Bài 3: Quy trình kiểm toán
TXKTKI02_Bai3_v1.0016101206 39
BÀI 3
QUY TRINH KIỂM TOÁN
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
Đọc tài liệu:
Giáo trình Kiểm toán tài chính (2014), NXB Đại học Kinh tế quốc dân GS.TS.
Nguyễn Quang Quynh và PGS.TS. Ngô Trí Tuệ.
Sinh viên làm việc theo nhóm trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc
qua email.
Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.
Nội dung
Bài học này giới thiệu các vấn đề về các giai đoạn của quy trình kiểm toán, bao gồm: lập
kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán.
Mục tiêu
Giúp sinh viên hiểu được được các công việc và yêu cầu thực hiện từng công việc trong
các giai đoạn của cuộc kiểm toán tài chính.
Giúp sinh viên nắm bắt được yêu cầu của lập kế hoạch kiểm toán các công việc thực
hiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Giúp sinh viên nhận thức được cách thức thực hiện các loại thủ tục kiểm toán trong giai
đoạn thực hiện kiểm toán.
Giúp sinh viên thấy rõ được các yếu tố cấu thành báo cáo kiểm toán các dạng ý kiến
kiểm toán khác nhau được kiểm toán viên sử dụng trong quá trình lập báo cáo kiểm toán.
Bài 3: Quy trình kiểm toán
40 TXKTKI02_Bai3_v1.0016101206
Tình huống dẫn nhập
Tình huống dẫn nhập 1
Parmalat công ty Ý được Calisto Tanzi lập ra vào năm 1961. Công ty một thời nổi tiếng
thịnh vượng này sụp đổ vào năm 2003 khi Tanzi biển thủ 800 triệu Euro từ chính công ty của
mình và để lại một lỗ hổng trong bản kê kế toán với số tiền lên tới 20 tỷ USD, khiến Parmalat trở
thành vụ phá sản lớn nhất từ trước đến nay ở Châu Âu.
Theo những thông tin của quan điều tra, Parmalat từng làm đẹp sổ sách cả mười năm nay để
che giấu những khoản lỗ hay những khoản thâm hụt tiền công ty. Cựu giám đốc tài chính khai
báo với nhà chức trách Ý rằng bản thân ông Tanzi bỏ túi khoảng 500 triệu euro tiền của công ty.
con số này đúng, người ta vẫn chưa hiểu hàng tỉ euro còn lại biến đâu mất. nhiên,
luận cũng đặt câu hỏi công ty kiểm toán cho Parmalat đã làm việc như thế nào không phát
hiện được những gian dối trong sổ sách kế toán. Grant Thormton công ty kiểm toán cho
Parmalat trong một thời gian dài (bây giờ vẫn còn kiểm toán cho Bonlat, một công ty con của
Parmalat) còn Deloitte & Touche thực hiện kiểm toán từ năm 1999 đến 2004. Cả hai hãng này
đều tuyên bố họ tuân thủ tiêu chuẩn kế toán của Ý hợp tác với quan điều tra vì bản thân họ
cũng bị lừa. Chẳng hạn, Grant Thornton nói bức thư giả mạo từ Bank of America xác nhận
Parmalat 4 tỉ euro trong tài khoản của Bonlat trông giống thật đến nỗi họ không chút ngần
ngại đưa khoản tiền này vào mục có của công ty.
quan điều tra cho biết hằng năm Parmalat giả mạo hồ khoảng bốn lần, cho thấy những
khoản tiền lớn trong tài khoản của Bonlat, để đưa vào cân đối cho cả tập đoàn. Grant Thornton,
chịu trách nhiệm kiểm toán những khoản này, nói họ bị lừa tinh vi quá nhưng dư luận Ý cho rằng
hoặc nhân viên hãng này bị Parmalat mua chuộc hoặc quá yếu kém về nghiệp vụ mới không phát
hiện những gian dối này. dụ Grant Thormton chỉ dựa vào thông tin của Bonlat mà không chịu
kiểm tra lại với các ngân hàng mà Bonlat nói có tiền gửi.
