Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
lượt xem 18
download
Nội dung quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tổng quan gồm có các nội dung cơ bản như sau: lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán, hoàn thành kiểm toán
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
- QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
- QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH Nhìn chung về phương diện tổng quát thì quy trình kiểm toán được chia làm ba giai đoạn: - Giai đoạn 1: Lập kế hoạch - Giai đoạn 2: Thực hiện kiểm toán - Giai đoạn 3: Hoàn thành kiểm toán Chúng ta sẽ lần lượt nghiên cứu quy trình trên I. LẬP KẾ HOẠCH (Planning) Theo quy định chung của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA – Vietnamese Standards on Auditing) số 300 thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả. Theo VSA 300, kế hoạch kiểm toán bao gồm 3 bộ phận: Kế hoạch chiến lược: Là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán. Dưới đây là mẫu kế hoạch kiểm toán chiến lược: KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC Khách hàng: Công ty LD Trung Tâm Thương Mại Quốc Tế , số 34 Lê Duẩn, Q1, TPHCM Năm tài chính: 2004 ........................................................................................................ Người lập: Trần Văn Cát ........................ Ngày: 8/1/2005 ............................................ Người duyệt: Tạ Quang Tạo ................... Ngày: 8/1/2005 ............................................ Đặc điểm khách hàng: (quy mô lớn, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán nhiều năm) Yêu cầu: - Kế hoạch chiến lược được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán báo cáo tài chính nhiều năm. - Kế hoạch chiến lược do người phụ trách cuộc kiểm toán lập và được Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị phê duyệt. - Nhóm kiểm toán phải tuân thủ các quy định của công ty và phương hướng mà Giám đốc đã duyệt trong kế hoạch chiến lược. - Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và thực hiện kiểm toán nếu phát hiện những vấn đề khác biệt với nhận định ban đầu của Ban giám đốc thì phải báo cáo kịp thời cho Ban giám đốc để có những điều chỉnh phù hợp. Nội dung và các bước công việc của kế hoạch chiến lược: 1. Tình hình kinh doanh của khách hàng (tổng hợp thông tin về lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị) đặc biệt lưu ý đến những nội dung chủ yếu như : Động lực cạnh tranh, phân tích thái cực kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các yếu tố về sản phẩm, thị trường tiêu thụ, giá cả và các hoạt động hỗ trợ sau bán hàng… - Công ty được thành lập trên cơ sở liên doanh giữa Tổng Công TY Thép VN và Cty TNHH Xây Dựng và Kỹ Thuật Posco (Hàn Quốc) từ năm 1995, lĩnh vực hoạt động là cho thuê văn phòng, căn hộ, thương mại; vốn đầu tư 91,9 triệu usd, vốn pháp định 23,354
- triệu usd (VN : 40%, NN : 60%). Thời gian hoạt động 40 năm, sau đó phía nước ngoài chuyển giao lại toàn bộ cho phía VN - Sau thời gian xây dựng, công ty đi vào hoạt đông từ năm 1999. - Nhìn chung lĩnh vực hoạt động của Công Ty gặp sự cạnh tranh gay gắt do cung đã vượt cầu, nhất là sau cuộc khủng hoảng tài chính Đông Nam châu Á, nhà đầu tư rút lui, nhu cầu thuê văn phòng, căn hộ giảm nhiều nên công ty gặp khó khăn trong các năm đầu (lỗ lũy kế đến 31/12/02 là 13,8 triệu), đến năm 2002 Công Ty đưa vào hoạt động TTTM và tình hình đầu tư sau cuộc khủng hoảng tăng lại, nên tình hình tài chính khả quan hơn, cụ thể lãi 2003 : 2,04 triệu usd, 2004 là trên 3 triệu usd. - Nhìn chung theo tình hình kinh tế hiện nay, nếu lãi suất cho vay ổn định, khả năng có hiệu quả của Công Ty là lớn, có thể bù đắp lỗ trong tương lai gần. 2. Xác định những vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính như chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán áp dụng, yêu cầu về lập báo cáo tài chính và quyền hạn của công ty. - Công ty thực hiện chế độ kế toán Việt Nam, đơn vị tiền tệ : usd - Việc thực hiện công tác kế toán trên cơ sở chương trình. 3. Xác định vùng rủi ro chủ yếu của doanh nghiệp và ảnh hưởng của nó tới báo cáo tài chính (đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát) Theo đánh giá của kiểm toán viên, rủi ro tiềm tàng và kiểm soát là thấp, chủ yếu tập trung ở phần doanh thu và chi phí chia cắt 2 niên độ, chi phí thanh toán cho hai nhà quản lý và chi phí lãi vay. 4. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. - Khả năng kiểm soát nội bộ là tốt thông qua việc thuê 2 Công ty quản lý của nước ngoài và hàng năm đều có kiểm toán nội bộ của hai đối tác kiểm tra. Việc kiểm soát khu thương mại thông qua một hệ thống camera và dịch vụ bảo vệ. Các nghiệp vụ phát sinh đều có chữ ký phê duyệt của 2 bên liên doanh. 5. Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận kiểm toán. Bảo đảm số liệu tài chính của đơn vị là trung thực, hợp lý. Trực tiếp tiếp cận các chứng từ, sổ sách kế toán và tài liệu có liên quan 6. Xác định nhu cầu về sự hợp tác của các chuyên gia: Chuyên gia tư vấn pháp luật, kiểm toán viên nội bộ, kiểm toán viên khác và các chuyên gia khác như kỹ sư xây dựng, kỹ sư nông nghiệp… Trước mắt chưa cần thiết 7. Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện. Nguyễn Cao Quang Nhật. 8. Giám đốc duyệt và thông báo kế hoạch chiến lược cho nhóm kiểm toán. Căn cứ kế hoạch chiến lược đã được phê duyệt, trưởng nhóm kiểm toán lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể: Là việc cụ thể hoá kế hoạch chiến lược và phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục kiểm toán. Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là để có thể thực hiện công việc kiểm toán một cách có hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến. Những vấn đề mà kiểm toán viên phải xem xét và trình bày trong kế hoạch kiểm toán tổng thể bao gồm: Hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán: - Hiểu biết chung về kinh tế và đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh có tác động đến đơn vị được kiểm toán; - Các đặc điểm cơ bản của khách hàng, như: Lĩnh vực hoạt động, kết quả tài chính và nghĩa vụ cung cấp thông tin kể cả những thay đổi từ lần kiểm toán trước; - Năng lực quản lý của Ban Giám đốc.
- Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ: - Các chính sách kế toán mà đơn vị được kiểm toán áp dụng và những thay đổi trong các chính sách đó; - Ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán và kiểm toán; - Hiểu biết của kiểm toán viên về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ và những điểm quan trọng mà kiểm toán viên dự kiến thực hiện trong thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản. Đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu: - Đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và xác định những vùng kiểm toán trọng yếu; - Xác định mức trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm toán; - Khả năng có những sai sót trọng yếu theo kinh nghiệm của những năm trước và rút ra từ những gian lận và sai sót phổ biến; - Xác định các nghiệp vụ và sự kiện kế toán phức tạp, bao gồm cả những ước tính kế toán. Nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán: - Những thay đổi quan trọng của các vùng kiểm toán; - Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đối với công việc kiểm toán; - Công việc kiểm toán nội bộ và ảnh hưởng của nó đối với các thủ tục kiểm toán độc lập. Phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra: - Sự tham gia của các kiểm toán viên khác trong công việc kiểm toán những đơn vị cấp dưới, như các công ty con, các chi nhánh và các đơn vị trực thuộc; - Sự tham gia của chuyên gia thuộc các lĩnh vực khoa học; - Số lượng đơn vị trực thuộc phải kiểm toán; - Yêu cầu về nhân sự. Các vấn đề khác: - Khả năng liên tục hoạt động kinh doanh của đơn vị; - Những vấn đề đặc biệt phải quan tâm, như sự hiện hữu của các bên có liên quan; - Điều khoản của hợp đồng kiểm toán và những trách nhiệm pháp lý khc; - Nội dung và thời hạn lập báo cáo kiểm toán hoặc những thông báo khác dự định gửi cho khách hàng. Trường hợp công ty kiểm toán đã lập kế hoạch chiến lược cho cuộc kiểm toán thì các nội dung đã nêu trong kế hoạch chiến lược không phải nêu lại trong kế hoạch kiểm toán tổng thể. Dưới đây là mẫu hướng dẫn kế hoạch kiểm toán tổng thể lập cho khách hàng là công LD Trung Tâm TM Quốc Tế (IBC). CÔNG TY KIỂM TOÁN AASC KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TỔNG THỂ Khách hàng : C/ty LD Trung Tâm TM Quốc Tế (IBC) Năm tài chính : thứ10
- Người lập : Lý Thị Thu Hiền Ngày:8/1/2005 Người duyệt : Phan Thị Hằng Nga Ngày: 8/1/2005 1. Thông tin hoạt động của khách hàng: - Khách hàng: Năm đầu: Thường xuyên: x Năm thứ:…6……… - Nước, chủ đầu tư : Tổng Công TY Thép VN và Cty TNHH Xây Dựng và Kỹ Thuật Posco (Hàn Quốc) - Trụ sở chính: 34 Đại Lộ Lê Duẫn, Q1, HCM - Chi nhánh: Không - Năm có giấy phép: 1995 - Năm bắt đầu SXKD: 1999 - Thời gian hoạt động: (Theo GPĐT) 40 năm. - Lĩnh vực hoạt động: Cho thuê văn phòng, căn hộ và các dịch vụ liên quan, cửa hàng - Địa bàn hoạt động: TPHCM - Vốn đầu tư: 91,9 triệu usd - vốn pháp định: 23,3 triệu usd - vốn vay: 46,5 triệu usd - Tài sản cho thuê tài chính: không - Hội đồng quản trị gồm: 5…… người. Trong đó: NN 3…… người, VN 2…… người - Ban giám đốc gồm 2 người Trong đó: NN 1người, VN 1…… người - Kế toán trưởng: Lê Mai Phương – Tốt nghiệp Đại Học 1981. Làm việc ở Công ty từ khi thành lập. - Công ty mẹ : Tổng Công TY Thép VN và Cty TNHH Xây Dựng và Kỹ Thuật Posco (Hàn Quốc) 2.Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ: - Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng: . Chế độ kế toán áp dụng: Doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC. . Chuẩn mực kế toán áp dụng: VN . Thực hiện kế toán bằng (máy hay tay): máy - phần mềm: Cty thuê viết riêng . Chính sách kế toán và những thay đổi chính sách kế toán trong việc lập BCTC: + Các chuẩn mực kế toán áp dụng 2004 + thay đổi chính sách khấu hao TSCĐ, mức trích khấu hao TSCĐ theo QĐ 206/2003/QĐ-BTC. . Cơ cấu tổ chức: nhiều phòng ban chức năng và thuê 2 c/ty nước ngoài quản lý TTTM và căn hộ, văn phòng . Cơ cấu phòng kế toán: + Số người: 5 trình độ: đại học + Các phần hành kế toán: 1 kế toán thanh toán, 1 kế toán kho và TSCĐ, 1 kế toán công nợ, 1kế toán doanh thu, 1 kế toán tổng hợp . Các quy định về kiểm soát đã ban hành: nhiều và chặc chẽ - Năng lực quản lý của Ban giám đốc: tốt.
