intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Mô phôi: Mô xương

Chia sẻ: Nhân Sinh ảo ảnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

398
lượt xem
46
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của bài giảng "Mô phôi: Mô xương" là cung cấp các kiến thức giúp sinh viên có thể mô tả được cấu tạo chung của mô xương, cấu tạo và chức năng của 3 loại tế bào xương; phân biệt xương havers đặc, xương havers xốp, xương cốt mạc; mô tả được cấu tạo mô học của xương dài; phân biệt được quá trình tạo xương trực tiếp và tạo xương trên mô hình sụn. Mời các bạn tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Mô phôi: Mô xương

  1. Mä xæång - Mä Phäi 19 MÔ XƯƠNG Mục tiêu học tập 1. Mô tả được cấu tạo chung của mô xương, cấu tạo và chức năng của 3 loại tế bào xương. 2. Phân biệt xương havers đặc, xương havers xốp, xương cốt mạc. 3. Mô tả được cấu tạo mô học của xương dài. 4. Phân biệt được quá trình tạo xương trực tiếp và tạo xương trên mô hình sụn (giai đoạn nguyên phát và thứ phát). Mô xương là một hình thái thích nghi đặc biệt của mô liên kết, trong đó chất căn bản nhiễm muối calci làm cho mô xương rất cứng rắn phù hợp với vai trò chống đỡ và bảo vệ cơ thể. Ngoài chức năng chống đỡ và bảo vệ mô xương còn có chức năng vận động, chuyển hoá (calci-phospho). I. CẤU TẠO Mô xương gồm 3 thành phần: Chất căn bản xương, sợi liên kết, tế bào. 1. Chất nền xương (chất gian bào xương) Chất nền xương bao gồm chất căn bản và các sợi liên kết vùi trong chất căn bản Dưới KHVQH chất căn bản xương mịn, không có cấu trúc, ưa màu acid, tạo thành những lá xương gắn với nhau. Vùi trong chất căn bản là những sợi collagen và những hốc nhỏ được gọi là ổ xương, các ổ xương được nối thông với nhau bởi những ống nhỏ gọi là vi quản xương. Chất nền xương được cấu tạo bởi: - Thành phần vô cơ chiếm 70 - 75% trọng lượng khô chất căn bản xương, trong đó nhiều nhất là muối calci và phospho dưới dạng tinh thể hydroxyapatit. - Thành phần Taûo cäút baìo Cäút baìo Cháút nãön Tiãön xæång hữu cơ chiếm 25 - 30% Huyí cät baìo trọng lượng khô. Trung mä Collagen chiếm 90- 95% các chất hữu cơ ở dạng sợi, bó sợi hoặc phân tán, chủ yếu là collagen type I và các Glycosaminoglycans (Chondroitin sulfate, keratan sulfate) kết hợp với các proteins, ngoài ra còn có một số glycoprotein đặc hiệu: Sialoprotein, osteocalcin liên kết mạnh với ion calci (có vai trò trong việc lắng đọng calci của chất căn H.1 Sơ đồ cấu tạo mô xương bản xương). 2. Tế bào xương Mô xương có 3 loại tế bào: tạo cốt bào, cốt bào và huỷ cốt bào. 2.1. Tạo cốt bào
  2. Mä xæång - Mä Phäi 20 Là những tế bào tạo chất gian bào xương rồi tự vùi mình vào trong đó để trở thành tế bào xương. Tạo cốt bào hình đa diện hoặc hình trụ, có các nhánh bào tương nối với nhau, xếp thành hàng trên bề mặt các bè xương đang hình thành. - Cấu tạo: Mỗi tạo cốt bào chứa một nhân lớn, hình cầu. Bào tương: ưa màu base và chứa nhiều lưới nội bào hạt, nhiều ty thể, bộ golgy phát triển, hạt vùi glycogen, enzym (Phosphatase kiềm : tham