Sự sụp đổ của tập đoàn thực phẩm danh tiếng Parmalat gây ra rất nhiều tranh
cãi trong giới học thuật cũng như các nhà hoạch định chính sách. Với những
dữ liệu trong tình huống nêu trên, hãy phân tích những sai lầm kiểm toán
viên mắc phải khi tiến hành kiểm toán.
Bài 3: Quy trình kiểm toán
TXKTKI02_Bai3_v1.0016101206 41
Tình huống dẫn nhập 2
Halvorson Co., một công ty kiểm toán nhỏ bắt đầu tạo dựng được ít nhiều danh tiếng. Năm
nay Halvorson được công ty Machinetron mời thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính. Al Trent,
giám đốc công ty, đang có ý định niêm yết cổ phần của Machinetron trên thị trường chứng khoán
và tiếp cận với nhiều nhà đầu tư hơn.
Sản phẩm của Machinetron đều là máy móc có kết cấu phức tạp, trọng tải và giá trị lớn. Mỗi giao
dịch bán hàng đều được thực hiện trực tiếp bởi Al Trent được khách hàng thanh toán làm
nhiều kỳ. Việc khách hàng thanh toán làm nhiều kỳ dẫn đến khả năng các bút toán ghi nhận
doanh thu có thể có sai phạm trọng yếu.
Trưởng nhóm kiểm toán, Bob Lehman, người nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này, nhận
ra những rủi ro tiềm ẩn trong quá trình ghi nhận doanh thu. Lehman yêu cầu tất cả các khoản
phải thu cuối năm phải đối chiếu với khách hàng. Anh nhận ra rằng các khoản phải thu liên quan
đến giao dịch bán hàng đều được đối chiếu và xác nhận bằng fax.
Vào ngày kiểm toán cuối cùng, trước khi đưa ra ý kiến kiểm toán, Lehman khăng khăng yêu cầu
việc xác nhận các khoản phải thu cần phải được thực hiện bằng văn bản. Al Trent cùng tức
giận không đồng ý với yêu cầu trên của kiểm toán viên. Luật của Machinetron đề nghị sẽ
ban hành một văn bản trong đó cam kết rằng bản fax hoàn toàn đầy đủ giá trị pháp để xác
nhận các khoản phải thu. Lehman cảm thấy quá áp lực, đành chấp nhận với đề nghị đồng ý
phát hành ý kiến chấp nhận toàn phần với báo cáo tài chính của Machintron.
Với tình huống như trên, với danh nghĩa kiểm toán viên, các bạn sẽ xử
như thế nào trước khi đưa ra ý kiến (kết luận) kiểm toán.
Bài 3: Quy trình kiểm toán
42 TXKTKI02_Bai3_v1.0016101206
3.1. Lập kế hoạch kiểm toán tài chính
Trong môn hc trước (Kim toán căn bn), chúng ta đã biết cuc kim toán s tri
qua 3 giai đon: chun b kim toán, thc hành kim toán và kết thúc kim toán. Lp
kế hoch kim toán là giai đon đầu tiên ca cuc kim toán nhm chun b các tin
đềđiu kin vt cht cơ bn cho cuc kim toán.
Lp kế hoch kim toán giai đoạn đầu tiên
các KTV nhất thiết phải thực hiện trong mỗi
cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp
cũng như các điều kiện cần thiết khác cho
cuộc kiểm toán.
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300 cũng
quy định: KTV Công ty kiểm toán cần lập kế
hoch kim toán đ có th đm bo cuc kim
toán được tiến hành một cách có hiệu quả.
Như vậy, chúng ta thấy: việc lập kế hoạch kiểm
toán không những xuất phát từ yêu cầu thực tế công việc còn được quy định thành
chuẩn mực đòi hỏi các KTV Công ty kiểm toán phải thực hiện đđảm bảo chất
lượng và hiệu quả chung của cuộc kiểm toán.
Các loại kế hoạch kiểm toán
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300, kế hoạch kiểm toán bao gồm 3 loại:
o Kế hoạch chiến lược bao gồm những định hướng, những nội dung trọng tâm và
phương pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp lãnh đạo trong công ty
kiểm toán chỉ ra dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động môi trường kinh
doanh của bản thân đơn vị được kiểm toán.
o Kế hoạch kiểm toán tổng quát việc cụ thể hóa kế hoạch chiến lược
phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình phạm vi dự kiến của
các thủ tục kiểm toán. Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
thể thực hiện được công việc kiểm toán hiệu quả theo đúng thời gian
dự kiến.
o Kế hoạch kiểm toán chi tiết (chương trình kiểm toán) những dkiến chi tiết
về các công việc kiểm toán, thời gian hoàn thành sự phân công lao động
giữa các KTV cũng như dự kiến về liệu, thông tin liên quan cần sử dụng
và thu thập.
