,J,K,L do Giảng viên điền nên nhóm trưởng không cần quan tâm