Chương 3
Thuế hiệu quả và thuế tối ưu
TS. Lê Quang Cường
ĐÁNH THUẾ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
Cách tiếp cận bằng đồ thị Thuế làm thay đổi đường giới hạn ngân sách và kéo theo thay đổi tiêu dùng của xã hội.
Khi đánh thuế vào thị trường dẫn đến tổn
thất xã hội (deadweight loss: DWL).
XemXem HìnhHình 33..11 – Tổn thất xã hội do thuế gây
ra.
Tổn thất xã hội do thuế gây ra
Price per gallon (P)
S2
S1
B
DWL
P2 = $1.80
A
P1 = $1.50
D
C
$0.50
D1
Q2 = 90
Q1 = 100
Quantity in billions of gallons (Q)
Hình 3.1
ĐÁNH THUẾ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ Cách tiếp cận bằng đồ thị
Điểm cân bằng ban đầu A với lượng tiêu thụ 100 gallon, giá bán $1.5. Đường cung phản ảnh chi phí biên của xã hội (SMC). Đường cầu phản ảnh lợi ích biên của xã hội (SMB) và SMC = SMB.
Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, đánh thuế 50¢ /gallon sẽ làm tăng chi phí sản xuất làm giảm sản lượng xuống mức Q2 = 90 gallon và giá bán tăng lên mức P2 = $1.8. Điểm cân bằng mới là điểm B. Việc giảm lượng tiêu thụ và tăng giá bán đã tạo ra tổn thất xã hội theo diện tích BAC.
ĐÁNH THUẾ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ Cách tiếp cận bằng đồ thị
Việc tăng giá lên $1.8 khiến người tiêu dùng giảm lượng tiêu thụ từ 100 tỷ gallon xuống còn 90 tỷ gallon. Điều này làm cho thặng dư của người tiêu dùng bị giảm xuống bằng với diện tích BAD do thôi không mua 10 tỷ gallon nữa.
Việc đánh thuế 50¢ /gallon khiến cho nhà sản xuất không kiếm được lợi nhuận đối với 10 tỷ gallon giảm xuống. Do đó, thặng dư của người sản xuất giảm xuống bằng với diện tích DAC.
Tổng cộng mức giảm thặng dư của người sản xuất và
người tiêu dùng chính là tổn thất của xã hội:
BAD + DAC = BAC
ĐÁNH THUẾ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ Cách tiếp cận bằng đồ thị
Tổn thất xã hội đo lường sự không hiệu quả của việc đánh thuế. Mức tổn thất quyết định bởi sự thay đổi số lượng hàng hóa khi đánh thuế.
Độ co giãn cung và cầu quyết định sự phân phối gánh nặng thuế, thì chúng cũng quyết định tính không hiệu quả của việc đánh thuế.
Độ co giãn càng cao thì những thay đổi càng lớn về số lượng và tổn thất xã hội càng lớn.
Tổn thất xã hội gia tăng theo độ co giãn
Hình 3.2
(a) Inelastic Demand (b) Elastic demand P P
S2 S2 S1 S1
B
P2 B DWL DWL
A A P2 P1 P1
C
50¢ Tax
50¢ Tax
C D1
D1
Q Q Q2 Q1 Q1Q2
ĐÁNH THUẾ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ Độ co giãn quyết định tổn thất xã hội
Hình 3.2 minh họa thuế đánh vào người sản xuất
(người sản xuất nộp thuế):
Nếu đường cầu không co giãn, có sự thay đổi về giá cả thị trường rất lớn nhưng lượng tiêu dùng gần như không thay đổi => Người tiêu dùng gánh chịu thuế nhiều hơn =>Tổn thất xã hội trong trường hợp này rất nhỏ.
Nếu đường cầu co giãn, giá cả thị trường thay đổi rất nhỏ nhưng lượng tiêu dùng thay đổi rất lớn, => người cung cấp gánh chịu thuế nhiều hơn = > Tổn thất xã hội trong trường hợp này rất lớn.
ĐÁNH THUẾ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ Độ co giãn quyết định tổn thất xã hội
Sự không hiệu quả của việc đánh thuế được quyết định bởi việc người sản xuất và người tiêu dùng sẽ thay đổi hành vi như thế nào để tránh thuế.