gia làm lắng đọng calci chất căn bản xương). - Tạo cốt bào xuất hiện ở nơi nào có sự tạo xương. Tạo cốt bào tổng hợp thành phần hữu cơ của chất căn bản xương, gián tiếp tham gia làm lắng đọng muối calci trên chất căn bản vừa được tạo ra và tự vùi mình trong chất căn bản đó để trở thành tế bào xương.2.2. Tế bào xương (cốt bào): là những tế bào xương nằm trong các ổ xương trong chất căn bản xương. Cốt bào là những tế bào hình sao có nhiều nhánh bào tương dài nối với nhau. Thân tế bào nằm trong ổ xương, các nhánh bào tương nằm trong các vi quản xương. Các vi quản xương nối thông các ổ xương với nhau, và là con đường vận chuyển các chất dinh dưỡng và oxygen đến cung cấp cho các tế bào xương. Nhân tế bào hình trứng. Bào tương chứa nhiều riboxom, lưới nội bào hạt, bộ golgy, hạt glycogen. - Vai trò của cốt bào: Cốt bào không có khả năng phân chia nhưng có vai trò trong việc duy trì chất nền xương. Sự chết của tế bào xương dẫn đến sự hấp thụ chất nền xương xung quanh nó. 2.3. Huỷ cốt bào Là những tế bào có kích thước lớn, có nhiều nhân, xuất hiện ở những vùng xương hoặc sụn đang bị phá huỷ. Nhân thường hình cầu, bào tương ưa acid và chứa nhiều tiêu thể (lysosomes), nhiều không bào, ty thể và bộ golgy phát triển. Ở phía tiếp xúc với sụn hoặc xương đang bị phá huỷ, bề mặt tế bào có nhiều vi nhung mao ăn sâu vào chất căn bản xương. - Vai trò của huỷ cốt bào: Huỷ cốt bào tiêu huỷ xương hoặc sụn. Huỷ cốt bào chế tiết acid, enzym collagenase và một số enzym ly giải protein khác để tiêu huỷ chất căn bản xương và giải phóng các muối khoáng. 3. Màng xương Màng xương là một màng liên kết bọc ngoài miếng xương, gồm 2 lớp: - Lớp ngoài: Ðược tạo bởi những bó sợi collagen, ít sợi chun, tế bào sợi và chứa nhiều mạch. - Lớp trong: Dán sát vào xương, lớp này được cấu tạo bởi những sợi collagen hình cung xâm nhập vào chất nền xương, liên kết màng xương với xương gọi là sợi Sharpey và những tế bào sợi, những tiền tạo cốt bào là tiền thân của tạo cốt bào . Lớp trong của màng xương được gọi là lớp tạo xương. 4. Tuỷ xương Tuỷ xương là mô liên kết nằm trong hốc tủy của xương xốp và ống tuỷ của thân xương dài. Có 4 loại tuỷ: Tuỷ tạo cốt, tuỷ tạo huyết, tuỷ mỡ, tuỷ xơ. - Tuỷ tạo cốt: là tuỷ tạo xương. Tuỷ tạo cốt là mô liên kết có những tiền tạo cốt bào, tạo cốt bào, huỷ cốt bào đảm nhiệm việc xây dựng và phá huỷ xương. - Tuỷ tạo huyết: là mô lưới có nhiều mao mạch kiểu xoang, nằm trong hốc tuỷ của đầu các xương dài và xương dẹt. Trong các lỗ lưới của mô võng là các tế bào máu thuộc các dòng: hồng cầu, bạch cầu đa nhân, tế bào nhân khổng lồ, bạch cầu đơn nhân. - Tuỷ mỡ: Màu vàng, được cấu tạo bởi những tế bào mỡ xen lẫn với các đại thực bào, tế bào trung mô kém biệt hoá, tế bào lưới. - Tuỷ xơ: Màu xám, được cấu tạo chủ yếu bởi các tế bào sợi và các sợi collagen II. PHÂN LOẠI XƯƠNG Căn cứ vào nguồn gốc tạo xương, xương được chia làm 2 loại: - Xương cốt mạc: là xương do màng xương tạo ra. - Xương havers: là xương do tuỷ tạo cốt tạo ra, gồm xương havers đặc và xương havers xốp.
  3. Mä xæång - Mä Phäi 21 Căn cứ vào cấu tạo, có 2 loại xương: - Xương đặc: gồm xương havers đặc, xương cốt mạc. - Xương xốp. 1. Xương cốt mạc Tế bào thuộc lớp trong Hãû thäúng trung gian màng xương sinh sản và biệt hoá tạo thành các tạo cốt bào, tạo cốt Hãû thäúng havers bào tổng hợp và chế tiết chất căn bản xương rồi vùi mình trong chất căn bản xương đã nhiễm Hãû thäúng cå Hãû baín trong thäúng canci và lá xương cốt mạc được cå baín tạo thành. Các lá xương cốt mạc trong nằm sát nhau và được tạo thành từ trong ra ngoài làm cho xương phát triển theo chiều rộng. 2. Xương haver đặc - Là loại xương rất cứng rắn và là loại xương chủ yếu cấu tạo nên thân của xương dài. Ở thân xương dài, các lá xương được tạo từ tuỷ xương tạo thành những cấu trúc đặc biệt được gọi ÄÚng là hệ thống havers, là đơn vị cấu xiãn tạo của xương havers. - Mỗi hệ thống havers là một khối hình trụ được tạo thành Maìng trong xæång Maìng trong xæång ÄÚng havers bởi những lá xương đồng tâm (10 Maìng xæång - 15 lá) quây xung quanh một H.2: Sơ đồ cấu tạo xương haver đặc ống nhỏ ở giữa gọi là ống haver. Vùi trong chất gian bào của các lá xương hoặc xen vào giữa các lá xương là những ổ xương chứa thân tế bào xương và những vi quản xương chứa các nhánh bào tương của tế bào xương. Các ống haver của các hệ thống haver nối thông nhau bởi những ống xiên (ống Volkmann). Ôúng haver chứa mạch máu và mô liên kết. Nằm xen giữa các hệ thống havers là một phần của các lá xương (hệ thống trung gian), di tích còn sót lại của các hệ thống havers và cốt mạc được tạo ra trước bị thay thế trong quá trình hình thành và phát triển xương. 3. Xương haver xốp Là loại xương cấu tạo nên đầu các xương dài, xương dẹt và xương ngắn. Xương haver xốp được cấu tạo bởi những vách xương, xen giữa các vách xương là những hốc lớn chứa tuỷ xương gọi là hốc tuỷ. Mỗi vách xương được tạo thành bởi một số các lá xương. Vùi trong chất gian bào của vách xương là các ổ xương chứa tế bào xương. III. CẤU TẠO CỦA CÁC XƯƠNG 1. Xương dài 1.1. Thân xương: H.3: Xương havers xốp (đầu Ðược cấu tạo bởi xương đặc. Gồm 3 lớp: xương dài). 1- sụn khớp; 2- Xcốt maûc; 3- Vaïch xæång; 4- Häúc tuyí
  4. Mä xæång - Mä Phäi 22 - Lớp ngoài mỏng (hệ thống cơ bản ngoài): là xương cốt mạc - Lớp giữa: dày, là xương Haver đặc - Lớp trong mỏng (hệ thống cơ bản trong): là xương đặc. Phía ngoài thân xương được bao bọc bởi màng xương, giữa thân xương là một cái ống chứa tuỷ xương gọi là ống tuỷ. 1.2. Ðầu xương: Gồm 2 lớp: - Lớp ngoài: Mỏng, được cấu tạo bởi xương cốt mạc, trừ diện khớp. - Lớp giữa: là xương haver xốp. Phía ngoài đầu xương được bao bọc bởi màng xương trừ diện khớp. 2. Xương ngắn: Cấu tạo tương tự đầu xương dài. 3. Xương dẹt Xương vòm sọ, gồm 3 lớp: + Lớp ngoài và trong: là xương cốt mạc + Lớp giữa là xương haver xốp. Mặt ngoài của xương vòm sọ được phủ bởi màng xương, mặt trong được phủ bởi màng liên kết (màng cứng). IV. SỰ CỐT HOÁ (SỰ TẠO XƯƠNG) - Xương nào cũng được hình thành từ mô liên kết, hoặc từ mô liên kết nguyên thuỷ gọi là cốt hoá trực tiếp hay cốt hoá trong màng, hoặc từ một mô hình sụn gọi là cốt hoá trên mô hình sụn. - Quá trình cốt hoá gồm 2 giai đoạn: + Giai đoạn cốt hoá nguyên phát: tạo mô xương đầu tiên (xương nguyên phát) thay thế mô liên kết. + Giai đoạn cốt hoá thứ phát: tạo mô xương thứ phát thay thế cho xương được tạo thành ở giai đoạn cốt hoá nguyên phát. - Trong quá trình cốt hoá, 2 quá trình trái ngược nhau cùng song song tiến hành: tổng hợp xương và phá huỷ xương hoặc sụn, vì vậy, ở một cái xương đang được hình thành và phát triển những vùng xương nguyên phát, vùng xương đang bị phá huỷ, vùng xương thứ phát xuất hiện cạnh nhau. 1. Cốt hoá trực tiếp (cốt hoá trong màng) Hầu hết các xương dẹt được tạo thành bởi sự cốt hoá trực tiếp từ một màng liên kết: xương vòm sọ, xương hàm. 1.1 Giai đoạn cốt hoá nguyên phát: chủ yếu xảy ra trong thời kỳ phôi thai. H.4: Giai đoạn cốt hoá nguyên phát của - Sự xuất hiện các trung tâm xương vòm sọ. cốt hoá và hình thành các lá xương 1. Trung tâm cốt hoá. 2. Thóp trán đầu tiên: trong màng liên kết xuất hiện những điểm cốt hoá đầu tiên gọi là trung tâm cốt hoá. Tại trung tâm cốt hoá: tế bào trung mô của mô liên kết biệt hoá thành tạo cốt bào, tạo cốt bào tổng hợp và chế tiết chất gian bào xương, tiếp theo là sự lắng đọng muối khoáng trên chất gian bào mới được tạo ra, các tạo cốt bào được bao quanh bởi chất gian bào đó trở thành tế bào xương và những bè xương đầu tiên được hình thành. Ở các trung tâm cốt hoá, các bè xương tiếp tục phát triển lan rộng ra và cuối
  5. Mä xæång - Mä Phäi 23 cùng kết kợp với nhau hình thành một màng xương thay thế màng liên kết. Khoảng cách giữa các bè xương lúc đầu rộng sau hẹp dần do mô liên kết được thay thế bằng mô xương. - Mô liên kết dính ở mặt ngoài của tấm xương đầu tiên được tạo ra biệt hoá thành màng xương. Màng xương tạo ra những lá xương đắp vào tấm xương đầu tiên làm cho xương dày lên. Phần mô liên kết dính ở mặt trong của tấm xương sẽ biệt hoá thành màng cứng bọc ngoài não bộ. Khi trẻ ra đời, vòm sọ được cấu tạo bởi xương đặc. Sự cốt hoá lan tới giữa các xương, trừ ở góc giữa các xương vẫn còn một ít mô liên kết chưa cốt hoá gọi là thóp. Sau 1- 2 năm, mô liên kết ở các H.5: Giai đoạn cốt hoá thứ phát xương vòm sọ. thóp mới được cốt hoá hoàn toàn. A. Phát triển chiều dày. B. Cấu tạo xương vòm sọ 1.2. Giai đoạn cốt hoá thứ phát: 1. Baín ngoaìi 2. Baín trong. 3. Xæång havers xäúp. 4. Häúc tuyí xẩy ra sau sinh. - Lớp giữa xương vòm sọ bị phá huỷ tạo ra những hốc lớn chứa tuỷ tạo huyết, những hốc tuỷ được ngăn cách nhau bởi những vách xương. Lớp giữa xương vòm sọ được thay thế bằng xương havers xốp. - Màng xương tiếp tục tạo những lá xương mới đắp phía ngoài xương havers xốp làm xương dày lên. 2. Cốt hoá trên mô hình sụn Sự tạo xương từ các miếng sụn có hình dạng của các xương tương lai. 2.1. Giai đoạn cốt hoá nguyên phát 2.1.1.Ở thân mô hình sụn - Màng sụn biệt hoá thành màng xương và tạo ra những lá xương cốt mạc bao ngoài miếng sụn trừ 2 đầu mô hình sụn. - Sự xuất hiện trung tâm cốt hoá nguyên phát: Ở trung tâm thân mô hình sụn có những thay đổi cấu trúc và chức năng. Tế bào sụn phì đại về kích thước, chất gian bào xung quanh chúng nhiễm calci dẫn đến sự chết của tế bào do không được cung cấp oxy và các chất dinh dưỡng. Mạch máu và các tế bào tạo xương (huỷ cốt bào và tạo cốt bào) từ màng xương xâm nhập vào trung tâm mô hình sụn, huỷ cốt bào phá huỷ phần sụn nhiễm calci tạo những đường hầm nằm xen giữa các mảnh sụn nhiễm calci còn sót lại, tạo cốt bào tạo những lá xương đắp vào bề mặt những mảnh sụn nhiễm calci còn sót lại tạo ra một loại xương gọi là xương trong sụn. Xương trong sụn bị phá huỷ ở giai đoạn cốt hoá thứ phát tạo ra ống tuỷ dài ở thân xương. Từ trung tâm cốt hoá, mạch máu và mô liên kết tạo xương tiếp tục tiến về 2 đầu của thân mô hình sụn lần lượt phá huỷ và thay thế sụn. Kết quả là miếng sụn đặc biến thành một ống xương cốt mạc, 2 đầu được bịt kín bởi 2 nút sụn, ở giữa có một hốc dài là ống tuỷ chứa tuỷ xương. Giữa đầu và thân của xương có một vùng gọi là vùng cốt hoá với những lớp theo thứ tự từ đầu đến thân xương như sau: + Lớp sụn trong không có những thay đổi hình thái của tế bào sụn. + Lớp sụn xếp hàng (sụn tăng sinh): gồm những tập đoàn tế bào sụn cùng dòng kiểu trục. + Lớp sụn phì đại: các tế bào sụn trương to. + Lớp sụn nhiễm calci: chất căn bản sụn nhiễm calci, tế bào sụn bị thoái hoá. + Lớp sụn cốt hoá: Sụn bị phá huỷ và xương trong sụn được tạo thành. 2.1.2. Ở đầu mô hình sụn: sự cốt hoá nguyên phát bắt đầu muộn hơn.
  6. Mä xæång - Mä Phäi 24 - Ðầu tiên cũng là sự xuất hiện trung tâm cốt hoá ở trung tâm khối sụn của đầu mô hình sụn. Sự cốt hoá lan toả từ vùng trung tâm ra xung quanh khối sụn. Kết quả: ở trung tâm khối sụn là một hốc chứa tuỷ xương và xung quanh nó là vùng cốt hoá, từ ngoại vi vào trung tâm cũng gồm các lớp theo thứ tự: sụn trong, sụn xếp hàng, sụn phì đại....Ở phía trông vào thân xương, sự cốt hoá sớm bị ngừng lại vì phải để ra một băng sụn nối giữa đầu và thân xương. 2 1 Mä hçnh suûn Maûch maïu Trung tám cäút hoaï Thæï Âáöu xæång Âéa suûn näúi îXæång âàûc Thán xæång . Xæång xäúp 2.2. Giai đoạn cốt hoá thứ phát Âáöu xæång 2.2.1. Ở thân xương Xương được tạo ra ở giai đoạn cốt hoá nguyên phát được sửa sang lại và được thay thế bằng xương havers. - Ở phía ngoài,Trung màng tám xương cäút Hoaï thæï phaït vẫn tiếp tục tạo ra những lá xương cốt mạc đắp vào thân xương làm thân xương ngày càng dày lên. - Ở phía trong mạch máu và huỷ cốt bào từ ống tuỷ tiến vào thành xương đặc phá huỷ xương cốt mạc tạo ra những đườngH.hầm 6: Cốt hoáống hình trêngọi môlàhình nhữngsụn.khoảng trống Howship. Tạo 1. Xæång cäút maûc 2. Trung tám cäút hoaï nguyãn phaït cốt bào kèm theo chúng tạo ra những lá xương đồng tâm đắp vào thành của những khoảng trống Howship làm cho khoảng trống ngày càng hẹp lại và cuối cùng chỉ còn lại một ống hẹp gọi là ống havers. Ống havers và những lá xương đồng tâm tạo thành hệ thống havers. Phía ngoài cùng của thân xương bao giờ cũng còn lại một số lá xương cốt mạc tạo thành hệ thống cơ bản ngoài. Khi ống tuỷ không to nữa, tạo cốt bào của tuỷ xương tạo ra một số các lá xương đắp vào mặt trong thân xương tạo ra hệ thống cơ bản trong.
  7. 1 Mä xæång - Mä Phäi 25 2.2.2. Ở đầu xương: xương trong sụn dần dần bị phá huỷ và được thay thế bởi xương havers xốp, trừ vùng ngoại vi là xương cốt 2 mạc và ở mặt khớp là sụn khớp. Sự phát triển của xương dài: xương dài ra do sự phát triển của băng sụn nối nằm giữa đầu và thân xương. Xương to ra do sự hoạt động của màng xương. V. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ÐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA 3 XƯƠNG 1. Yếu tố dinh dưỡng 4 - Thiếu protein: làm giảm tổng hợp 5 collagen dẫn đến làm giảm sự phát triển của xương. 6 - Thiếu calci: làm cho sự calci hoá 7 chất nền xương không hoàn toàn vì vậy làm giảm độ cứng rắn của xương. Thiếu 8 calci xẩy ra ở trẻ em gây bệnh còi xương, ở người lớn gây bệnh loãng xương. - Thiếu vitamin D: làm giảm sự 9 hấp thu calci từ thức ăn. Tác động giống như thiếu calci. - Thiếu vitanmin A: Làm chậm sự phát triển của xương. H.7: Vùng cốt hoá - Thiếu vitamin C: ức chế sự phát 1. Suûn trong âáöu xæång; 2. Suûn xãúp haìng; triển của xương do vitamin C rất cần cho 3. Suûn phç âaûi; 4. Tãú baìo suûn bë thoaïi hoaï 5. Suûn nhiãùm calci; 6. Maûch maïu; 7. Taûo cäút quá trình tổng hợp collagen. baìo; 8. Xæång trong suûn; 9. Tãú baìo mä liãn kãút 2. Yếu tố hormone: tuyí xæång. - PTH (parathyroid hormone): làm tăng quá trình huỷ xương và ức chế quá trình tạo xương. Thừa PTH làm xương mất calci, tăng calci máu và gây sự lắng đọng calci bất thường ở một số các mô, đặc biệt ở thận, thành các động mạch. - Calcitonin: có tác động ngược với PTH, làm tăng quá trình tạo xương. - GH (Growth hormone): GH kích thích sự phát triển của băng sụn nối. Ở trẻ em, thiếu GH dẫn đến sự phát triển sớm bị dừng lại gây bệnh lùn tuyến yên, thừa GH gây bệnh khổng lồ. Ở người trưởng thành, thừa GH gây bệnh to đầu chi. - Các Steroids giới tính (Androgens và estrogens): kích thích sự tạo xương. Thiếu hormone giới tính làm chậm dậy thì, chậm sự kết thúc của đĩa sụn nối. VI. KHỚP XƯƠNG Có 3 loại khớp: - Khớp bất động: ví dụ khớp xương vòm sọ - Khớp bán động: ví dụ khớp liên đốt sống, khớp mu. - Khớp động: có ở đa số xương. Cấu tạo của một khớp động gồm các thành phần sau: 1. Sụn khớp Sụn khớp là sụn trong, không có màng sụn ở mặt khớp. Chiều dày của sụn khớp phụ thuộc vào áp lực mà khớp phải chịu đựng. Sụn khớp có 4 lớp: - Lớp bề mặt: các tế bào sụn và sợi tạo keo nằm song song với bề mặt của khớp.
  8. Mä xæång - Mä Phäi 26 - Lớp trung gian: có những tập đoàn tế bào sụn kiểu vòng và những sợi collagen xếp thành bó bắt chéo nhau. - Lớp chính: lớp đồng nhất có những tế bào sụn kiểu trục và nhiều bó sợi tạo keo xếp vuông góc với mặt khớp. - Lớp sâu chất căn bản Maìng xæång đã nhiễm muối vôi tiếp nối với xương ở đầu xương. 2. Bao khớp Là bao liên kết có nhiều sợi tạo keo, ít tế bào và Maìng hoaût dëch ít mạch máu. Bao xå 3. Màng hoạt dịch ở người, màng hoạt ÄØí khåïp dịch gồm 2 lớp: lớp xơ chun Suûn khåïp và một lớp tế bào phủ bề mặt. Trong lớp tế bào phủ bề mặt xæång havers xäúp có 2 loại tế bào: Xæång havers âàûc - Tế bào A còn gọi là tế bào khớp thực bào, có khả năng thực bào mạnh, bào Äúng tuyí tương chứa nhiều lysosome. - Tế bào B: tổng hợp acid hyaluronic và chế tiết vào H. 8: Sơ đồ khớp động. dịch khớp. 4. Ổ khớp Là nơi chứa dịch khớp có tác dụng cơ học và dinh dưỡng đối với khớp. Khối lượng, độ nhớt, tỷ lệ các chất và thành phần tế bào thay đổi rõ rệt trong các bệnh khớp.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2