Bài giảng Lịch sử văn minh Nhật Bản cổ đại
lượt xem 4
download
"Bài giảng Lịch sử văn minh Nhật Bản cổ đại" tìm hiểu về điều kiện tự nhiên của Nhật Bản; lịch sử Nhật bản cổ đại; sự mở rộng dân số, nông nghiệp sơ khai; con người Nhật Bản.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Lịch sử văn minh Nhật Bản cổ đại
- JAPANESE HISTORY TIMELINE LỊCH S Ử VĂN MIN THESIS H N H ẬT B ẢN CỔ Đ ẠI Presented by Onii-chan~~
- TABLE OF CONTENTS ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN THỜI KỲ YAYOI 01 03 VỀ VỊ TRÍ ĐỊA LÝ THỜI ĐẠI DI SINH THỜI KỲ JOMON THỜI KỲ KOFUN 02 04 VĂN HOÁ THỪNG VĂN THỜI KỲ MỘ CỔ
- NHẬT BẢN ( ?? ) Đ IỀU KIỆN TỰ N HIÊN
- VỊ TRÍ ĐỊA LÝ Diện tích: 4 đảo lớn 377.834km2 Hokkaido Một quốc đảo nằm Honshu Shikoku ở Đông Bắc Á, Thái Kyushu Bình Dương
- LỊCH SỬ NHẬT BẢN CỔ ĐẠI THỜI KỲ ~15000-300 250AC-538AC ĐỒ ĐÁ CŨ BCTHỜI KỲ THỜI KỲ YAYOI THỜI KỲ KOFUN JOMON 300BC-250AC ~1500 400 300 200 100 100 200 300 400 500 0 B.C. A.D.
- 02 THỜI KỲ JOMON Văn hóa Thừng Văn (Tức là hoa văn in dấu thừng trên gốm)
- THỜI KỲ JOMON TỔNG QUAN Cách đây hơn 10.000 năm lãnh thổ Nhật Bản và đất liền nối nhau ở phía nam qua Hàn Quốc và phía bắc qua Hokkaido và Sakhalin tạo thành một biển nội địa ở giữa Những tổ tiên xa của tộc người Ainu của Nhật Bản hiện đại những thành viên đa dạng của nền văn hóa Jomon (10.000 – 300 TCN) để lại những di chỉ khảo cổ rõ ràng nhất. Những cư dân Jomon
- TỔNG QUAN Thời kỳ Jōmon, bao gồm Do thời kỳ Jōmon kéo dài quá lâu và một khoảng thời gian rất đ a d ạn g về văn hóa nên các lớn, tạo thành thời kỳ đồ nhà sử học và khảo cổ học thường Trong thời đá mới của Nhật chia nó thành các giai đoạn sau: gian này Nền văn hóa Bản. Tên của nó bắt không có dấu Thời kỳ sơ khai ( 14000 – này cùng thời nguồn từ "dấu dây" đặc hiệu rõ ràng 4000 TCN) với các nền văn trưng cho đồ gốm được của việc minh Lưỡng Hà, làm trong thời gian này. Thời kì đầu Jomon (40002500 trồng trọt mãi văn minh sông cho đến giữa Người Jōmon bán định TCN) Nile và văn thiên niên kỷ canh, chủ yếu sống Th ời k ỳ g i ữa minh thung 1 TCN như kê, trong những ngôi nhà Jō m o n ( k h o ản g 2 5 0 0 – lũng Indus. kiều mạch, hầm hố được bố trí xung 1 5 0 0 TCN ) cây gai dầu. quanh các không gian mở trung tâm, và kiếm Th ời k ỳ c u ối Jo m o n thức ăn bằng cách hái ( 1 5 0 0 9 0 0 /3 0 0 TCN ) lượm, câu cá và săn bắn
- THỜI KỲ JOMON THỜI KỲ SƠ KHAI (14000 – 4000 TCN) Thời kỳ này đánh dấu sự chuyển đổi g i ữa l ối s ốn g t h ời k ỳ đ ồ đ á c ũ v à đ ồ đ á m ới. Các phát hiện khảo cổ học chỉ ra rằng con người sống trong những ngôi nhà đơn giản trên bề mặt và tự kiếm ăn thông qua săn bắt và hái lượm. Họ sản xuất đồ đựng đồ gốm sâu có đáy nhọn và vạch dây Nền văn hóa JomonVăn hóa sơ khai của người Nhật Bản thô sơ — một trong những ví dụ lâu đời nhất về đồ gốm được biết đến trên thế giới.