- Kết luận và đánh giá về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ là đáng tin cậy và có hiệu quả: Cao x Trung bình Thấp Tham khảo bảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. 3. Đánh giá rủi ro và xác định mức độ trọng yếu: - Đánh giá rủi ro: + Đánh giá rủi ro tiềm tàng: Cao Trung bình Thấp x + Đánh giá rủi ro kiểm soát: Cao Trung bình Thấp x + Tóm tắt, đánh giá kết quả của hệ thống kiểm soát nội bộ: tốt - Xác định mức trọng yếu: xem báo cáo mức trọng yếu đính kèm (xem ví dụ báo cáo mức trọng yếu) - Phương pháp kiểm toán đối với các khoản mục + Phương pháp chọn mẫu: tùy khoản mục. + Cở mẫu: Xem toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh có nghiệp vụ nào bất thường (nội dung bất thường, định khoản bất thường, số bất thường…) để kiểm tra chứng từ nhằm bảo đảm tính hợp lý, trung thực của nghiệp vụ (cần photo lại chứng từ). Sau đó, chọn ngẫu nhiên một số nghiệp vụ (số lượng tùy khoản mục, nội dung để xem chứng từ (pho to chứng từ một số nghiệp vụ lớn) 4. Các vấn đề lưu ý trong quá trình kiểm toán : - Xem xét doanh thu trong niên độ - Phân bổ chi phí trả trước dài hạn - Tính toán chi phí vay, các khoản vay đến hạn - Thuế nhà thầu - Các thay đổi về mức giá trị TSCĐ, thời gian khấu hao Người duyệt Người lập Chương trình kiểm toán: Là toàn bộ những chỉ dẫn cho kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán và là phương tiện ghi chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán. Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành, nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần thiết cho từng phần hành. Dưới đây là mẫu hướng dẫn chương trình kiểm toán chi tiết khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ Tên khách hàng : ............................................................. Niên độ kế toán:
- Người thực hiện: ................................................................ Ngày: ................................. Người kiểm tra: ................................................................... Ngày: ................................. Tài liệu yêu cầu khách hàng cần chuẩn bị: - Sổ cái, sổ chi tiết doanh thu. TK 511, 512, 521, 531, 532 - Bảng kê doanh thu theo mặt hàng, theo loại dịch vụ, theo tháng và theo từng bộ phận (nếu có). - Bảng kê các khoản điều chỉnh như: chiết khấu thanh toán, hàng báng bị trả lại, hàng giảm giá (do hư hỏng, sai quy cách, …). - Các chính sách, quy định về giá bán, chiết khấu bán hàng, hoa hồng… Mục tiêu kiểm toán - Tính phát sinh: Doanh thu được ghi sổ phản ánh tất cả khoản doanh thu thực sự phát sinh trong kỳ. - Tính đầy đủ: Doanh thu thể hiện tất cả những khoản phải thu đã phát sinh và được ghi nhận đầy đủ. - Tính chính xác: Việc ghi nhận và phân loại doanh thu phản ánh chính xác các khoản phải thu trong kỳ. - Trình bày và công bố: Doanh thu được trình bày và công bố rõ ràng, kịp thời. Thủ tục kiểm toán Ngày thực Trình tự kiểm toán Tham chiếu Người thực hiện hiện A. Tìm hiểu chính sách bán hàng 1. Liệt kê các loại mặt hàng, hoặc loại dịch vụ, các khách hàng chính, các đại lý chính và các chi nhánh của đơn vị. 2. Ghi lại chính sách bán hàng của công ty: - Bán sỉ hay bán lẻ; qua đại lý hay bán trực tiếp. - Chính sách về bán chịu (đối tượng, số tiền, thời gian), chiết khấu (thương mại, thanh toán), hoa hồng. - Chính sách giá cả (cố định khung giá hoặc giá theo vùng, theo thời kỳ). 3. Tìm hiểu về chính sách ghi nhận doanh thu (chú ý với các hợp đồng xây dựng, cho thuê dài hạn và bán hàng xuất khẩu). Cách ghi nhận trên có hợp lý hay không? 4. Đối với các dịch vụ đặc biệt như sân golf, khách sạn, cần ghi nhận thêm quy định về điều kiện trở thành hội viên, những loại hội viên, việc ký quỹ … 5. Từ việc tìm hiểu chính sách bán hàng trên, kết hợp với kiểm tra HTKSNB, phạm vi kiểm tra chi tiết sẽ: - Giới hạn lại trong một số tháng (như các tháng có biến động lớn, hoặc các tháng gần cuối năm, …) hay giới hạn trong một số thủ tục như: phân tích, kiểm tra phân chia niên độ, kiểm tra các nghiệp
- Ngày thực Trình tự kiểm toán Tham chiếu Người thực hiện hiện vụ bất thường … trên các rủi ro còn lại. - Giữ nguyên mức độ kiểm tra và các bước như trong chương trình kiểm toán chi tiết doanh thu B. Thủ tục phân tích và đối chiếu số liệu 1. So sánh doanh thu năm nay với năm trước, hoặc với doanh thu kế hoạch, xem xét có biến động bất thường không? Nếu có, cần tìm hiểu rõ nguyên nhân 2. So sánh tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu của năm nay với năm trước, sau đó, xem xét các yếu tố tác động đến sự thay đổi này (về giá cả, số lượng hàng bán và giá vốn hàng bán). 3. So sánh sự biến động doanh thu giữa các tháng có phù hợp với tình hình kinh doanh của đơn vị hay không (về tình hình thị trường nói chung, các chính sách bán hàng, tình hình kinh doanh của công ty nói riêng). - Chú ý so sánh doanh thu cuối năm với doanh thu tháng đầu năm sau. 4. So sánh tỷ lệ hàng trả lại, giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại trên doanh thu của năm nay so với năm trước. 5. Về đối chiếu số liệu: - Đối chiếu số liệu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh với bảng cân đối số pht sinh, với sổ cái và sổ chi tiết của từng TK 511, 512, 521, 531, 532. - Đối chiếu doanh thu gộp, các khoản điều chỉnh với sổ nhật ký bán hàng và với tài khoản tổng hợp trên sổ cái. - Đối chiếu doanh thu trên sổ cái với bảng kê khai thuế VAT đầu ra các tháng trong năm. C. Thủ tục kiểm tra chi tiết 1. Trên cơ sở bước 1, xem lướt qua bảng kê có sự bất thường về giá cả, chiết khấu thanh toán, giảm gía hàng bán, hàng bán trả lại. 2. Chọn mẫu.… tháng (chú ý chọn các tháng có biến động lớn), mỗi tháng chọn 10 hóa đơn Đối chiếu các hóa đơn với nghiệp vụ phát sinh trên bảng kê doanh thu để xem xét sự chính xác về tên người mua hàng, số lượng, giá cả, số tiền, chiet khấu thương mại, hoa hồng. Kiểm tra giá bán trên hóa đơn so với quy định, và các điều khoản về chiết khấu thương mại, hoa hồng so với quy định. - Riêng đối với các hợp đồng xây dựng hoặc cho thuê dài hạn cần xem xét các điều khoản quy định trong một số hợp đồng lớn. Đối chiếu hóa đơn với đơn đặt hàng, lệnh giao
- Ngày thực Trình tự kiểm toán Tham chiếu Người thực hiện hiện hàng, vận đơn (nếu có). Kiểm tra việc tính toán, kiểm tra trên hóa đơn và việc ký duyệt trên hóa đơn. 3. Sau đó, chọn … tháng, mỗi tháng chọn 10 nghiệp vụ phát sinh trên bảng kê đối chiếu lại với hóa đơn để kiểm tra sự khớp đúng. Kiểm tra số lượng, số tiền, tên người mua và cách ghi chép trên hóa đơn có đúng quy định. 4. Đối chiếu hàng xuất bán được ghi nhận trên doanh thu với hàng xuất được ghi nhận trên giá vốn hàng bán 05 ngày cuối năm. 5. Đối với các hợp đồng xây dựng, xem xét các biên bản đánh gia khối lượng cuối năm, hoặc hóa đơn gửi cho khách hàng cuối năm. 6. Kiểm tra việc phân chia niên độ (kết hợp với kiểm tra phân chia niên độ bên hàng tồn kho). Cụ thể: - Chọn hóa đơn, lệnh giao hàng 05 (hoặc 10) ngày cuối năm tài chính để đảm bảo doanh thu được ghi vào kỳ này. - Chọn hóa đơn, lệnh giao hàng 05 (hoặc 10) ngày đầu năm tài chính kế tiếp để kiểm tra doanh thu có ghi nhận vào kỳ sau không? 7. Doanh thu có gốc ngoại tệ có phản ánh theo tỷ giá hợp lý tại thời điểm phát sinh không? 8. Đối với doanh thu nội bộ: - Kiểm tra căn cứ phát sinh và việc theo dõi, xử lý các khoản doanh thu nội bộ của đơn vị - Kiểm tra việc loại trừ các khoản doanh thu nội bộ khi hợp nhất BCTC (nếu có) D. Kết luận: 1. Lập các bút toán điều chỉnh. 2. Ghi nhận các vấn đề vào PHIẾU ĐÁNH GIÁ HTKSNB làm cơ sở cho KIỂM TOÁN VIÊN viết thư quản lý. 3. Lập trang kết luận kiểm toán cho khoản mục thực hiện. Kết luận và kiến nghị A. Kết luận về mục tiêu kiểm toán .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... ....................................................................................................................................
- B. Kiến nghị .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... C. Các vấn đề cần tiếp tục theo dõi trong những đợt kiểm toán sau .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... Ngày kết thúc: ............................................ Kiểm toán viên: .......................................... Để lập kế hoạch kiểm toán chúng ta đi tuần tự các bước sau đây: 1. Tìm hiểu chung về tình hình kinh doanh và môi trường hoạt động của khách hàng Để thực hiện công việc này trước hết chúng ta phải hiểu được tầm quan trọng của việc tìm hiểu thông tin về tình hình kinh doanh và môi trường hoạt động. Tìm hiểu về tình hình kinh doanh và môi trường hoạt động là tìm hiểu về: - Nghành nghề kinh doanh - Quy mô (các chi nhánh) - Các khách hàng, các nhà cung cấp chính - Thị trường tiêu thụ - Các đối thủ cạnh tranh - Nghành nghề hoạt động - Thông tin về luật pháp, chính trị, kinh tế. 2. Phân tích sơ bộ. Trong giai đoạn lập kế hoạch, thủ tục phân tích nên được sử dụng như một phương tiện tìm hiểu về tình hình kinh doanh và đánh giá rủi ro kiểm toán. Mục đích của việc phân tích sơ bộ nhằm phát hiện ra những thay đổi chính trong hoạt động kinh doanh hoặc những xu hướng bất thường, từ đó đưa ra nhận định về những khoản mục có khả năng chứa đựng rủi ro. Các nguồn thông tin về khách hàng có thể sử dụng để phân tích bao gồm: - Kiểm toán viên có thể sử dụng thông tin cụ thể về nghành hoặc các thông tin chung về điều kiện hiện tại của nghành nghề hoạt động để đánh giá về tình hình hoạt động của khách hàng. - Các thông tin trên báo cáo tài chính. 3. Đánh giá rủi ro Khi kiểm toán viên đã tìm hiểu về tình hình kinh doanh và môi trường hoạt động, kiểm toán viên phải đánh giá rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong báo tài chính và xác định những rủi ro nghiêm trọng.
