
Đề kiểm tra giữa kỳ - Lịch sử văn minh thế giới
Nguyễn Mai Phương – TTQT51C31821
Đề bài: Hãy phân biệt khái niệm văn minh và văn hóa. Từ đó, trình bày hiểu biết của em
về giao lưu tiếp biến văn hóa giữa các nền văn minh thời kỳ cổ đại
Bài làm
Khái niệm văn minh: Văn minh là trạng thái tiến bộ về cả hai mặt vật chất và tinh thần
của xã hội loài người, tức là trạng thái phát triển cao của nền văn hóa. Trái với văn minh
là dã man.
-Phương Đông: văn minh chỉ tia sáng của đạo đức, biểu hiện ở chính trị, pháp luật,
văn học, nghệ thuật.
-Phương Tây: (civitas: đô thị, thành phố): văn minh chỉ xã hội đạt tới giai đoạn tổ
chức đô thị và chữ viết. Chữ văn minh trong tiếng Pháp là civilisation, trong tiếng
Anh là civilization, còn có nghĩa là hoạt động khai hóa làm thoát khỏi trạng thái
nguyên thủy.
Vậy văn minh chỉ trình độ phát triển của văn hoá về phương diện vật chất, văn minh có
thể đặc trưng cho một khu vực rộng lớn, một thời đại hoặc cả nhân loại. Nội hàm của
khái niệm văn minh ngày càng được bổ sung và hoàn chỉnh nhờ sự phát triển của các
ngành khoa học.
Khái niệm văn hóa:
-Văn hóa là tất cả những sáng tạo hữu thức của 1 cộng đồng người vì mục đích tồn
tại và phát triển, là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng
tạo ra trong quá trình lịch sử.
-Văn hóa là hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo
và tích lũy, qua quá trình học tập thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với
môi trường tự nhiên và môi trường xã hội (Trần Ngọc Thêm).
-Tất cả những gì không phải là thiên nhiên đều là văn hóa (Từ Chi).
-Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát
minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ
thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặt ăn, ở và các phương thức sử
dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá (Hồ Chí Minh).
-Định nghĩa văn hóa của UNESCO:
Văn hóa bao gồm những giá trị vật chất và tinh thần.
Văn hóa tạo ra sự khác biệt.

Văn hóa là động lực cho sự phát triển.
Vậy văn hóa là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong
quá trình lịch sử, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Văn hóa bao gồm nhiều lĩnh
vực như: ngôn ngữ, nghệ thuật, phong tục tập quán, lối sống,...
=> Văn minh có thể so sánh cao thấp, văn hóa chỉ là sự khác biệt.
Văn hóa và văn minh đều là những giá trị vật chất và tinh thần do loài người sáng tạo ra
trong tiến trình lịch sử, nhằm phục vụ cho mục đích, nhu cầu của con người, nhưng văn
hóa và văn minh khác nhau ở chỗ văn hóa là toàn bộ những giá trị mà loài người sáng tạo
ra từ khi loài người ra đời đến nay, còn văn minh chỉ là những giá trị mà loài người sáng
tạo ra trong giai đoạn phát triển cao của xã hội.
Văn hóa Văn minh Ví dụ so sánh
Toàn bộ những giá trị
vật chất tinh thần do con
người sáng tạo ra_
Những giá trị vật chất tinh
thần do con người sáng
tạo ra ở giai đoạn phát
triển cao của xh_
Chữ viết là văn minh, nhưng
cách sử dụng ngôn ngữ, câu đối
là văn hóa
Không phải tất cả đều có
giá trị tiến bộ_
Tất cả đều mang giá trị
tiến bộ
Hủ tục là văn hóa nhưng không
tiến bộ, trong khi luật pháp tiến
bộ là văn minh
Có bề dày lịch sử Tục lệ cưới hỏi tồn tại lâu đời
là văn hóa, hệ thống luật hôn
nhân hiện đại là văn minh
Mang tính truyền thống Mang tính hiện đại_ Lễ hội truyền thống là văn hóa,
nhưng phương thức tổ chức lễ
hội theo công nghệ mới là văn
minh
Mang tính dân tộc, vùng,
khu vực_
Mang tính quốc tế_ Áo dài là văn hóa Việt Nam,
nhưng công nghệ sản xuất vải
hiện đại là văn minh chung của
nhân loại