- Nhiệt độ tăng cũng Tính cổ xưa của gốm Jōmon lần đầu tiên làm tăng nguồn được xác định sau Thế chiến thứ hai, cung cấp thực thông qua phương pháp xác định niên phẩm, nguồn cung đại bằng cacbon phóng xạ . Những chiếc cấp từ biển cũng bình cổ nhất chủ yếu là những chiếc bát như săn bắt động có đáy tròn nhỏ, cao 10–50 cm, được cho vật và hái lượm là đã được sử dụng để đun sôi thức ăn và thực vật, trái cây và có lẽ là để đựng thức ăn trước đó. hạt giống Vào thời kỳ này, khí hậu Đồ gốm sành nhất Khi những chiếc bát sau này ngày càng ấm dần lên bắt đầu vào tăng về kích thước, đây được coi là d ấu khoảng 10.000 TCN đã Đồ gốm của thời h i ệu c ủa m ột k i ểu s ốn g n g à y c à n g nâng mực nước biển lên kỳ này đã được ổn đ ịn h . Các loại hình này tiếp tục phát đủ, do đó các đảo phía các nhà khảo cổ triển, với các hoa văn trang trí ngày nam Shikoku và Kyūshū bị học phân loại càng phức tạp, các đường viền nhấp tách ra khỏi đảo chính thành khoảng 70 nhô và đáy phẳng để chúng có thể đứng Honshū. kiểu vững trên một bề mặt. THỜI KỲ JOMON THỜI KỲ SƠ KHAI (14000 – 4000 TCN)
- Đồ gốm độc nhất vô nhị Sự khác biệt (Địa điểm Odai- giữa các khu Yamamoto) Đồ gốm sớm vực về hình Đồ gốm thời tiền Jomon ( nhất là đồ đồng dạng và hoa 8000 - 10000 TCN), bằng. Tiếp theo văn của đồ gốm Bảo tàng quốc gia Tokyo, là đồ gốm có Nhật Bản trở nên rõ hoa văn rặng ràng. Ở vùng núi và đồ gốm Tohoku và vùng có hình móng phía nam Đồ gốm kiểu tay, và đồ gốm Hokkaido, hoa Akamido có nhiều hình (Choshichiya văn đã thay đổi dây. Chúng chi Shell từ loại ấn tượng, Midden) được tạo ra ấn tượng vỏ và khoảng 10.000 cuối cùng là loại năm trước. ấn tượng dây. Hầu hết đồ gốm có đáy THỜI KỲ JOMON nhọn. (Thời kỳ sơ khai ( 14000 – 4000 TCN)
- THỜI KỲ JOMON (Thời kỳ sơ khai ( 14000 – 4000 TCN) Sự mở rộng dân số Nô n g n g h iệp s ơ k h a i Vào cuối giai đoạn sơ khai Jōmon , khoảng Nghề trồng trọt đã được thực hiện dưới năm 8000 TCN , lối sống bán ít vận động hình thức chăm sóc những cây sơn mài và đã dẫn đến sự gia tăng mật độ dân số, do quả hạch cây sản xuất, cũng như đậu đó, giai đoạn tiếp theo, thời kỳ đầu tương , bầu chai , cây gai dầu , tía tô , Jōmon, thể hiện một số mật độ cao nhất adzuki , trong số những người khác. được biết đến với các quần thể kiếm ăn. Một giống đào đã được thuần hóa xuất Các nghiên cứu lập bản đồ gen đã chỉ ra hiện rất sớm tại các địa điểm ở thời kì một mô hình phát triển gen từ khu vực Jōmon (4700 –4400 TCN ). Điều này tương của Biển Nhật Bản về phía phần còn lại tự với các hình thức trồng trọt hiện đại. của Đông Á Loại đào này đã được đưa vào Nhật Bản từ Trung Quốc.