Kế hoch chiến lược thường không phi công vic ca KTV mà ch phn hùn s
thc hin.
Trên thc tế, KTV thường ch lp kế hoch kim toán tng quát còn chương trình
kim toán s có mu sn
ch cn sa đổi mt chút cho phù hp vi tng đối tượng
khách hàng.
Bài 3: Quy trình kiểm toán
TXKTKI02_Bai3_v1.0016101206 43
3.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán tài chính tổng quát
3.1.1.1. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Theo thông lệ quốc tế, hàng năm, các công ty kiểm toán sẽ gửi tchào hàng cung
cấp dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác có liên quan tới khách hàng của mình. Nếu
các công ty nhu cầu kiểm toán sẽ gửi thư mời kiểm toán sau đó, nếu công ty
kiểm toán chấp nhận kiểm toán thì sẽ gửi thư hẹn kiểm toán. Thư mời và thư hẹn kiểm
toán sẽ căn cpháp ràng buộc hai phía. Tuy nhiên, Việt Nam, do bị chi phối
bởi Luật doanh nghiệp nên các công ty sẽ thực hiện kết hợp đồng cuộc kiểm
toán bắt đầu từ khâu thực hiện ký kết hợp đồng kiểm toán.
Tuy nhiên, trước khi thực hiện ký kết hợp đồng kiểm toán, các công ty kiểm toán phải
thực hiện đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán. Do đó, bước công việc đầu tiên của
khâu chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán đó là:
a. Đánh giá kh năng chp nhn kim toán
KTV phải đánh giá xem việc chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp tục một khách
hàng làm tăng rủi ro cho hoạt động kiểm toán ảnh ởng đến uy tín
danh tiếng của công ty kiểm toán hay không.
Đánh giá khả năng kiểm toán bao gồm các công việc sau:
Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng
Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng khác với xem xét KSNB của khách hàng.
Đây việc các công ty kiểm toán tự xem xét, kiểm tra chất lượng hoạt động kiểm
toán của mình. Cần xem xét xem mình đủ khả năng để thực hiện kim toán hay
không (vì trong một số lĩnh vực đặc thù đòi hỏi KTV phải sự hiểu biết. Nếu
KTV không kiến thức về lĩnh vực của khách hàng thì sẽ không đủ khả năng
thực hiện kiểm toán. Điều đó sẽ ảnh hưởng đến uy tín danh tiếng của công ty).
Ngoài ra, KTV cũng cần xem xét mình đủ khả năng để đáp ứng được những
yêu cầu của Ban Giám đốc doanh nghiệp hay không.
Khi xem xét, KTV thường dựa trên các yếu tố:
o Khả năng phục vụ tốt khách hàng của công ty kiểm toán.
Thông thường, các công ty kiểm toán chỉ nên chọn kiểm toán cho những doanh
nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực KTV công ty kiểm toán thế
mạnh. Trong các công ty kiểm toán, thường chia thành các phòng nghiệp vụ
để chuyên sâu về một lĩnh vực nào đó.
Tính độc lập của KTV (độc lập về quan hệ hội; độc lập về quan hệ kinh tế;
và có thái độ độc lập, khách quan trong quá trình thu thập bằng chứng).
o Xem xét tính liêm chính của Ban Giám đốc khách hàng.
Nếu nhân viên trong doanh nghiệp hành vi gian lận KTV thể trao đổi
với trưởng phòng.
Nếu trưởng phòng gian lận KTV có thể trao đổi với Ban Giám đốc.
Còn nếu Ban Giám đốc gian lận KTV thể phải hỏi thêm ý kiến vấn
của các chuyên gia pháp luật, thể phải thông báo lại hành vi gian lận cho
quan pháp luận và trong nhiều trường hợp cần rút ra khỏi hợp đồng kiểm toán.