
1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại CK
1.1. Khái niệm CK
CK là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp
pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn
của TCPH. CK được thể hiện dưới hình thức chứng
chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm
các loại:
CP, TP, CCQ;
Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua,
quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm CK hoặc
chỉ số CK;
Hợp đồng góp vốn đầu tư;
Các loại CK khác do BTC quy định.
(K1 Đ6 LCK2006)

1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại CK(tt)
1.2. Đặc điểm của CK
Tính sinh lợi:
Người phát hành phải trả cho người sở hữu CK
lợi tức trong tương lai hoặc có thể giao dịch để kiếm
lời.
Tính thanh khoản:
Tạo cho người sở hữu CK chuyển đổi CK sang
tiền và ngược lại.
Tính rủi ro:
Thể hiện ngay ở bản chất của hoạt động đầu tư
vốn.

1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại CK(tt)
1.3. Bản chất của CK
Theo phương diện kinh tế:
CK được coi là loại “tư bản giả”, lượng vốn (tư
bản thật) đã được NĐT chuyển cho các TCPH và họ
chỉ nắm giữ những ph.tiện thể hiện có lượng tư bản
đó.
Theo phương diện pháp lý:
CK là loại tài sản (hàng hóa) với đầy đủ các đặc
tính, đặc điểm của “giấy tờ có giá”.

1.Khái niệm, đặc điểm, phân loại CK(tt)
1.4. Phân loại CK
a. Căn cứ vào quyền sở hữu CK đối với CTPH:
CK vốn: là loại CK xác nhận sự góp vốn và quyền
liên quan đến phần vốn góp của chủ sở hữu đối với
CTPH.
CP
CCQĐT
Chứng quyền
CK nợ: là ph.tiện vay nợ, theo đó CTPH cam kết sẽ
trả lại cả gốc và lãi vào thời gian nhất định trong
tương lai.
TP Chính phủ.
TP DN.
Tín phiếu kho bạc
Chứng chỉ tiền gửi,…

1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại CK(tt)
1.4. Phân loại CK(tt)
b. Căn cứ vào khả năng xác định người sở hữu CK:
CK ghi danh: người SH là người được ghi tên trên CK
và việc chuyển nhượng CK cần phải thực hiện theo
những trình tự nhất định.
CK vô danh: không ghi tên người sở hữu, những ai
đang nắm giữ CK một cách hợp pháp chính là người
sở hữu.