- Những giai đoạn chính: THỜI KỲ JOMON Hạ Hanazumi Thời kì đầu Jomon (40002500 TCN) Sekiyama Kurohama Thời kỳ đầu của Jōmon Morois chứng kiến sự bùng nổ Juusanbodai dân số khi nhiệt độ cao thời đó cao hơn bây giờ Đ ồ g ốm vài độ C và mực nước Được tạo hình biển cao hơn từ 2 đến 3 từ đất sét nung, mét, thể hiện qua số nhưng do kĩ lượng các khu định cư từ thuật còn hạn thời kỳ này khi khí hậu chế nên hình địa phương trở nên ẩm thức ban đầu ướt hơn. Những di chỉ đồ Tượng Dogu chỉ giới hạn ở gốm mang tính nghệ bình và bát đơn thuật cao, như các bình giản. gốm nung lửa có trang trí
- THỜI KỲ JOMON Th ời k ì đ ầu Jo m o n ( 4 0 0 0 2 5 0 0 TCN ) Ng h i lễ & Tín n g ưỡn g Người Jomon đã chôn trẻ sơ sinh trong những chiếc bình lớn, Sinh hoạt chôn người lớn bên trong hố và gò vỏ sò gần các ngôi làng, Ở giai đoạn này giỏ dệt, đồng thời đặt các lễ vật nghi lễ và các đồ trang trí khác trong bình nấu, các vật dụng lưu các ngôi mộ từ giữa đến cuối thời kỳ Jomon trữ bằng đất nung được chế Đến giai đoạn giữa giữa, các bức tượng nhỏ trở nên phổ biến tạo để sử dụng thường và nhiều hơn, và đến giai đoạn cuối Jomon, các bức tượng xuyên. Có bằng chứng cho nhỏ có được các đặc điểm ba chiều. Nhiều nhân vật như vậy thấy rằng họ thường xuyên mô tả phụ nữ mang thai với hy vọng thúc đẩy khả năng sinh buôn bán, trao đổi hàng sản hoặc họ mô tả những người bình thường mà đôi khi bị suy hóa với những người thuộc sụp với niềm tin rằng bất kỳ điều gì xui xẻo hoặc bệnh tật sẽ bán đảo Triều Tiên chuyển sang bức tượng và bỏ lỡ người sống mà nó đại diện. Một thực tế phổ biến đối với nam giới bước vào tuổi dậy thì là nhổ răng theo nghi thức mà không rõ lý do.
- THỜI KỲ JOMON Th ời k ì đ ầu Jo m o n ( 4 0 0 0 2 5 0 0 TCN ) Ở miền bắc Nhật Bản, một số vòng tròn đá đã được tìm thấy xung quanh các ngôi làng có từ thời Jomon, không ai rõ mục đích của những vòng tròn ấy nhưng theo lý thuyết là để săn bắn hoặc câu cá dồi dào. Vòng tròn đá
- THỜI KỲ JOMON Th ời k ì g i ữa Jo m o n ( khoảng 2500– 1500 TCN) Thời kỳ này đánh dấu Các đống rác thải Sự gia tăng trong các đỉnh cao của nền văn hóa chỉ ra rằng người thực hành nghi lễ thể Jomon về sự gia tăng dân dân đã ít vận hiện ở việc gia tăng sản số và sản xuất hàng thủ Những chiếc tàu bắt động trong thời xuất tượng phụ nữ và các công mỹ nghệ đầu có những gian dài và sống hình tượng bằng đá, cũng phương án trang trí Khí hậu ấm lên đạt đỉnh trong các cộng như tục chôn cất người nặng nề sử dụng đất nhiệt độ trong thời kỳ đồng lớn hơn; họ đã khuất trong các gò vỏ sét. Việc sử dụng này, gây ra sự di chuyển đánh bắt, săn bắt sò tàu cho các mục của các cộng đồng vào động vật như nai, Các dấu hiệu của nền đích ngoài nấu ăn và các vùng núi gấu, thỏ và vịt, và nông nghiệp sơ khai có lưu trữ cũng được Khí hậu ấm lên đạt đỉnh thu lượm các loại thể được phát hiện trong lưu ý. nhiệt độ trong thời kỳ hạt, quả mọng, thời kỳ này, nhưng điều này, gây ra sự di chuyển nấm và mùi tây. này có thể liên quan đến của các cộng đồng vào việc định cư gần các loài các vùng núi. thực vật hoang dã và lưu giữ chúng một cách hiệu quả.