Tổn thất bị gây ra do người tiêu dùng và người sản xuất quyết định sản xuất và tiêu dùng không hiệu quả nhằm tránh thuế.
ĐO LƯỜNG GÁNH NẶNG PHỤ TRỘI
DWL = -1/2 x ▲Q x t (1)
Công thức tính độ co giãn đường cung: ηS = ▲Q/Q : ▲P/P suy ra: ▲Q/Q = ηs x ▲P/P Trong đó: ▲P = [ηD/(ηS - ηD )]xt Ta có: ▲Q = [(ηSηD)/(ηS - ηD )]x t x Q/P thay ▲Q vào (1)
DWL = -1/2 x [(ηSηD)/(ηS - ηD )]x t2 x Q/P
Khi co giãn đường cung là vô cùng. Ta có: DWL = -1/2 x ηDx t2 x Q/P (2)
Đánh thuế và hiệu quả kinh tế Đo lường gánh nặng phụ trội
ηD: độ co giãn đường cầu t : thuế suất cố định Nếu t là thuế t^ = t/P, thì tổn thất xã hội được tính theo công thức: DWL = -1/2 x ηDx t^2 x Q/P Tổn thất gia tăng theo độ co giãn đường cầu nD Tổn thất gia tăng theo bình phương thuế suất t.
Đánh thuế và hiệu quả kinh tế Đo lường gánh nặng phụ trội
Xem HìnhHình 33..33 – Tổn thất xã hội
biên gia tăng theo thuế suất.
Tổn thất xã hội biên (Marginal deadweight loss) là sự gia tăng tổn thất trên một đơn vị gia tăng thuế.
Hình 3.3 Tổn thất xã hội biên gia tăng theo thuế suất
P S3 S2 S1
D
P3
B
P2
A P1
$0.10
C
$0.10
E
D1 Q Q3 Q2 Q1
Đánh thuế và hiệu quả kinh tế Quyết định tổn thất xã hội
Nếu đánh thuế 10 ¢, người sản xuất gánh chịu chi phí trên một đơn vị sản xuất cao hơn, điểm cân bằng mới B, tổn thất xã hội BAC.
Nếu Chính phủ đánh thuế thêm 10 ¢ nữa, điểm cân bằng mới D, phần tổn thất xã hội tăng lên thêm là hình DBCE lớn hơn so với hình BAC. Tổn thất biên khi đánh thuế thêm 10 ¢ nữa cao hơn nhiều so với tổn thất biên khi đánh thuế 10 ¢ lần đầu.
Tổn thất xã hội khi đánh thuế 20 ¢ nói chung là hình tam
giác DAE.
Kết luận: thị trường càng di chuyển ra xa điểm cân bằng, thì càng làm hạn chế thương mại (thương mại càng cao thì thặng dư xã hội càng lớn). Khoảng cách giữa cung và cầu càng giãn ra thì tổn thất xã hội càng lớn.
Đánh thuế và hiệu quả kinh tế Tổn thất xã hội và thiết kế hệ thống thuế hiệu quả
Tổn thất gia tăng theo bình phương thuế suất gợi
ý chính sách thuế theo các khía cạnh: Bóp méo trước đó (preexisting distortions). Thuế lũy tiến Bằng phẵng hóa thuế suất
Đánh thuế và hiệu quả kinh tế Sự bóp méo của thị trường trước đó
là thất bại
Bóp méo trước đó:
thị trường (ngoại tác, cạnh tranh không hoàn hảo . . .) xảy ra trước khi Chính phủ đánh thuế.
XemXem HìnhHình 33..44 - vấn đề bóp méo tồn tại trước đó. Hình vẽ thể hiện hai thị trường: một thị trường không có ngoại tác và một thị trường có ngoại tác.
Vấn đề bóp méo tồn tại trước đó
a
b
Hình 3.4
P P S2 S2 S1 S1
SMC B G
E A
D
C
F
H
D1
D1 Q Q Q0 Q2 Q1 Q2 Q1
No externality externality
Đánh thuế và hiệu quả kinh tế Sự bóp méo của thị trường trước đó
Đối với thị trường thứ nhất, không có ngoại tác, kết quả tổn thất vừa phải bằng với tam giác BAC.
