
KỸ THUẬT MRI VỎ XƯƠNG
TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC
TIỄN TRÊN MÁY 1.5T
KTV Nguyễn Trung Tài
Bệnh Viện Chợ Rẫy Phnom Penh

Thông tin một
số bệnh lý
Viêm khớp dạng thấp:
•viêm bao hoạt dịch, làm biến dạng khớp, tổn thương sụn khớp và bào mòn phần tiếp giáp xương với
khớp
•Nếu không phòng ngừa tốt , một bệnh chủ yếu tiến triển ở tay ,chân , và khớp cổ tay cổ chân
•Ở Việt Nam: Cứ 100 người trưởng thành thì có 1 đến 5 người bị viêm khớp dạng thấp. Bệnh thường phổ
biến ở những người có độ tuổi từ 20 đến 40 tuổi. Trong số đó, bệnh nhân nữ, đặc biệt là phụ nữ trong
thời kỳ mang thai, nhiều gấp 2-3 lần bệnh nhân nam
•Trên thế giới : chiểm khoảng 1% dân số người trưởng thành
Viêm xương khớp/ Thoái hoá khớp :
•dạng viêm khớp thường gặp nhất, hỏng hoạt dịch khớp.
•Phổ biến ở người lớn tuổi và người bị bệnh béo phì.
•Ở Việt Nam: ngày càng trở nên phổ biến hơn và có xu hướng trẻ hóa. Theo đó, có 30% người trên
tuổi 35, 60% người trên tuổi 65 và 85% người trên tuổi 85 gặp vấn đề về thoái hóa khớp.
•Trên thế giới : Ước tính 10% người trên 60 tuổi bị ảnh hưởng của bệnh viêm xương khớp
Chấn thương:
•Khoảng 60% chấn thương/thương tật trong thể thao là liên quan đến hệ thống xương khớp.

Nguyên Lý & hình ảnh
ZTE-oZTEo

The Challenge of MR bone imaging:
T2* of cortical bone < 300-400𝜇s
Three Approaches :
1. Conventional MR:
•No signal with long TE
•Determine bone from void
2. UTE or ZTE:
•Have signal in bone
•Flat contrast in surrounding soft tissue
•Differentiate from air & soft tissue
3. UTE or ZTE with Long T2
Suppression:
•IR or echo subtraction
•Direct imaging of bone
•Very low SNR