- Các bức tượng nhỏ và bình gốm được trang trí công phu, chẳng hạn như cái gọi là bình "kiểu ngọn lửa", và các đồ vật bằng gỗ sơn mài vẫn còn từ thời đó. Mặc dù đồ trang trí của đồ gốm ngày càng tăng theo thời gian, nhưng vải gốm vẫn luôn khá thô. Thời kỳ này chứng kiến sự phức tạp ngày càng tăng trong thiết kế của nhà hầm , phương pháp nhà ở thông dụng nhất vào thời điểm đó, thậm chí một số còn có sàn lát đá. Được tái tạo các tòa nhà ở Địa điểm Sannai-Maruyama , Tỉnh Aomori THỜI KỲ JOMON Thời kì giữa Jomon (khoảng 2500–1500 TCN)
- THỜI KỲ JOMON Th ời k ì c u ối Jo m o n (1500900/300 TCN) Sau 1500 TCN , khí hậu nguội đi và các quần thể dường như đã giảm đi đáng kể. Tương đối ít địa điểm khảo cổ có thể được tìm thấy sau năm 1500 trước Công nguyên. Trong thời kỳ Jōmon cuối cùng, một sự thay đổi chậm chạp đang diễn ra ở miền tây Nhật Bản: tiếp xúc ngày càng tăng với Bán đảo Triều Tiên cuối cùng dẫn đến việc thành lập các khu định cư kiểu Triều Tiên ở miền tây Kyushu, bắt đầu khoảng 900 TCN Những người định cư đã mang theo những công nghệ mới. Các khu định cư của những người mới đến này dường như đã cùng tồn tại với các khu định cư của
- THỜI KỲ YAYOI 03 THỜI ĐẠI DI SINH
- TỔNG QUAN Thời kỳ Yayoi được đặt theo tên một vùng của Tokyo nơi các nhà khảo cổ tìm ra những di chỉ thuộc thời đại này. Theo khảo cổ học, thời kỳ Yayoi được đánh dấu bởi việc bắt đầu trồng lúa nước trên đồng ruộng và một phong cách đồ gốm mới. Nối tiếp thời kỳ Jomon (10.000 TCN đến 300 TCN), văn hóa Yayoi phát triển ở miền nam Kyushu và miền bắc Honshu. Đây là thời kì của nông nghiệp tập trung và sử dụng đồ đồng, đồ sắt và tên thời kì này được đặt xuất phát từ tên của khu phố Yayoi ở Tokyo nơi phát quật được các đồ đất nung mang đặc trưng của thời kì này.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Lịch sử văn minh thế giới
54 p | 975 | 124
-
Giáo trình bài giảng Cơ sở văn hóa Việt Nam
107 p | 418 | 97
-
Bài giảng Văn minh Lưỡng Hà cổ đại
21 p | 702 | 70
-
Bài thuyết trình: Lịch sử Việt Nam 1
39 p | 1391 | 64
-
Bài giảng Văn minh thế giới thế kỷ XX
39 p | 324 | 52
-
Đề cương bài giảng Một số vấn đề cơ bản lịch sử văn minh thế giới cận – hiện đại: Phần 1
21 p | 211 | 38
-
Đề cương bài giảng Một số vấn đề cơ bản lịch sử văn minh thế giới cận – hiện đại: Phần 2
12 p | 178 | 26
-
Giáo trình bài giảng Văn minh văn hóa thế giới - Phần 2
41 p | 211 | 21
-
Tập bài giảng môn Đại cương Văn hóa học - TS. Nguyễn Ngọc Thơ
169 p | 65 | 20
-
Giáo trình bài giảng Văn minh văn hóa thế giới - Phần 1
38 p | 131 | 20
-
Bài giảng Lịch sử triết học - Chương 11
37 p | 120 | 14
-
Bài giảng Lịch sử văn minh thế giới - ThS. Nguyễn Văn Tuấn
53 p | 94 | 14
-
Bài giảng Văn học Việt Nam hiện đại 3 (từ sau 1975) - ĐH Phạm Văn Đồng
66 p | 115 | 13
-
Tập bài giảng Lịch sử văn minh thế giới - ĐH Luật TP. HCM
160 p | 58 | 12
-
Bài giảng Lịch Sử Văn Minh Trung Hoa - PHẦN II - CHƯƠNG I
25 p | 89 | 6
-
Bài giảng Lịch sử tư tưởng Phương Đông - PGS.TS. Trương Văn Chung
20 p | 26 | 2
-
Những điểm mới trong nội dung giảng dạy môn học Lịch sử văn minh thế giới ở trường Đại học Thủy Lợi
3 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn