intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Nội cơ sở 1 - Bài 14: Các rối loạn chức năng tim mạch

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:5

30
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài 14 - Các rối loạn chức năng tim mạch. Bài giảng này giúp người học có thể: Nắm được các biểu hiện chức năng chính của bệnh tim và mạch máu, phân biệt được các dạng triệu chứng bệnh lý giúp chẩn đoán bệnh lý tim mạch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Nội cơ sở 1 - Bài 14: Các rối loạn chức năng tim mạch

  1.    Các rối loạn chức năng tim mạch CÁC RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TIM MẠCH                                                                                             Mục tiêu học tập  1. Nắm được  các  biểu hiện chức năng chính của bệnh tim và mạch máu . 2. Phân biệt được   các dạng triệu chứng bệnh lý giúp    chẩn đoán bệnh lý tim   mạch.  I. CÁC TRIỆU CHỨNG RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TRONG BỆNH TIM 1.Các triệu chứng đặc hiệu 1.1.Khó thở  Có các loại sau ­ Khó thở gắng sức : xảy ra khi người bệnh thực hiện một gắng sức như làm việc,  đi lên cầu thang, lúc nghỉ thì không còn khó thở. ­ Khó thở thường xuyên : xảy ra sau một thời gian bị khó thở gắng sức, người bệnh  luôn có cảm giác khó thở  mặc dù không làm việc gì. Đây là dạng khó thở  thường   gặp trong suy tim phải. ­ Khó thở  kịch phát : xảy ra tự  nhiên nhất là vào ban đêm hoặc là sau khi làm việc  gắng sức. Đây là dạng khó thở thường gặp trong suy tim trái. Có 2 thể sau : + Phù phôi cấp : khó thở  dữ  dội lo lắng hốt hoảng, tím tái,  tần số  thở  >40l\phút,  khạc đàm bọt hồng, nghe phổi có ran bọt, ran  ẩm lúc đầu ở  đáy phổi sau dâng lên   đỉnh phổi như nước thủy triều dâng. + Hen tim : khó thở thường có tần số nhanh, phổi nghe có ran rít và ran ngáy giống   như hen phế quản. 1.2. Ho ra máu Gặp trong hẹp van hai lá, nhồi máu phổi, máu thường ít lẫn với đàm. Phát hiện  bằng cách dựa vào những triệu chứng sau: ­ Do hẹp van hai lá : khám có các triệu chứng của hẹp van hai lá, thường không có  bệnh cảnh choáng kèm theo. ­ Do nhồi máu phổi : có đau ngực dữ  dội, khó thở  nhiều và/hoặc kèm theo  bệnh   cảnh choáng (mạch nhanh, huyết áp hạ ). Cần phân biệt ho ra máu do các nguyên nhân khác như lao phổi, ung thư phổi,  dãn phế quản bằng kết hợp dấu chứng lâm sàng và cận lâm sàng. 1.3. Xanh tím 
  2.    Các rối loạn chức năng tim mạch Gặp trong các bệnh tim bẩm sinh có luồng thông phải ­ trái, suy tim phải. Tím ít  chỉ  thấy  ở  môi và móng tay chân. Tím nhiều thấy  ở  lưỡi, ngón chân. Trong hội   chứng Raynaud xanh tím khu trú thường ở đầu chi. 1.4. Phù  Phù thấp,  ở  lưng mông đùi khi nằm,  ở  chi dưới khi đi lại, phù trắng hoặc tím,   ấn lõm không đau, giảm phù khi dùng trợ  tim lợi tiểu. Khi bệnh nặng hơn sẽ xuất   hiện phù toàn thân. 1.5. Đau vùng trước tim  ­ Nguyên nhân do tim mạch: + Cơn đau thắt ngực : do suy vành thường xảy ra  ở  người >40 tuổi, thường xuất   hiện: sau khi làm việc gắng sức hoặc tự phát ngay cả khi nghỉ ngơi. Đau ở vị trí sau   xương ức, lan lên vai trái, xuống mặt trong cánh tay và cẳng tay, lan tới ngón 4 và 5   bàn tay trái. Người bệnh có cảm giác tim như bị bóp nghẹn hay là cảm giác có vật  nặng đè tức ở ngực, đôi khi có cảm giác sắp chết. Cơn đau ngắn kéo dài vài giây tới  vài phút nếu quá 30 phút phải nghĩ tới nhồi máu cơ tim. Đặc điểm cơn đau mất đi  khi người bệnh nghỉ ngơi hoặc dùng các thuốc dãn vành. + Nhồi máu cơ  tim : xảy ra trên người bệnh đã có hoặc không có tiền sử  đau thắt   ngực. Đau dữ dội lan tỏa khắp lồng ngực kéo dài > 30 phút, không hết đau ngay cả  khi đã dùng thuốc dãn vành. Chẩn đoán dựa vào ECG và xét nghiệm men. + Viêm màng ngoài tim cấp :  có hội chứng nhiễm trùng, đau vùng trước tim gia tăng  khi ho, thở sâu, đau giảm bớt khi ngồi cúi ra trước và khi dùng các thuốc giảm đau  chống viêm. Nghe tim có tiếng cọ màng ngoài tim. Chẩn đoán dựa vào siêu âm tim. + Sa van hai lá : đau vùng trước tim không điển hình hoặc đôi khi giống cơn đau   thắt ngực. Chẩn đoán dựa vào siêu âm tim. ­ Nguyên nhân ngoài tim : + Đau dây thần kinh liên sườn : đau theo khoảng liên sườn, đau gia tăng khi ấn tại   chỗ. + Đau do viêm màng phổi : nghe tiếng cọ màng phổi. + Đau do phình tách động mạch chủ : đau ngực xảy ra đột ngột và có thể  dữ dội   giống như cơn đau ngực của nhồi máu cơ  tim. Điện tâm đồ  và các thăm dò khác  (siêu âm thực quản, chụp động mạch chủ cản quang)  giúp chẩn đoán phân biệt. + Đau nguyên nhân tâm thần kinh : rất hay gặp, thường  ở  mỏm tim,  đặc điểm   không xảy ra sau gắng sức mà khi nghỉ ngơi. Đau kéo dài vài giờ thậm chí vài ngày.  Hay kèm theo những triệu chứng rối loạn thần kinh thực vật khác. 1.6. Ngất và xỉu Do máu tới não không đủ. Nguyên nhân có thể  do tim mạch ( bloc nhĩ thất  cấp 3, hẹp van động mạch chủ) hoặc là không do tim (điện giật, hạ  đường máu).  Cần phân biệt:
  3.    Các rối loạn chức năng tim mạch ­ Ngất: máu tới não giảm đột ngột làm cho bệnh nhân mất tri giác hoàn toàn và đột  quị. ­ Xỉu: lượng máu tới não giảm từ từ hơn, sự mất tri giác xảy ra không hoàn toàn nên   người bệnh thường nằm xuống để tránh ngất. 2. Các triệu chứng không đặc hiệu  ­ Hồi hộp đánh trống ngực : người bệnh có cảm giác tim đập mạnh và nhanh trong   lồng ngực hoặc là cảm giác tức ngực khó thở. Có thể  gặp triệu chứng này trong   bệnh tim mạch (suy tim, loạn nhịp hoàn toàn, ngoại tâm thu), hoặc không phải bệnh   tim (cường giáp, thiếu máu, rối loạn thần kinh tim). II. CÁC TRIỆU CHỨNG RỐI LOẠN CHỨC NĂNG VỀ MẠCH MÁU 1.Triệu chứng chức năng hệ động mạch  1.1. Co thắt mạch  Hay xảy ra về  mùa lạnh. Triệu chứng tùy vị  trí động mạch, mù thoáng qua  nếu là động mạch  ở  đáy mắt, liệt nửa người mất tri giác thoáng qua nếu là động   mạch  ở  não, ngón tay trắng nhợt và tê mất cảm giác nếu co thắt mạch máu ngón   tay. 1.2. Dấu đi cách hồi  Đi một khoảng cách nào đó xuất hiện chuột rút đau ở bắp chân làm cho bệnh   nhân phải đứng lại xoa bóp thì đỡ, nếu tiếp tục đi thì triệu chứng này lại tái diễn,   khi nặng thì đau cả khi nghỉ ngơi. Gặp trong viêm tắc động mạch chi dưới. 1.3. Chảy máu Do vở  mạch máu. Chảy máu võng mạc gây giảm thị  lực, chảy máu não gây  liệt nửa người hôn mê. 1.4. Đau đầu  Rất hay gặp trong tăng huyết áp, thường đau ở vùng chẩm. 2 Triệu chứng chức năng hệ tĩnh mạch Khi tĩnh mạch bị dãn , viêm tắc thì có thể gây nên các triệu chứng sau : 2.1. Đau  Dọc theo tĩnh mạch, từ  cảm gíác tê rần kiến bò cho tới đau nhiều  ở  bắp chân.  Đau tự nhiên hoặc là kích phát khi bóp bắp chân. 2.2. Cảm giác nặng chi  Gặp trong giãn tĩnh mạch. Tài liệu tham khảo
  4.    Các rối loạn chức năng tim mạch 1.Nguyễn Phú Kháng. Triệu chứng lâm sàng tim mạch. Lâm sàng Tim mạch , NXB Y   học, 1996 2.Bài giảng Nội khoa Trường đại học Y khoa Huế, 1998.  3.Alain Combes. Tim mạch học. Nhà xuất bản Y học. 1999. 4.Phạm nguyễn Vinh. Siêu âm tim và bệnh lý tim mạch tập I và II. Nhà xuất bản y  học. 1999. 5.Phạm nguyễn Vinh và cs.. Bệnh học Tim mạch Tập I. Nhà xuất bản Y học. 2002. 6.Schland Robert. Sổ tay chuyên khoa tim mạch tập 1 và 2. Nhà xuất bản y học tập 1   và 2. 2001 7.Emanuel Golberger. Cấp cứu tim mạch học. Nhà xuất bản y học. 1990. 8.Brauwald E. Heart disease. 1998. 9.Topol J. Eric. Textbook of cardiovascular disease. 2000. 10.Guide pratique des urgences cardilogiques. Medicorama. 1992.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2