Đối với thị trường thứ hai, các công ty sản xuất thấp hơn mức hiệu quả xã hội, tổn thất lớn hơn do đã có ngoại tác trước đó. Tổn thất biên từ đánh thuế bây giờ GEFH lớn hơn rất nhiều so với BAC.
Đánh thuế và hiệu quả kinh tế Hệ thống thuế lũy tiến sẽ kém hiệu quả
Nhận thức về tổn thất xã hội cho thấy hệ thống thuế lũy tiến có thể là ít hiệu quả hơn.
Hãy xem xét hai hệ thống thuế - một có tỷ lệ thuế tiền lương là 20% và còn lại là thuế lũy tiến đánh vào người giàu với thuế 60% và đánh vào người nghèo với thuế suất 0%. XemXem HìnhHình 33..55 - Đánh thuế thấp trên diện
rộng làm thu hẹp tổn thất xã hội.
Đánh thuế thấp trên diện rộng làm thu hẹp tổn thất xã hội
a
b
Wage (W)
Wage (W)
Hình 3.5
S3 S2 S2 S1 S1
W3=23.90
G
E B
W2=11.18 W1=10.00
W2=22.36 W1=20.0 0
D A
C F
Hours (H)
Hours (H)
H2=894
H1=1,000
H3=837
H2=894
H1=1,000
D1 D1 I
Low Wage Workers High Wage Workers
Đánh thuế và hiệu quả kinh tế Hệ thống thuế lũy tiến kém hiệu quả
Thông qua hệ thống thuế tỷ lệ cố định, tổn thất hiệu quả xã hội là tổng cộng hai tam giác tổn thất xã hội, BAC và EDF.
Thông qua hệ thống thuế suất lũy tiến, tổn thất hiệu quả là tam giác GDI – đó là, thêm vào diện tích GEFI nhưng không cộng vào BAC.
XemXem HìnhHình 33..66 - Tổn thất đánh thuế
Tổn thất đánh thuế
Hình 3.6
Low wage worker Panel A
High wage worker Panel B
Hours of labor supply
Tax Rate Below $10,000
Tax Rate Above $10,000
Deadweight Loss from Taxation
Hours of labor supply
Deadweight Loss from Taxation
Total Deadweight Loss
No Tax
0
0
0
0
0
1000 (H1)
1000 (H1)
Proportional Tax
20%
20%
894 (H2)
894 (H2)
$115.71 (area BAC)
$231.42 (area EDF)
$347.13 (BAC + EDF)
Progressive Tax
0%
60%
0
1000 (H1)
837 (H3)
$566.75 (area GDI)
$566.75 (EDF+ GEFI)
Đánh thuế và hiệu quả kinh tế Hệ thống thuế lũy tiến kém hiệu quả
Trong trường hợp này, thuế tỷ lệ cố định hiệu
quả hơn.
Điều này minh chứng: càng đánh thuế đè nặng vào một nguồn lực thì DWL càng tăng nhanh hơn. Hệ thống hiệu quả nhất nên trải gánh nặng rộng ra hơn, theo đó thuế suất và tổn thất xã hội được thu hẹp.
Nguyên tắc có tính hướng dẫn cho đánh thuế hiệu quả là tạo ra “sân chơi rộng lớn” chứ không nên đánh thuế cao vào một số nhóm người hoặc nhóm hàng hóa nào đó, còn một số đối tượng khác thì không.
Đánh thuế và hiệu quả kinh tế Bằng phẵng hóa thuế suất theo thời gian
Thực tế DWL gia tăng theo bình phương thuế suất hàm ý: Chính phủ không nên gia tăng hoặc hạ thấp thuế, mà đúng ra nên thiết lập thuế suất dài hạn để đáp ứng nhu cầu ngân sách .
Ví dụ, để đạt mức thuế suất 40% khi đang ở mức thuế suất 20% thì không nên tăng thuế thêm 20% trong một năm mà chỉ nên tăng mỗi năm 1% trong vòng 20 năm.
Khái niệm này phản ảnh sự bằng phẳng hóa thuế suất theo thời gian giống như khái niệm bằng phẳng hóa tiêu dùng.
PHÂN TÍCH THUẾ TỐI ƯU
Thuế tối ưu (Optimal taxation): là cơ cấu thuế làm tối đa hóa phúc lợi xã hội, trong đó có tính đến sự cân đối nguồn thu ngân sách nhà nước.
Đánh thuế hàng hóa tối ưu (Optimal commodity taxation) là chọn thuế suất giữa các hàng hóa để làm tối thiểu tổn thất xã hội với mức yêu cầu nguồn thu nhất định.
Phân tích thuế tối ưu Quy tắc Ramsey
Quy tắc của Ramsey thuế tối ưu hàng hóa là:
MDWL i MR i
D
Thiết lập đánh thuế giữa các hàng hóa sao cho tỷ lệ tổn thất biên so với nguồn thu thuế biên huy động được đối với tất cả các loại hàng hóa là bằng nhau.
MDWLi là tổn thất biên do tăng đánh thuế vào hàng
hóa i.
MRi là thu nhập biên huy động được từ gia tăng thuế. λ giá trị nguồn thu thuế gia tăng.
Phân tích thuế tối ưu Quy tắc Ramsey Mục đích của quy tắc Ramsey là tối thiểu hóa tổn thất xã hội của hệ thống thuế trong khi gia tăng số tiền thu thuế cố định .
Nếu như giá trị λ càng lớn nghĩa là nguồn thu Chính phủ tăng thêm có nhiều giá trị liên quan đến giá trị trong thị trường khu vực tư nhân.
Nếu như giá trị λ càng nhỏ nghĩa là nguồn thu Chính phủ tăng thêm nhưng có ít giá trị liên quan đến giá trị trong thị trường khu vực tư nhân.
Phân tích thuế tối ưu Quy tắc Ramsey
Quy tắc Ramsey cho rằng: Nếu Chính phủ đánh thuế vào hàng hóa A có λ cao hơn λ từ đánh thuế vào hàng hóa B thì đánh thuế hàng hóa A dẫn đến không hiệu quả/1 đô la tiền thuế thu được so với đánh thuế vào hàng hóa B. Để giảm thiểu tổn thất thị trường, Chính phủ nên giảm đánh thuế vào hàng hóa A – giảm MDWL của A và tăng thuế đánh vào hàng hóa B – gia tăng MDWL của B. Việc điều chỉnh này tiếp tục diễn ra cho đến khi nào λ của hai hàng hóa bằng nhau.
Phân tích thuế tối ưu Quy tắc Ramsey Công thức Ramsey diễn tả theo mối liên hệ với co giãn
đường cầu. t*i = -1/ η i x λ t*i là tỷ lệ thuế tối ưu đối với hàng hóa i η i là co giãn cầu của hàng hóa i Chính phủ nên thiết lập thuế đánh vào mỗi hàng hóa có
tính nghịch đảo với độ co giãn đường cầu (1/ η i). =>Hàng hóa ít co giãn nên đánh thuế với thuế suất
cao hơn.
=>Hàng hóa co giãn nhiều nên đánh thuế với thuế
suất thấp hơn.
Phân tích thuế tối ưu Quy tắc Ramsey Hai yếu tố phải được cân bằng khi
đánh thuế hàng hóa tối ưu : Quy luật co giãn: Thuế đánh vào
hàng hóa có độ co giãn thấp.
Quy luật sở đánh thuế trên diện rộng: Sẽ tốt hơn khi đánh thuế trên tất cả các loại hàng hóa với thuế suất vừa phải hơn là đánh vào một nhóm hàng hóa với mức thuế suất cao do tổn thất xã hội gia tăng theo bình phương thuế suất.
Phân tích thuế tối ưu Quy tắc Ramsey
Tính công bằng trong mô hình Ramsey Hệ thống thuế nên có tính công bằng theo chiều dọc Ví dụ: với hai mặt hàng bánh mì và trứng cá hồi, người nghèo chi tỷ phần thu nhập cho bánh mì lớn hơn so với người giàu và ngược lại. Như vậy, cho dù bánh mì có cầu không co giãn bằng trứng cá hồi nhưng thuế tối ưu đòi hỏi mức thuế suất đánh vào cá hồi cao hơn bánh mì. Xã hội chấp nhận gánh nặng phụ trội cao hơn để đổi lấy sự phân phối thu nhập công bằng hơn.
Phân tích thuế tối ưu Quy tắc Ramsey Tính tối ưu theo quy tắc Ramsey phụ thuộc vào
hai khía cạnh:
Thứ nhất: nếu xã hội chỉ quan tâm đến hiệu quả khi đó quy tắc Ramsey được tuân thủ nghiêm ngặt.
Thứ hai: nếu xã hội hướng tới mục tiêu phân phối thì không thể đạt được mục tiêu đó bằng việc đánh thuế khác nhau.
THUẾ THU NHẬP TỐI ƯU Mô hình Edgeworth
Xét ba giả thuyết sau:
Tổng mức thỏa dụng của các cá nhân càng cao
càng tốt.
Hàm thỏa dụng giống nhau phụ thuộc vào mức
thu nhập.
Tổng thu nhập khả dụng là cố định =>Hàm phúc lợi xã hội theo thuyết vị lợi
Hệ thống thuế thu nhập tối ưu trong trường hợp như thế là hướng đến thiết lập để sao cho mỗi người có mức độ giống nhau về thu nhập sau thuế.
THUẾ THU NHẬP TỐI ƯU Mô hình tổng quát về ảnh hưởng hành vi
Có sự đánh đổi giữa hiệu quả và công bằng. Gia tăng thuế suất sẽ ảnh hưởng đến quy mô cơ sở thuế. Vì thế, gia tăng thuế suất đánh vào thu nhập lao động có hai ảnh hưởng: Nguồn thu thuế gia tăng theo mức thu nhập lao
động nhất định.
Công nhân giảm thu nhập của họ, thu hẹp cơ sở
thuế.
Ở mức thuế suất cao, ảnh hưởng thứ hai trở nên
quan trọng => cần cân nhắc.
THUẾ THU NHẬP TỐI ƯU Mô hình tổng quát về ảnh hưởng hành vi
Đường cong Laffer trong HìnhHình
33..77.
Nếu như thuế quá cao chúng ta ở trên khía cạnh sai của đường cong Laffer, hạ thấp thuế suất gia tăng nguồn thu.
Hình 3.7
Tax revenues The Laffer curve demonstrates that at some point, tax revenue falls.
right side wrong side
τ*%
Tax rate 0 100%
Thuế thu nhập tối ưu Mô hình tổng quát về ảnh hưởng hành vi
Mục tiêu của phân tích thuế tối ưu là xác định biểu thuế sao cho tối đa hóa phúc lợi xã hội, trong khi đường cong Laffer cho rằng gia tăng thuế có ảnh hưởng mâu thuẫn đến nguồn thu.
Hệ thống thuế tối ưu đáp ứng điều kiện thuế suất
được thiết lập giữa các nhóm:
i
MU MR i
Trong đó MUi là thỏa dụng biên cá nhân i, và MR là thu nhập biên huy động từ đánh thuế cá nhân đó, λ là giá trị tiền thuế tăng thêm.
Thuế thu nhập tối ưu Mô hình tổng quát về ảnh hưởng hành vi
Như đánh thuế hàng hóa tối ưu, thuế thu
nhập tối ưu cũng cần xem xét : Công bằng dọc: phúc lợi xã hội tối đa khi người có mức tiêu dùng cao (thỏa dụng biên thấp) bị đánh thuế cao; và người có mức tiêu dùng thấp (thỏa dụng biên cao) bị đánh thuế thấp.
Phản ứng hành vi: thuế suất tăng thì nguồn thu huy động sẽ giảm do cơ sở đánh thuế nhỏ hơn.
HìnhHình 33..88 cho thấy đánh thuế thu nhập tối ưu đánh đồng tỷ lệ thuế giữa các cá nhân,
Hình 3.8
MU/MR
Mrs. Poor
Mr. Rich
λ
MU MR
MU poor MR
rich
Tax rate 10% 20%
Thuế thu nhập Cấu trúc thuế tối ưu: Phép biến đổi
Phép biến đổi (Simulation exercises) là phép biến đổi số học về hành vi của các tác nhân kinh tế dựa vào đo lường các tham số kinh tế .
Điều này được sử dụng để quyết định thuế suất tối ưu
và những tham số quan tâm khác.
Gruber và Saez (2000) xem xét thuế suất với các khía
cạnh: Mức thu nhập đảm bảo (welfare) SWF theo thuyết vị lợi Trung lập nguồn thu Bốn mức thu nhập
Thuế thu nhập Cấu trúc thuế tối ưu: bài tập phép biến đổi
Gruber và Saez (2000) phát hiện ra thuế suất biên cao đối với người nghèo và thấp đối với người giàu, trong khi thuế suất trung bình gia tăng theo thu nhập (bởi vì không có sự hỗ trợ ) .
Kết quả nhạy cảm với công thức SWF.
GẮN KẾT LỢI ÍCH – THUẾ VÀ TÀI TRỢ CHƯƠNG TRÌNH BHXH
Liên kết lợi ích – thuế là buộc chặt trực
tiếp giữa nộp thuế và lợi ích nhận được.
Summers (1989) minh chứng mối liên kết như thế có thể ảnh hưởng đến công bằng và lợi ích của thuế. Liên kết giữa thuế tiền lương và bảo hiểm xã hội có thấy được ảnh hưởng đến toàn bộ người lao động.
Gắn kết lợi ích - thuế và sự tài trợ cho bảo hiểm xã hội: Mô hình
Điểm nhấn của phân tích Summers là:
=> Những người lao động sẵn lòng làm việc một số giờ với tiền lương thấp hơn, bởi vì họ nhận nhiều lợi ích khác, như là các khoản phụ cấp ngoài lương hoặc bảo hiểm y tế. Xem HìnhHình 33..99. – Gắn kết lợi ích – thuế
Gắn kết lợi ích – thuế
(a) Chỉ có ảnh hưởng của thuế
(b) ảnh hưởng của thuế + lợi ích
Wage (W)
Wage (W)
C
Thuế
Thuế
S1
S1
E
Lợi ích
S2
A
A
W1
W1
F
B
B
W 2
W 2
D
W 3
D1
D1 = SMB
D2
D2
Labor (L)
Labor (L)
L2
L1
L2
L3
L1
Hình 3.9
Gắb kết thuế - lợi ích và sự tài trợ cho bảo hiểm xã hội: Mô hình
Tiền lương điều chỉnh càng nhiều nhằm gắn kết lợi ích – thuế thì lao động giảm xuống càng ít. HìnhHình 33..1010 –– ĐánhĐánh thuế
thuế không gây
tổn thất do gắn kết với lợi ích.
Wage (W)
S1
A
W1
Benefits = Program cost
S2
B
W 2
D1
D2
W 3
Labor (L)
L2
L1
Đánh thuếế không gây tổn thất do gắn kết với lợi ích. Hình 3.10 Đánh thu
Gắn kết thuế - lợi ích và sự tài trợ cho bảo hiểm xã hội: Mô hình
Với định giá toàn bộ lợi ích, chi phí chương trình được dịch chuyển hoàn toàn về phía người lao động với hình thức tiền lương thấp và không có tổn thất hoặc giảm lao động.
Gắn kết thuế - lợi ích và sự tài trợ cho bảo hiểm xã hội: Mô hình
Điều này gia tăng vấn đề liên kết lợi ích và chi phí, đặc biệt liên quan đến nhiệm vụ người sử dụng lao động.
Nếu như hiệu quả, nhưng tại sao người chủ lao động đơn giản không cung cấp lợi ích mà không có sự can thiệp của Chính phủ ? Thất bại thị trường, như là lựa chọn nghịch. Người sử dụng lao động cung cấp lợi ích chẳng hạn như tiền phụ cấp ngoài lương hoặc bảo hiểm y tế có lẽ gánh chịu rủi ro lớn.
Liên kết thuế - lợi ích và sự tài trợ cho bảo hiểm xã hội: Mô hình
Khi nào có sự liên kết chi phí – lợi ích?.
Khi thuế trả liên kết đến lợi ích trực tiếp
đến lợi ích người lao động.
Điều này gia tăng cung lao động .
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Thị trường hàng hóa A có đường cầu Q = 240 – 6P và đường cung Q = -60 + 4P. Tính: a. Tổn thất khi đánh thuế 4 đô la/đơn vị sản phẩm
vào người sản xuất.
b. Tổn thất sẽ thay đổi như thế nào nếu như thuế
đánh vào người tiêu dùng hàng hóa A?