Thiên về tinh thần_ Thiên về vật chất và tổ
chức xh_
Triết lý sống là văn hóa, nhưng
hệ thống giáo dục là văn minh
Giao lưu tiếp biến văn hóa giữa các nền văn minh thời kỳ cổ đại
Thời cổ đại đã chứng kiến sự hình thành và phát triển rực rỡ của nhiều nền văn minh lớn
ở cả phương Đông và phương Tây. Điều đáng chú ý là ngay từ giai đoạn này, đã diễn ra
quá trình tiếp xúc và giao lưu văn hóa sâu rộng giữa các khu vực, tạo nên những ảnh
hưởng lâu dài đến sự phát triển của nhân loại.
Khái niệm: Giao lưu và tiếp biến văn hóa là sự tiếp nhận văn hóa nước ngoài bởi dân tộc
chủ thể. Quá trình này luôn đặt mỗi dân tộc phải xử lý tốt mối quan hệ biện chứng giữa
yếu tố “nội sinh” và “ngoại sinh”. Trong lĩnh vực văn hóa chỉ có khái niệm “giao lưu và
tiếp biến văn hóa” chứ không có khái niệm “hội nhập văn hóa”.
Đặc điểm của giao lưu tiếp biến văn hóa:
-Giao lưu và tiếp biến văn hóa là sự tiếp nhận văn hóa nước ngoài bởi dân tộc chủ
thể. Quá trình này luôn luôn đặt mỗi tộc người phải xử lí tốt mối quan hệ biện
chứng giữa yêu tố nội sinh và yếu tố ngoại sinh. Có yếu tố ở giai đoạn này là yếu
tố ngoại sinh nhưng đến giai đoạn sau, những tính chất của yếu tố ngoại sinh ấy
không còn hoặc nhạt dần dẫn đến người ta xem đó là yếu tố nội sinh.
-Sự tương tác của hai yếu tố này thường diễn ra ở hai trạng thái: một là yếu tố
ngoại sinh lấn át, triệt tiêu yếu tố nội sinh; hai là có sự cộng hưởng lẫn nhau, yếu
tố ngoại sinh dần trở thành yếu tố nội sinh hoặc bị phai nhạt căn tính của yêu tố
ngoại sinh.
-Ở phương diện thái độ của tộc người chủ thể, sự tiếp nhận các yếu tố ngoại sinh
cũng có hai dạng thể hiện là tự nguyện tiếp nhận và bị cưỡng bức tiếp nhận. Các
mức độ tiếp nhận trong giao lưu cũng khác nhau có sự tiếp nhận đơn thuần và sự
tiếp nhận sáng tạo.
-Sự tiếp nhận đơn thuần khi nhìn ở ý tương đối là phổ biến trong mọi người ở tộc
người chủ thể. Sự tiếp nhận có sáng tạo lại là sự tiếp nhận có sự kiểm soát của lí
trí.
Hình thức giao lưu văn hóa thời kỳ cổ đại:
-Thông qua chiến tranh và xâm lược:

Alexander Đại đế chinh phục các vùng Ai Cập, Ba Tư, Ấn Độ, lan tỏ ảnh hưởng
văn hóa Hy Lạp.
La Mã khi chinh phục Hy Lạp đã tiếp thu nghệ thuật, triết học, tôn giáo Hy Lạp,
nhưng có biến đổi (thần Zeus → Jupiter).
-Thông qua thương mại:
Con đường Tơ lụa giúp Phật giáo từ Ấn Độ lan tỏa sang Trung Quốc, kết hợp với
Đạo giáo và Nho giáo.
Thương mại Địa Trung Hải: Người Phoenicia truyền bá bảng chữ cái cho Hy Lạp.
Ảnh hưởng văn hóa: Nghệ thuật Hy Lạp hóa lan sang Ấn Độ (tượng Phật
Gandhara). Kỹ thuật làm giấy từ Trung Quốc truyền sang phương Tây.
Con đường Hương liệu (Ấn Độ Dương – Biển Đỏ): Giao thương giữa Ấn Độ,
Arab, Ai Cập và La Mã.
Lan tỏa tôn giáo: Phật giáo, Ấn Độ giáo ảnh hưởng đến Đông Nam Á.
-Thông qua di cư:
Người Do Thái sau khi bị Babylon lưu đày đã mang văn hóa Do Thái đến Trung
Đông và châu Âu.
Người Celt di cư sang Tây Âu, ảnh hưởng đến La Mã.
-Thông qua truyền bá tôn giáo và tư tưởng:
Phật giáo khi vào Trung Quốc chịu ảnh hưởng Đạo giáo, phát triển thành Thiền
tông.
Kitô giáo từ Trung Đông lan tỏ sang La Mã, biến đổi theo mô hình chính quyền La
Mã.
Giao lưu văn hóa giữa phương Đông và phương Tây:
-Tiếp xúc thông qua thương mại và thuộc địa:
-Người Phoenicia (thế kỷ XI TCN):
Là những nhà hàng hải và thương nhân xuất sắc.
Thiết lập mạng lưới buôn bán rộng khắp Địa Trung Hải.
Thành lập nhiều thuộc địa quan trọng.
Đóng góp quan trọng: hệ thống chữ cái Phoenicia → làm cơ sở cho chữ Hy Lạp
(thế kỷ IX-VIII TCN) → phát triển thành chữ Latinh và Slavơ sau này.

Trao đổi tri thức khoa học:
-Các học giả Hy Lạp du hành phương Đông:
Thế kỷ VI TCN: Nhà toán học Thales và Pythagoras đến Lưỡng Hà, Ai Cập đã
tiếp thu kiến thức toán học phương Đông và phát triển định lý quan hệ ba cạnh
tam giác vuông (định lý Pythagoras).
Thế kỷ V TCN: Sử gia Herodotus đã ghi chép tư liệu quý giá về các nền văn minh
Assyria, Babylon, Ai Cập và cung cấp thông tin về quá trình xây dựng Kim tự
tháp.
Ví dụ về giao lưu và tiếp biến văn hóa:
-Nền văn hóa Hy Lạp hóa:
Kết hợp kiến trúc Hy Lạp với phong cách Đông Phương.
Triết học Hy Lạp ảnh hưởng đến triết học Ba Tư.
-Sự lan tỏa Phật giáo sang Trung Quốc:
Tưởng Phật Trung Quốc mang phong cách Hán hơn so với tưởng Phật Ấn Độ.
-La Mã tiếp thu văn hóa Hy Lạp:
Tôn giáo, nghệ thuật, kiến trúc La Mã bị ảnh hưởng mạnh mẽ.
Kết luận: Giao lưu và tiếp biến văn hóa giữa các nền văn minh cổ đại đã tạo nên một di
sản văn hóa phong phú, làm nền tảng cho sự phát triển của nhân loại sau này. Quá trình
này diễn ra tự nhiên, chọn lọc và hai chiều, chứng tỏ rằng các nền văn minh chỉ thực sự
phát triển khi biết mở cửa, học hỏi lẫn nhau.