- Xác định và đánh giá rủi ro: - Xác định rủi ro thông qua quá trình tìm hiểu về khách hàng - Thuật lại những rủi ro có thể làm các cơ sở dẫn liệu sai - Xem xét mức độ của các rủi ro mà có thể dẫn đến sai sót trọng yếu - Xem xét khả năng xảy ra của những rủi ro gây ra sai sót. Rủi ro nghiêm trọng: một số rủi ro được phát hiện có thể là rủi ro nghiêm trọng. Rủi ro nghiêm trọng là những nghiệp vụ phức tạp hoặc bất thường, chúng có thể biểu lộ gian lận và những rủi ro đặc biệt khác vì những nghiệp vụ này thường có sự can thiệp của ban giám đốc, hoặc do sự phức tạp của kế toán, . Những nhân tố sau đây thường làm xuất hiện rủi ro nghiêm trọng: - Rủi ro gian lận - Mức độ chủ quan của các thông tin tài chính - Các nghiệp vụ bất thường - Các sự kiện giao dịch quan trọng với các bên có liên quan - Sự phức tạp của các sự kiện kinh tế phát sinh 4. Tính mức trọng yếu định lượng Theo VSA 320, khi xem xét tính trọng yếu của một thông tin thì phải xem xét trên cả hai phương diện định tính và định lượng. Về định lượng thì thông tin được coi là trọng yếu nếu nó vượt qua một hạn định nào đó. Việc xác định mức trọng yếu định lượng là một vấn đề thuộc phán xét nghề nghiệp của kiểm toán viên.Nó bị ảnh hưởng bởi sự nhận thức của các kiểm toán viên về nhu cầu và kỳ vọng về các thông tin của người sử dụng báo cáo tài chính. Mức trọng yếu kế hoạch (MPP –Materiality for Planning Purpose) Khi xác định mức trọng yếu kế hoạch, điều cần thiết là phải xem xét độ lớn của những sai sót tiềm tàng tồn tại trong báo cáo tài chính (FS-Financial Statements) cần phải được điều chỉnh cho đúng. Để xác định MPP, kiểm toán viên dựa vào phán xét nghề nghiệp lựa chọn một chỉ tiêu và ước tính một tỷ lệ phần trăm hợp lý dựa trên chỉ tiêu chuẩn đó để thiết lập một ngưỡng nhằm giới hạn các sai sót trong một phạm vi chấp nhận được gọi là mức trọng yếu kế hoạch. - Chọn chỉ tiêu (selecting the Benchmark) Kiểm toán viên sử dụng phán xét nghề nghiệp khi xác định chỉ tiêu để tính MPP.Các chỉ tiêu phụ thuộc vào bản chất và tùy vào từng trường hợp cụ thể của khách hàng. Thông thường bao gồm các chỉ tiêu: lãi/lỗ trước thuế, tổng doanh thu, tổng chi phí, tổng tài sản và tài sản ròng, Tổng nợ. - Xác định giá trị của chỉ tiêu được chọn (setting the value of the benchmark) Khi chỉ tiêu phù hợp được chọn lựa, chúng ta sẽ xác định giá trị cho chỉ tiêu. Giá trị của chỉ tiêu được chọn là giá trị của chỉ tiêu đó thông thường được trình bày trên báo cáo tài chính (bảng cân đối kế toán hoặc báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh) - Ước tính một tỷ lệ phần trăm trên chỉ tiêu được chọn (percentage applied to the benchmark) để tính ra mức trọng yếu kế hoạch. Xác định một tỷ lệ phần trăm trên chỉ tiêu được chọn liên quan đến việc sử dụng phán xét nghề nghiệp và xem xét sự kỳ vọng và nhu cầu của người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính. Khi sử dụng các chỉ tiêu đo lường thuần (net benchmark measure) như: lãi/lỗ trước thuế, lợi nhuận sau thuế, trị giá tài sản ròng thì tỷ lệ phần trăm thường từ 3%-10%. Nếu MPP được xác định dựa trên các chỉ tiêu gộp (gross benchmark measure) thì tỷ lệ phần trăm từ 0.5% - 2%.
- Thông thường các công ty kiểm toán chấp nhận mức tỷ lệ sau đây Chỉ tiêu Tỷ lệ (%) Lãi/lỗ trước thuế 5 – 10 Lãi gộp ½-1 Doanh thu ½-1 Tổng tài sản 1–2 Tài sản ròng 3–5 Lợi nhuận sau thuế 5 – 10 Các chỉ tiêu thường được sử dụng là lãi/lỗ trước thuế hoặc doanh thu. Xác định ngưỡng sai sót trọng yếu (determine Significant Misstatement Threshold - SMT) - Chúng ta xác định ngưỡng sai sót trọng yếu để đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu và xác định khuynh hướng, thời gian và phạm vi của thủ tục kiểm toán. SMT được đưa ra để giảm thiểu tồng những sai sót vượt qua mức trọng yếu kế hoạch mà kiểm toán viên không phát hiện được. việc tính toán SMT không phải là một kỹ thuật tính toán bình thường mà mà phụ thuộc vào phán xét nghề nghiệp của kiểm toán viên. SMT không được vượt quá 75% MPP. Ví dụ: Dựa vào báo cáo tài chính của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
- Ta lập báo cáo tính mức trọng yếu sau: Grant Thonton Khách hàng: Công ty CP Bánh Kẹo Hải Hà Năm kết thúc vào: 31/12/2007 Người lập: Hồ Văn Quý Ngày: 05/01/2008 Kiểm tra: Dương Kiều Anh Ngày: BÁO CÁO MỨC TRỌNG YẾU Chỉ tiêu: Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Chúng tôi chọn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được chọn làm chỉ tiêu để tính mức trọng yếu định lượng vì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng so với năm ngoái nhưng lợi nhuận lại sụt giảm Giá trị của chỉ tiêu: Doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ: 418.811.292.519đ Doanh thu sau khi điều chỉnh: 418.811.292.519đ Mức trọng yếu kế hoạch (MPP):
- MPP = 0.5% x Doanh thu BH & CCDV 2.094.056.463đ Ngưỡng sai sót trọng yếu (SMT): SMT = 75% x MPP 1.570.542.347đ Như vậy theo báo cáo mức trọng yếu thì nếu tổng hợp những sai số trên toàn bộ báo cáo tài chính của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà mà trên 1.570.542.347đ thì báo cáo tài chính không được coi là không trung thực và hợp lý vì các thông tin được coi là trọng yếu. Trong thực tế các công ty kiểm toán nước ngoài có phần mềm hỗ trợ trong quá trình kiểm toán.Nên việc tính và lập báo cáo mức trọng yếu được thực hiện trên phần mềm kiểm toán. 5. Lập chương trình kiểm toán chi tiết cho từng khoản mục Kiểm toán viên thường phân chia báo cáo tài chính thành những khoản mục, bộ phận để đánh giá rủi ro và lập chương trình kiểm toán chi tiết cho từng khoản mục. Dưới đây là chương trình kiểm toán chi tiết mẫu của khoản mục Tiền lương và các khoản trích theo lương: TIỀN LƯƠNG, BHXH, BHYT, KPCĐ VÀ QŨY DPTCMVL Tên khách hàng : ............................................................. Niên độ kế toán: Người thực hiện: ................................................................ Ngày: ................................. Người kiểm tra: ................................................................... Ngày: ................................. Tài liệu yêu cầu khách hàng cần chuẩn bị: Sổ cái, sổ chi tiết các TK: 334, 3382, 3383, 3384, 351 Bảng chấm công (theo thời gian, khối lượng sản phẩm) Bảng thanh toán lương, chính sách tăng lương hàng năm, bảng tính BHXH và BHYT trong năm. Biên bản quyết toán hoặc Biên bản đối chiếu BHXH và BHYT của đơn vị với cơ quan BHXH. Bảng kê nộp BHXH, BHYT và các chứng từ liên quan. Mục tiêu kiểm toán Đầy đủ: Các khoản tiền lương, BHXH, BHYT còn phải trả cuối mỗi kỳ được hạch toán đầy đủ. - Đánh giá: Chi phí tiền lương, BHXH và BHYT đã được tính đúng và đủ theo quy định và phù hợp với các cam kết của doanh nghiệp. Việc lập dự phòng trợ cấp mất việc làm. Trình bày và công bố: Đảm bảo chỉ tiêu tiền lương, BHXH, BHYT được trình bày và công bố phù hợp.
- Thủ tục kiểm toán Người thực Ngày thực Tham chiếu Trình tự kiểm toán hiện hiện A. Thủ tục phân tích và đối chiếu số liệu 1. Tìm hiểu hệ thống trả lương của đơn vị: cách tính lương, trả lương, ghi nhận về hệ thống kiểm soát (các bộ phận tham gia, chứng từ, việc phê duyệt, kiểm tra, thanh toán…) 2. So sánh biến động của chi phí tiền lương và biến động về cơ cấu tiền lương trên tổng chi phí giữa các tháng trong năm, năm trước với năm nay, hoặc số năm nay với số kế hoạch. Xem xét các biến động đó có phù hợp với việc tăng giảm số lượng lao động, chính sách lương của đơn vị; tăng giảm khối lượng sản xuất, doanh thu. 3. Kiểm tra tính hợp lý để đảm bảo rằng: quỹ tiền lương được xây dựng đúng theo quy định (áp dụng đối với các đơn vị được khoán tỷ lệ quỹ lương). 4. So sánh sự biến động của BHXH và BHYT có cùng tốc độ biến động với tiền lương hay không? Ước tính BHXH, BHYT theo quy định và so sánh với thực tế ghi nhận. 5. Đối chiếu số liệu các TK: 334, 3382, 3383, 3384, 351: - Đối chiếu số liệu đầu năm nay với số dư năm trước đã được kiểm toán hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Đối chiếu số liệu giữa sổ cái với sổ chi tiết từng tài khoản và Bảng cân đối kế toán. - Đối chiếu số liệu giữa sổ sách với bảng thanh toán lương, biên bản đối chiếu BHXH, BHYT. B. Thủ tục kiểm tra chi tiết Tùy theo kết quả của thủ tục phân tích mà mức độ kiểm tra chi tiết sẽ được thực hiện cho phù hợp (mức độ nhiều hay ít). 1. Kiểm tra khoản tiền lương hạch toán vào chi phí (Có TK334) với số tiền trên bảng thanh toán lương. Yêu cầu doanh nghiệp giải thích nếu có phát sinh chênh lệch. 2. Chọn …. tháng có biến động lớn để kiểm tra một số tính toán (lương cơ bản, làm thêm giờ, BHXH, BHYT, thuế thu nhập …) 3. Kiểm tra cụ thể cho một vài mẫu (từng cá nhân) để thấy mọi chính sách theo thỏa thuận với cá nhân và người lao động trong hợp đồng, thỏa ước lao động tập thể đã được thực hiện (lương, thưởng, …). Đối chiếu tiền lương phải trả trên bảng lương với
- Người thực Ngày thực Tham chiếu Trình tự kiểm toán hiện hiện HĐLĐ nhằm phát hiện những khoản chi ngoài HĐLĐ. 4. Đảm bảo việc trả lương trực tiếp cho người được hưởng bằng cách kiểm tra bảng lương thanh toán, phiếu lãnh lương. 5. Kiểm tra việc trích nộp BHXH, BHYT có đúng quy định không? 6. Kiểm tra việc khấu trừ BHXH, BHYT, thuế thu nhập cá nhân có tuân thủ theo những quy định hiện hành hay không? 7. Đảm bảo DN đã trích lập, quản lý, sử dụng và hạch toán Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm đầy đủ và phù hợp với niên độ. (Theo Thông tư 82/2003/TT-BTC ngày 14/08/2003 của Bộ Tài chính C. Các thủ tục bổ sung (nếu có) D. Kết luận: 1. Lập các bút toán điều chỉnh làm căn cứ ghi vào BIỂU TỔNG HỢP ĐIỀU CHỈNH SAI SÓT 2. Ghi nhận các vấn đề vào PHIẾU ĐÁNH GIÁ HTKSNB làm cơ sở cho KIỂM TOÁN VIÊN viết thư quản lý. 3. Lập trang kết luận kiểm toán cho khoản mục thực hiện. Kết luận và kiến nghị A. Kết luận về mục tiêu kiểm toán ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... B. Kiến nghị ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... C. Các vấn đề cần tiếp tục theo dõi trong những đợt kiểm toán sau ...............................................................................................................................................
- ............................................................................................................................................... Ngày kết thúc:........................................................................................................................ Kiểm toán viên:................................................. Mỗi công việc được liệt kê trong chương trình kiểm toán chi tiết sẽ được các kiểm toán viên cụ thể hóa qua các giấy làm việc của mình. II. THỰC HIỆN KIỂM TOÁN (Carrying out audit procedures) Sau khi lập kế hoạch kiểm toán, nhóm kiểm toán viên tiến hành thực hiện 2 thử nghiệm: 1. Thử nghiệm kiểm soát (Tests of controls): Là thử nghiệm được tiến hành nhằm thu thập những bằng chứng về sự hiệu quả của: Việc thiết kế hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, nghĩa là chúng có được thiết kế phù hợp để ngăn ngừa hoặc phát hiện và điều chỉnh lại những sai sót và Hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ sau một giai đoạn. Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ đã được thiết lập và thực hiện kiểm soát có hiệu quả và đảm bảo hợp lý rằng các sai sót trọng yếu được ngăn ngừa hoặc bất kỳ lỗi nào được phát hiện thì sẽ giúp ích cho mục đích kiểm toán. Thử nghiệm kiểm soát được tiến hành đối với từng khoản mục của báo cáo tài chính như: Chu trình mua hàng và kiểm soát chi phí, hàng tồn kho, chu trình bán hàng,… Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu thử nghiệm kiểm soát đối với chu trình mua hàng: Thử nghiệm kiểm soát được thực hiện khi đánh giá hiệu quả của chu trình mua hàng dựa trên những nền tảng sau: Mua hàng (Phê chuẩn) Nhập hàng (theo quy trình) Kế toán (Ghi chép) - Mục đích của kiểm soát: Khu Vực Mục đích Đặt hàng -Tất cả các đơn đặt hàng về hàng hóa, dịch vụ đều được phê chuẩn hợp lý, và hàng hóa dịch vụ thực sự nhận được vào cho công ty -Đơn đặt hàng chỉ được lập cho các nhà cung cấp đã được phê chuẩn -Giá cả trong đơn đặt hàng là giá cạnh tranh Nhận hàng& -Tất cả các hàng hóa và dịch vụ nhận được chỉ sử dụng cho mục đích Hóa đơn của tổ chức, không sử dụng cho các mục đích cá nhân -Chỉ có hàng hóa dịch vụ được chấp nhận mới được đặt hàng và đơn đặt hàng đã được phê chuẩn -Tất cả các hàng hóa dịch vụ nhận được đều được ghi chép đầy đủ -Công nợ phải phải được đối chiếu đúng với hàng hóa dịch vụ nhận được Kế toán -Tất cả các chi phí phát sinh phải liên quan đến hàng hóa nhận được -Tất cả các chi phí đều được phê chuẩn và ghi nhận đúng cho từng nhà cung cấp. -Tất cả các chi phí được ghi nhận chính xác vào sổ cái và sổ mua hàng
- -Hàng hóa phải được ghi nhận đúng niên độ kế toán trong sổ sách - Kiểm soát: Khu vực Kiểm soát Đặt hàng -Phân chia trách nhiệm -Chính sách chủ yếu cho việc lựa chọn nhà cung cấp -Các đơn đặt hàng được lập chỉ khi các lệnh mua hàng trước đó đã nhận được. -Phê chuẩn các đơn đặt hàng -Đảm bảo các đơn đặt hàng không có khoảng trống -Xem xét các đơn đặt hàng không nhận được hàng và không có hóa đơn -Xem xét các điều khoản của nhà cung cấp và tận dụng những điều kiện thuận lợi chiết khấu, giảm giá Nhận hàng và -Kiểm tra hàng nhập kho: số lượng, chất lượng, điều kiện hóa đơn -So sánh phiếu nhận hàng và đơn đặt hàng -Kiểm tra các thông tin trên hóa đơn hóa đơn như giá cả, số lượng, tính toán và đối chiếu với đơn đặt hàng, phiếu nhận hàng. Hệ thống kế -Phân chia trách nhiệm: Kế toán và trách nhiệm kiểm tra toán mua hàng -Ghi chép hàng mua vào, đối chiếu công nợ -Phê chuẩn thanh toán (Phải lập bộ đề nghị thanh toán) Khi đã hiểu biết được mục đích, kiểm hệ thống kiểm soát đối với quá trình mua hàng đầu vào và kiểm soát chi phí liên quan đến quá trình mua hàng thì kiểm toán viên sẽ thiết kế và thực hiện những thử nghiệm kiểm soát: - Thử nghiệm kiểm soát: Khu vực Thử nghiệm kiểm soát Nhận hàng & -Kiểm tra hóa đơn mua hàng hóa, nguyên vật liệu: hóa đơn + Có kèm theo phiếu nhận hàng và phiếu kiểm tra chất lượng, số lượng + Có được ghi nhận vào sổ sách hàng tồn kho + Giá cả có đúng với bảng báo giá, bảng giá và đã được phê chuẩn trong đơn đặt hàng -Đối với hóa đơn các loại: Kiểm tra lại việc tính toán và cộng dồn trên các hóa đơn -Thu thập giải trình về những vấn đề còn tồn đọng chưa giải quyết trong một thời gian dài như các đơn đặt hàng, các phiếu nhận hàng (trường hợp không có hóa đơn), hàng hóa đầu vào của những hóa đơn chưa được đưa vào chế biến. -Kiểm tra việc đánh số liên tục để phát hiện những thiếu sót của các lệnh mua hàng, đơn đặt hàng, phiếu giao hàng, phiếu trả lại hàng, hóa đơn của nhà cung cấp Sổ sách ghi -Kiểm tra hóa đơn và phiếu đổi hàng ghi nhận trong sổ mua hàng hàng chép hàng hóa ngày: mua vào
- +Được tham chiếu với đơn đặt hàng, phiếu nhận hàng,… +Được phê chuẩn khi thanh toán -Kiểm tra việc cộng dồn -Kiểm tra việc chuyển vào sổ cái và tài khoản tổng hợp. Thử nghiệm kiểm soát được tiến hành và được trình bày bằng tài liệu thông qua các giấy làm việc hoặc bằng bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Ví dụ 1: Kiểm toán tiến hành thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với bộ phận xuất bán hàng thông qua giấy làm việc sau đây: Thử nghiệm kiểm soát Khách hàng: Công ty CP Seats Năm kết thúc vào: 31/12/2007 Người lập: Hồ Văn Quý Ngày: 05/01/2008 Kiểm tra: Dương Kiều Anh Ngày: Kiểm soát Thủ kho kiểm tra hàng hóa trong khu vực xuất hàng so với phiếu xuất kho Nghiệp vụ kéo theo Bán hàng Sai sót - Hóa đơn có thể viết sai số lượng hàng xuất bán - Hàng xuất bán có thể chuyển sai khách hàng - Hàng không đúng được gửi đi Tài khoản mục quan trọng/cơ sở dẫn - Doanh thu – phát sinh, tính toán liệu - Khoản phải thu- đầy đủ, tồn tại, đánh giá - Khoản giảm trừ cho những khoản mục nghi ngờ- Đánh giá Chương trình làm việc Yêu cầu cung cấp 25 phiếu xuất kho lựa chọn ra và kiểm tra xem thủ kho có kiểm tra hàng trong khu vực chờ xuất và phiếu xuất kho Ghi chú Kết luận Chúng tôi đánh giá hệ thống kiểm soát: Hiệu quả Không hiệu quả Mục đích chúng ta thực hiện thử nghiệm kiểm soát này để xác định khả năng để xảy ra sai sót trong việc xuất hàng từ đó làm sai lệch giá trị hàng tồn kho, sai lệch doanh thu.
- Ví dụ 2: Kiểm toán viên tiến hành đánh giá hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục vốn bằng tiền thông qua bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (Internal Control System Questionaires –ICSQs) sau 2. Thử nghiệm cơ bản (Substantive tests): Là thử nghiệm được tiến hành nhằm thu thập đầy đủ những bằng chứng thích hợp nhằm dẫn chứng cho các cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Kiểm toán báo cáo tài chính: Chương 1 - Khái quát Về kiểm toán báo cáo tài chính
43 p | 326 | 38
-
Bài giảng Kiểm toán - Chương 1 Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của kiểm toán độc lập
50 p | 150 | 31
-
Bài giảng Kiểm toán báo cáo tài chính - Chuyên đề 4: Kiểm toán hàng tồn kho
47 p | 158 | 21
-
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam - Chuẩn mực kiểm toán số 240: Trách nhiệm của kiểm toán viên liên quan đến gian lận trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính
44 p | 127 | 14
-
Bài giảng Kiểm toán báo cáo tài chính (Bộ môn Kiểm toán)
79 p | 15 | 11
-
Bài giảng Kiểm toán báo cáo tài chính: Chương 1 - ĐH Thương Mại
0 p | 223 | 9
-
Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính mới nhất
7 p | 68 | 8
-
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam - Chuẩn mực kiểm toán số 250: Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định trong kiểm toán báo cáo tài chính
14 p | 73 | 6
-
Bài giảng Kiểm toán văn bản: Chương 4 - Huỳnh Huy Hạnh
56 p | 65 | 6
-
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam - Chuẩn mực kiểm toán số 800: Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính được lập theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt
17 p | 101 | 6
-
Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp
2 p | 73 | 5
-
Tổng quan về kiểm toán báo cáo tài chính
6 p | 104 | 5
-
Bài giảng Kiểm toán báo cáo tài chính - Chương 1: Tổng quan về kiểm toán báo cáo tài chính
19 p | 33 | 5
-
Chuẩn mực kiểm toán số 800: Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính được lập theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt
23 p | 56 | 4
-
Bài giảng Kiểm toán 1: Chương 4 - ThS. Nguyễn Quốc Nhất
10 p | 60 | 4
-
Giáo trình Kiểm toán báo cáo tài chính: Phần 1 - TS. Lưu Đức Tuyên
120 p | 11 | 4
-
Bài giảng Kiểm toán - Bài 2: Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
32 p | 36 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn