SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÒA BÌNH TRƯỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT

TẬP BÀI GIẢNG

THUẾ NHÀ NƯỚC

(Lưu hành nội bộ)

1

Chương 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ

1.1. Thuế và vai trò của thuế trong nền kinh tế

1.1.1. Sự ra đời và tính tất yếu khách quan của thuế

Thuế là phạm trù có tính chất lịch sử và là một tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Thuế phát sinh, tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của quan hệ hàng hoá - tiền tệ, các hình thức thuế ngày càng phong phú hơn, công tác quản lý thuế ngày càng hoàn thiện hơn và thuế đã trở thành công cụ quan trọng, có hiệu quả của Nhà nước để tác động đến đời sống kinh tế - xã hội.

1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của thuế

* Khái niệm:

- Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật qui định nhằm sử dụng cho mục đích chung toàn xã hội.

* Đặc điểm

- Thuế là một khoản động viên bắt buộc gắn liền với quyền lực của Nhà nước. Tuy nhiên, thuế là một khoản đóng góp bắt buộc không mang tính hình sự, nghĩa là hành động đóng thuế cho Nhà nước là hành động thực hiện nghĩa vụ người công dân, không phải là hành động xuất hiện khi có biểu hiện vi phạm pháp luật.

- Thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp

- Thuế chịu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội trong thời kỳ nhất định

- Thuế được giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia bằng quyền lực pháp lý của Nhà nước đối với con người và tài sản.

1.1.3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế nước ta

- Thuế là khoản thu chủ yếu của NSNN

- Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế

- Thuế góp phần đảm bảo sự bình đẳng trong chính sách động viên đóng góp cho Nhà nước giữa các thành phần kinh tế và thực hiện công bằng xã hội

1.2. Phân loại thuế

Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định

1.2.1. Phân loại theo đối tượng đánh thuế

Đối tượng đánh thuế chỉ rõ thuế được đánh trên cái gì. Căn cứ vào cơ sở đánh thuế có thể chia sắc thuế thành 3 loại:

- Thuế đánh vào tiêu dùng: Là các loại thuế cơ sở đánh thuế là một phần thu nhập được mang tiêu dùng trong hiện tại

VD: Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt....

Đây là loại thuế gián thu do người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ gánh chịu

- Thuế đánh vào thu nhập: là loại thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập thực tế kiếm được của các thể nhân hoặc pháp nhân.

2

VD: Thuế TNDN, thuế TNCN

Đây là loại thuế trực thu

Thuế TN giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu cho NSNN và thực hiện điều phối thu nhập đảm bảo tính công bằng xã hội.

- Thuế đánh vào tài sản: Là loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản lưu giữ hay chuyển dịch

Đánh thuế TS nhằm mục đích góp phần giải quyết hậu quả về mặt xã hội do sự phân phối tài sản không công bằng trong xã hội.

1.2.2. Phân loại theo tính chất chuyển dịch của thuế

- Thuế trực thu: Là loại thuế đánh vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế

VD: Thuế TNDN, thuế TNCN

- Thuế gián thu: Là loại thuế đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá và dịch vụ.

1.3. Các yếu tố chủ yếu cấu thành một sắc thuế

1.3.1. Tên gọi

Tên gọi của mỗi sắc thuế nói lên cơ sở tính thuế hoặc nội dung chủ yếu của sắc thuế đó

VD: Thuế GTGT cơ sở là GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế....

1.3.2. Đối tượng nộp thuế

Luật thuế chỉ rõ ai phải khai báo, nộp thuế theo qui định của sắc thuế. Đối tượng nộp thuế là thể nhân hoặc pháp nhân theo qui định của pháp luật.

1.3.3. Đối tượng chịu thuế

Đối tượng làm căn cứ để đánh thuế chính là đối tượng chịu thuế

VD: hàng hoá, thu nhập, tài sản.....

1.3.4. Căn cứ tính thuế

1.3.4.1. Cơ sở tính thuế:

Cơ sở tính thuế là một trong những căn cứ để xác định mức thuế phải nộp. Mỗi sắc thuế có một cơ sở tính thuế riêng.

VD: Thuế TNDN, cơ sở tính thuế là thu nhập chịu thuế....

1.3.4.2. Thuế suất, mức thuế

- Mức thuế thể hiện mức độ động viên của Nhà nước trên 1 đơn vị của đối tượng chịu thuế

VD: thuế sử dụng đất nông nghiệp

- Thuế suất: Biểu hiện quan hệ tỷ lệ phần trăm huy động trên cơ sở tính thuế. Thuế suất bao gồm

+ Thuế suất ổn định

+ Thuế suất lũy tiến: Thuế suất luỹ tiến từng phần và thuế suất luỹ tiến toàn phần.

1.3.5. Chế độ miễn giảm thuế

Miễn giảm thuế là yếu tố ngoại lệ được qui định trong một sắc thuế.

Quy định này nhằm mục đích:

3

- Tạo điều kiện giúp người nộp thuế khắc phục hoàn cảnh khó khăn.

- Thực hiện một số chủ trương chính sách kinh tế xã hội trong khuyến khích hoạt động của người nộp thuế.

Chương 2: THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

2.1. Khái niệm, đặc điểm và tác dụng của thuế giá trị gia tăng

2.1.1. Khái niệm

Thuế GTGT là sắc thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong qúa trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

2.1.2. Đặc điểm

Thuế GTGT có một số đặc điểm cơ bản sau đây:

- Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp. Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.

Giá trị gia tăng là phần giá trị mới tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đại lượng này có thể được xác định bằng phương pháp cộng hoặc phương pháp trừ. Theo phương pháp cộng, GTGT là trị giá các yếu tố cấu thành giá trị tăng thêm bao gồm tiền công và lợi nhuận. Theo phương pháp trừ, GTGT chính là khoản chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ trừ đi tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. Tổng giá trị gia tăng ở tất cả các giai đoạn luân chuyển đúng bằng giá bán sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Do vậy, việc thu thuế trên GTGT ở từng giai đoạn tương đương với số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.

- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao.Thuế GTGT không phải là yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế; sản phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT phải nộp của tất cả các giai đoạn không thay đổi.

- Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. Đối tượng nộp thuế GTGT là người cung ứng hàng hoá, dịch vụ, người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Thuế GTGT là một khoản tiền được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ mà người mua phải trả khi mua hàng.

- Thuế GTGT có tính chất luỹ thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào hàng hoá, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ là ngươì phải trả khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau, Như vậy, nếu so sánh giữa số thuế phải trả so với thu nhập thì người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp hơn và ngược lại.

- Thuế GTGT có tính lãnh thổ, đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.

2.1.3. Tác dụng

- Thuế GTGT không trùng lắp, cơ chế thu hiện đại góp phần kích thích SXKD, tăng cường đầu tư, đổi mới TSCĐ, nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm

- Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng, có phạm vi rộng.

Thuế GTGT chiếm 20-23% tổng thu hàng năm của NSNN

4

- Thuế GTGT góp phần khuyến khích mạnh mẽ việc sản xuất hàng xuất khẩu do được áp dụng thuế xuất 0% và được thoái trả toàn bộ số thuế GTGT đã thu ở khâu trước. Đồng thời nó kết hợp với thuế NK làm tăng giá vốn củ hàng NK nhằm mục đích bảo vệ SXKD nội địa.

- Thuế GTGT góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện tốt chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, tạo điều kiện chống trốn lậu thuế có hiệu quả và nâng cao tính tự giác của các đối tượng kinh doanh.

- Thuế GTGT góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở nước ta, từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế

2.2. Nội dung thuế giá trị gia tăng

2.2.1. Đối tượng nộp thuế

- Là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT ở VN, không phân biệt ngành nghề kinh doanh và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu)

2.2.2. Đối tượng chịu thuế, đối tượng không thuộc diện chịu thuế

* Đối tượng chịu thuế

Là hàng hoá dịch vụ dùng cho SXKD và tiêu dùng ở Việt Nam bao hồm hàng hoá, dịch vụ được sản xuất hoặc nhập khẩu để tiêu dùng trong nước. Hàng hoá dịch vụ được sản xuất và tiêu dùng nội bộ, trao đổi, biếu tặng

* Đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT

- Đối với một số ngành sản xuất, lĩnh vực đang còn khó khăn cần khuyến khích tạo điều kiện phát triển

- Hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống xã hội, cộng đồng

- Hàng hoá, dịch vụ sử dụng nhằm các mục đích chính sách xã hội, nhân đạo, không nhằm mục đích kinh doanh vì lợi nhuận

- Hàng hoá, dịch vụ thể hiện quan điểm quản lý ưu đãi có mức độ đối với SXKD

- Một số trường hợp không thu thuế GTGT thể hiện tính chất kỹ thuật trong công tác quản lý thu.

2.3. Căn cứ tính thuế

2.3.1 Giá tính thuế1

- Đối với hàng hoá dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT

- Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại của khẩu + thuế NK

+ Trường hợp hàng nhập khẩu được miễn giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế là giá hàng nhập khẩu + thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn giảm

+ Đối với dịch vụ do phía nước ngoài cung cấp cho các đối tượng tiêu dùng ở VN giá tính thuế là giá dịch vụ phải thanh toán cho nước ngoài.

- Sản phẩm hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng hoặc để trả thay lương (trừ những trường hợp để khuyến mại, quảng cáo ...........................................) giá tính thuế được xác định theo giá tính thuế của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

1 Có 13 trường hợp nhưng chỉ giới thiệu những trường hợp thường gặp (T43)

5

- Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả chậm, trả góp. Giá tính thuế là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó (không tính tiền lãi)

- Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu chính, vé cước vận tải, vé sổ số.... ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá chưa thuế được xác định như sau

Giá chưa có Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem) = thuế GTGT 1 + (%) thuế suất của hàng hoá dịch vụ đó

2.3.2. Thuế suất

Có 3 mức áp dụng với từng nhóm mặt hàng sản xuất hoặc nhập khẩu

- Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu gồm cả hàng gia công xuất khẩu, hàng sản xuất chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu, phần mềm máy tính xuất khẩu; sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, cung ứng dịch vụ phần mềm cho nước ngoài, cho các doanh nghiệp chế xuất; dịch vụ xuất khẩu lao động và một số trường hợp hàng hoá được coi như xuất khẩu.

- Thuế suất 5% áp dụng đối với những hàng hoá, dịch vụ thiết yếu, phục vụ trực tiếp cho sản xuất và tiêu dùng.

- Thuế suất 10% áp dụng đối với những hàng hoá, dịch vụ thông thường

2.2.4. Phương pháp tính thuế

2.2.4.1. Phương pháp khấu trừ thuế

* Đối tượng áp dụng:

- Là các đơn vị, tổ chức kinh doanh chấp hành tốt công tác và chế độ hoá đơn, chứng từ bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, các công ty, HTX và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT

- Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh ma, bán vàng, bạc, đá quý thì cơ sở phải hoạch toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính thuế trực tiếp trên GTGT.

* Xác định thuế GTGT phải nộp:

Thuế GTGT Thuế GTGT Thuế GTGT đầu vào = - Phải nộp đầu ra được khấu trừ

- Thuế GTGT đầu ra được tính theo công thức sau:

Thuế GTGT Thuế suất thuế GTGT = X Đầu ra của hàng hoá, dịch vụ đó Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra

Riêng đối với hàng hoá, dịch vụ đặc thù được dùng lại chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế thì thuế GTGT đầu ra được xác định như sau:

Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem) Giá chưa có x Thuế suất = thuế GTGT thuế GTGT

6

1 + (%) thuế suất của hàng hoá dịch vụ đó

2.2.4.2. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng

* Đối tượng áp dụng

Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật; Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc không thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ theo quy định của pháp luật; hoạt động kinh doanh mua bán, vàng bạc, đá quý, ngoại tệ.

* Xác định thuế GTGT phải nộp

Thuế GTGT Thuế suất thuế GTGT = X Phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đó GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra

Giá thanh toán mua = - GTGT của hàng hoá, dịch vụ Giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ bán ra v ào t ư ơ ng đ ư ơng

Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền.

Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT bán ra tương ứng. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng với số hàng bán ra thì

Giá vốn hàng bán ra = Doanh số tồn ĐK + Doanh số mua vào TK – Doanh số tồn CK

2.2.5 Quy định về hoá đơn, chứng từ

- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT phải sử dụng hoá đơn GTGT (trừ trường hợp được dùng hoá đơn, chứng từ đặc thù)

- Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng.

- Cơ sở kinh doan trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung ứng dịch vụ có giá trị thấp dưới mức quy định không phải lập hoá đơn, nếu người mua yêu cầu thì phải lập bảng kê bán lẻ để làm căn cứ tính thuế.

TRƯỜNG HỢP HOÁ ĐƠN KHÔNG ĐƯỢC KHẤU TRỪ

+ Hoá đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hoá đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);

+ Không ghi hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán;

+ Hoá đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hoá đơn bị tẩy xoá, hoá đơn khống (không có hàng hoá, dịch vụ kèm theo);

7

+ Hoá đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hoá, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi...

2.2.6 Chế độ hoàn thuế

Thứ 1: Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT nếu trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.

Thứ 2: Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có dự án đầu tư của cơ sở sản xuất đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, Cơ sở kinh doanh lập hồ sơ hoàn thuế riêng cho dự án đầu tư theo từng năm, nếu có số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho dự án đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên được xét hoàn thuế theo quý (3 tháng liên tục không phân biệt theo năm dương lịch).

Thứ 3: Các trường hợp hoàn thuế khác (hoàn thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước có thuế GTGT nộp thừa, số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết;

- Hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

- Tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá tại Việt Nam để viện trợ; mua hàng hoá, dịch vụ của đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao…)

Chương 3: THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

3.1. Khái niệm, đặc điểm và tác dụng của thuế TTĐB

3.1.1. Khái niệm

Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là loại thuế tiêu dùng được áp dụng phổ biến ở các nước trên thế giới với những tên gọi khác nhau: Pháp gọi là thuế tiêu dùng đặc biệt, Thụy Ðiển gọi là thuế đặc biệt. Đối với Việt Nam, tiền thân của thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành là thuế hàng hóa được ban hành năm 1951. Luật Thuế TTĐB ban hành lần đầu tiên vào năm 1990, ban đầu chỉ nhằm vào 6 mặt hàng: thuốc lá, rượu, bia, pháo, bài lá và vàng mã. Kể từ khi ban hành đến nay, Luật thuế TTĐB đã qua nhiều lần bổ sung sửa đổi cho phù hợp với chính sách kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước trong mỗi giai đoạn phát triển.

Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là sắc thuế đánh vào một số hàng hoá dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục Nhà nước quy định. , nhằm điều tiết hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ.

Việc quy định các hàng hóa, dịch vụ nào thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tùy thuộc vào chính sách điều tiết của từng nước, xuất phát từ hoàn cảnh kinh tế, xã hội, chính sách điều tiết, hướng dẫn sản xuất tiêu dùng của Nhà nước, phong tục và tập quán tiêu dùng của một số loại hàng hóa, dịch vụ trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội cụ thể. Nhìn chung, các hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB thường có các tính chất sau:

- Một số hàng hoá, dịch vụ có giá bán cao.

- Cầu của những hàng hoá này thường kém co giãn so với giá cả.

- Hàng hoá có thể có hại cho sức khoẻ, làm ảnh hưởng không tốt đến môi trường.

Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là sắc thuế đánh vào một số hàng hoá dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục Nhà nước quy định. , nhằm điều tiết hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ.

3.1.2. Đặc điểm

- Thuế tiêu thụ đặc biệt có tính chất gián thu. Tính chất gián thu của loại thuế này thể hiện: Thuế TTĐB đánh vào thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ chịu thuế TTĐB một cách gián tiếp thông qua giá cả của hàng hoá, dịch vụ mà người đó tiêu dùng và người sản xuất và kinh 8

doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB là người nộp thuế cho nhà nước thay cho người tiêu dùng. Như vậy, người sản xuất, nhập khẩu hàng hoá, kinh doanh dịch vụ sẽ nộp thuế TTĐB và khoản thuế này được chuyển vào giá bán sản phẩm và chuyển sang cho người tiêu dùng cuối cùng phải gánh chịu .

- Thuế TTĐB là thuế tiêu dùng, nhưng khác với thuế Thu nhập doanh nghiệp và thuế Giá trị gia tăng (GTGT), thuế TTĐB có đối tượng chịu thuế hẹp, chỉ bao gồm một số hàng hoá, dịch vụ Nhà nước cần điều tiết.

- Thuế TTĐB thường có mức thuế suất cao nhằm điều tiết sản xuất và hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, thông qua đó nhằm điều tiết một phần thu nhập của những người tiêu dùng các hàng hoá, dịch vụ này. Do đối tượng của Thuế TTĐB chỉ áp dụng với một số hàng hoá, dịch vụ nên các nước thường áp dụng mức thuế suất thuế TTĐB cao để hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng qua đó cũng điều tiết một phần thu nhập của những người tiêu dùng các hàng hoá dịch vụ có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội.

- Thuế TTĐB chỉ thu ở khâu sản xuất hoặc khâu nhập khẩu, cung ứng hàng hoá dịch vụ. Khi hàng hoá và dịch vụ này chuyển qua khâu lưu thông thì không phải chịu thuế TTĐB.

- Cơ sở được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu đã nộp thuế TTĐB nếu có chứng từ hợp pháp. Số thuế TTĐB được khấu trừ đối với nguyên liệu tối đa không quá số TTĐB tương ứng với số nguyên liệu dùng sản xuất ra hàng hoá đã tiêu thụ. Việc khấu trừ tiều thuế TTĐB được thực hiện cùng với việc khai nộp thuế, xác định bằng công thức:

= - Số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nguyên vật liệu mua vào tương ứng với số hàng xuất kho tiêu thụ trong kỳ. Số thuế TTĐB phải nộp Số thuế TTĐB phải nộp của hàng xuất kho tiêu thụ trong kỳ

Đặc điểm này cho phép phân biệt thuế TTĐB với thuế GTGT. Thuế GTGT được thu trên mỗi khâu sản xuất luân chuyển của hàng hoá, dịch vụ. Vì vậy, việc quản lý thuế TTĐB đòi hỏi phải kiểm tra, giám sát chặt chẽ, đảm bảo hạn chế đến mức tối đa sự thất thu thuế TTĐB tại khâu sản xuất, cung ứng dịch vụ hoặc nhập khẩu

3.1.3. Vai trò

- Thuế tiêu thụ đặc biệt là công cụ rất quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng hướng dẫn sản xuất và điều tiết tiêu dùng xã hội. Để thực hiện mục tiêu này, việc áp dụng thuế TTĐB nhằm hạn chế sản xuất, cung ứng một số hàng hoá, dịch vụ mà việc sản xuất, tiêu dùng gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường, có hại cho sức khoẻ của người dân làm ảnh hưởng tới sự phát triển của quốc gia về kinh tế, chính trị, xã hội. Do đó, thuế TTĐB còn nhằm điều chỉnh nguồn lực tài chính có lợi cho lợi ích quốc gia trên các phương diện kinh tế, xã hội, chính trị. Thể hiện vai trò này, hầu hết các nước đều quy định thuế suất cao trong Luật thuế TTĐB.

9

- Thuế tiêu thụ đặc biệt cũng là công cụ để nhà nước điều tiết thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước một cách công bằng hợp lý và để điều chỉnh việc sản xuất, kinh doanh, lưu thông và tiêu dùng một số hàng hóa, dịch vụ đắt tiền, chưa phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của đại bộ phận người dân. Qua đó thể hiện sự tăng cường quản lý, kiểm soát của nhà nước một cách tập trung, chặt chẽ đối với các loại hàng hóa, dịch vụ này. Ai tiêu dùng nhiều các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì nộp thuế nhiều hơn người tiêu dùng ít hoặc không phải nộp thuế nếu không tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ đó, đặc biệt là những hàng hoá dịch vụ đắt tiền mà người tiêu dùng chủ yếu là những người có thu nhập cao.

- Cùng với thuế GTGT, TNDN, thuế TTĐB đóng góp số thu quan trọng cho NSNN.

3.2. Nội dung thuế tiêu thụ đặc biệt

3.2.1. Đối tượng nộp thuế

Thuế TTĐB được áp dụng theo nguyên tắc điểm đến, tức là đánh vào hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB được tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia . Hàng hoá sản xuất tại một nước nếu xuất khẩu sẽ không phải chịu thuế TTĐB tại nước xuất khẩu mà sẽ chịu thuế TTĐB tại nước nhập khẩu theo quy định của nước nhập khẩu hàng hoá.

Cũng theo nguyên tắc điểm đến thuế TTĐB được thiết lập không phân biệt hàng hoá sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu. Không thể đánh thuế TTĐB đối với mặt hàng nhập khẩu nào đó mà không đánh thuế TTĐB đối với mặt hàng sản xuất trong nước cùng loại. Mặt khác, cũng không thể đánh thuế đối với mặt hàng sản xuất trong nước mà không đánh vào mặt hàng cùng loại nhập khẩu. Khi tham gia vào Tổ chức Thương mại thế giới, nguyên tắc không phân biệt đối xử đòi hỏi phải áp dụng thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu và sản xuất cùng loại theo cùng phương pháp đánh thuế và theo cùng mức thu về thuế TTĐB.

Người nộp thuế TTĐB là tổ chức, cá nhân có sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB, bao gồm:

- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp) và Luật Hợp tác xã.

- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.

- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.

- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.

Cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế TTĐB. Khi bán hàng hóa, cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải kê khai và nộp đủ thuế TTĐB.

3.2.2. Đối tượng chịu thuế, đối tượng không thuộc diện chịu thuế

3.2.2.1 Đối tượng chịu thuế.

1. Hàng hóa:

a) Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;

b) Rượu;

c) Bia;

d) Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;

đ) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;

e) Tàu bay, du thuyền;

10

g) Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng;

h) Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;

i) Bài lá;

k) Vàng mã, hàng mã.

2. Dịch vụ:

a) Kinh doanh vũ trường;

b) Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);

c) Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc- pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;

d) Kinh doanh đặt cược;

đ) Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;

e) Kinh doanh xổ số.

3.2.2.1 Đối tượng không chịu thuế

1. Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu;

2. Hàng hóa nhập khẩu bao gồm:

a) Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ;

b) Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;

c) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

d) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định của pháp luật;

3. Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch;

4. Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông;

5. Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.

3.2.3. Căn cứ tính thuế

11

Căn cứ để tính thuế TTĐB phải nộp là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB và thuế suất thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ đó.

Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTĐB

3.2.3.1. Giá tính thuế

Giá tính thuế TTĐB của hàng hoá dịch vụ được xác định như sau:

a. Hàng hoá sản xuất trong nước

Giá tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở sản xuất chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB, được xác định cụ thể như sau:

Giá bán chưa có thuế GTGT

Giá tính thuế TTĐB =

1 + Thuế suất thuế TTĐB

Giá bán chưa có thuế GTGT được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

Cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc (chi nhánh, cửa hàng...) thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do các chi nhánh, cửa hàng bán ra chưa có thuế GTGT. Cơ sở sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định, hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế GTGT do cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng.

Cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế GTGT của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bán bình quân do cơ sở kinh doanh thương mại bán ra.

Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn 10% so với giá cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

b. Đối với hàng hoá gia công: Đối với hàng hoá gia công là giá tính thuế của hàng hoá bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng chưa có thuế GTGT và thuế TTĐB được xác định cụ thể như sau:

Giá bán chưa có thuế GTGT

Giá tính thuế TTĐB đối = của cơ sở đưa gia công

với hàng hoá gia công 1+ Thuế suất thuế TTĐB

c. ĐỐi vỚi hàng nhập khẩu : Giá tính thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế TTĐB được xác định như sau:

Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu

Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu thì thuế nhập khẩu được xác định trong giá tính thuế TTĐB theo số thuế nhập khẩu còn phải nộp.

d. ĐỐi vỚi dịch vụ : Giá tính thuế đối với dịch vụ chịu thuế TTĐB là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB, được xác định như sau:

12

Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT

Giá tính thuế TTĐB =

1 + Thuế suất thuế TTĐB

Ví dụ: Doanh thu chưa có thuế GTGT kinh doanh vũ trường của cơ sở trong kỳ là 30.000.000 đồng.

30.000.000 đ

Giá tính thuế TTĐB = = 23.076.923đ

1 + 30%

* Giá tính thuế TTĐB một số trường hợp đặc biệt

- Đối với hàng hoá chịu thuế TTĐB, giá tính thuế TTĐB là giá chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB và không loại trừ giá trị vỏ bao bì.

Trường hợp, đối với mặt hàng bia chai nếu có đặt tiền cược vỏ, định kỳ hàng quý cơ sở sản xuất và khách hàng thực hiện quyết toán số tiền đặt cược, số tiền đặt cược tương ứng với số vỏ chai không thu hồi được phải đưa vào doanh thu tính thuế tiêu thụ đặc biệt.

Ví dụ 1: Giá bán theo phương thức thu đổi vỏ chai của một két bia chai Hà Nội chưa có thuế GTGT là 200.000đ/két, thì giá tính thuế TTĐB xác định như sau:

thuế 200.000đ 200.000đ = = = 137.933đ tính Giá TTĐB 1 két bia 1+ 45% 1,45

Ví dụ 2 : Quý III năm 2010, Công ty bia A bán 1.000 chai bia cho khách hàng B và có thu tiền cược vỏ chai với mức 1.200đ/vỏ chai, tổng số tiền đặt cược là 1.200.000đ. Hết quý Công ty A và khách hàng B thực hiện quyết toán: số vỏ chai thu hồi là 800 vỏ chai, số vỏ chai không thu hồi được là 200 vỏ chai, căn cứ số lượng vỏ chai thu hồi, Công ty A trả lại cho khách hàng B số tiền là 960.000đ, số tiền đặt cược tương ứng số vỏ chai không thu hồi được là 240.000đ (200 vỏ chai x 1.200đ/vỏ chai) Công ty A phải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB.

- Đối với bia hộp (bia lon), giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:

Giá bán chưa có thuế GTGT

Giá tính thuế TTĐB =

1 + Thuế suất thuế TTĐB

Ví dụ: Đối với bia hộp, năm 2010 giá bán của 1lít bia hộp chưa có thuế GTGT là 20.000đ, thuế suất thuế TTĐB mặt hàng bia (từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012) là 45% thì giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:

20.000đ 20.000đ = = = 13.793đ 1+ 45% 1,45 Giá thuế tính TTĐB 1 lít bia hộp

13

- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp: Giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp. Do việc thanh toán hàng theo phương thức trả góp gồm 2 phần: một phần là thanh toán theo giá bán hàng hoá và một phần là lãi trả góp (tính theo lãi suất nhất định trên số tiền

trả chậm). Về bản chất, khoản lãi trả góp không phải doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB nên không tính vào giá tính thuế TTĐB.

- Đối với hàng hoá sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sản xuất và cơ sở sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hoá, công nghệ sản xuất giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra của cơ sở sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hoá, công nghệ sản xuất.

- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại là

giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

- Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước thì giá tính thuế TTĐB trong trường hợp này là giá mua vào của cơ sở kinh doanh xuất khẩu, nếu không xác định được chính xác giá mua vào thì tính theo giá thực tế bán ra của cơ sở kinh doanh xuất khẩu chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT.

Giá bán trong nước của cơ sở xuất khẩu chưa có thuế GTGT = 1 + Thuế suất thuế TTĐB Giá tính thuế TTĐB

Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu kê khai giá bán (đã có thuế GTGT và thuế TTĐB) làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB thấp hơn 10% so với giá bán trên thị trường thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

- Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá tính thuế là doanh thu chưa có thuế GTGT của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và karaoke, bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm (ví dụ tắm, xông hơi trong cơ sở mát-xa).

Ví dụ: Doanh thu chưa có thuế GTGT kinh doanh vũ trường (bao gồm cả doanh thu dịch vụ ăn uống) của cơ sở kinh doanh A trong kỳ tính thuế là 100.000.000đ.

100.000.000đ = = 71.428.571đ Giá tính thuế TTĐB 1 + 40%

- Đối với kinh doanh gôn là doanh thu thực thu chưa có thuế GTGT về bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền phí chơi gôn do hội viên trả và tiền ký quỹ (nếu có). Trường hợp khoản ký quỹ được trả lại người ký quỹ thì cơ sở sẽ được hoàn lại số thuế đã nộp bằng cách khấu trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu không khấu trừ được thì cơ sở sẽ được hoàn thuế theo quy định. Cơ sở kinh doanh gôn có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác không thuộc danh mục chịu thuế TTĐB thì các hàng hóa, dịch vụ đó không phải chịu thuế TTĐB.

Ví dụ: Cơ sở kinh doanh gôn có tổ chức các hoạt động kinh doanh khách sạn, ăn uống, bán hàng hóa, dịch vụ đưa đón... thì các hàng hóa, dịch vụ này không thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB.

- Đối với dịch vụ ca-si-nô, trò chơi bằng máy giắc-pót là doanh số bán chưa có thuế GTGT đã trừ trả thưởng tức là bằng số tiền thu được (chưa có thuế GTGT) do đổi cho khách trước khi chơi tại quầy đổi tiền hoặc bàn chơi, máy chơi trừ đi số tiền đổi trả lại cho khách.

14

- Đối với kinh doanh giải trí có đặt cược là doanh số bán vé số đặt cược trừ số tiền trả thưởng cho khách thắng cuộc (giá chưa có thuế GTGT), không bao gồm doanh số bán vé xem các trò giải trí có đặt cược.

- Đối với dịch vụ xổ số là giá vé số chưa có thuế GTGT.

- Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ (nếu có) mà cơ sở sản xuất kinh doanh được hưởng.

Giá tính thuế được tính bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.

Đối với hàng hóa nhập khẩu: Việc quy đổi tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định trị giá tính thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ hóa đơn, chứng từ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh thực tế để ấn định doanh thu theo quy định của Luật Quản lý thuế và xác định số thuế TTĐB phải nộp.

Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải thực hiện đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ khi mua, bán hàng hóa, kinh doanh dịch vụ và vận chuyển hàng hóa theo quy định của pháp luật.

Cơ sở sản xuất khi bán hàng hóa, giao hàng cho các chi nhánh, cơ sở phụ thuộc, đại lý đều phải sử dụng hóa đơn. Trường hợp chi nhánh, cửa hàng trực thuộc đặt trên cùng một tỉnh, thành phố với cơ sở sản xuất hoặc hàng xuất chuyển kho thì cơ sở được sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ.

Cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB có sử dụng nhãn hiệu hàng hóa phải đăng ký mẫu nhãn hiệu hàng hóa sử dụng theo quy định.

Thời điểm xác định thuế TTĐB như sau:

- Đối với bán hàng hóa, thời điểm phát sinh doanh thu đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền;

- Đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

- Đối với hàng hoá nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

3.2.3.2. Thuế suất

Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ được quy định theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt sau đây:

BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

STT Hàng hoá, dịch vụ Thuế suất (%)

I Hàng hoá

Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá 1 65

2 Rượu

15

a) Rượu từ 20 độ trở lên

STT Hàng hoá, dịch vụ Thuế suất (%)

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012 45

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 50

b) Rượu dưới 20 độ 25

3 Bia

45 Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 50

4 Xe ô tô dưới 24 chỗ

a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này

Loại có dung tích xi lanh từ 2.000 cm3 trở xuống 45

Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 3.000 cm3 50

Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 60

30 b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này

15 c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này

15 d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này

đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng sử dụng. Bằng 70% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại điểm 4a, 4b, 4c và 4d Điều này

e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học

Bằng 50% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại điểm 4a, 4b, 4c và 4d Điều này

g) Xe ô tô chạy bằng điện

16

Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống 25

STT Hàng hoá, dịch vụ Thuế suất (%)

15 Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ

10 Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ

10 Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng

5 Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 20 125cm3

30 6 Tàu bay

30 7 Du thuyền

8 Xăng các loại, nap-ta, chế phẩm tái hợp và các chế phẩm khác để 10 pha chế xăng

10 9 Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống

40 10 Bài lá

70 11 Vàng mã, hàng mã

II Dịch vụ

40 1 Kinh doanh vũ trường

30 2 Kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê

30 3 Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng

30 4 Kinh doanh đặt cược

20 5 Kinh doanh gôn

15 6 Kinh doanh xổ số

3.2.4. Phương pháp tính thuế

- Căn cứ tính thuế: Giá tính thuế TTĐB của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB và thuế suất thuế TTĐB.

- Công thức tính:

TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTĐB.

Việc tính thuế TTĐB theo công thức trên chỉ áp dụng được đối với các cơ sở sản xuất, nhập khẩu thực hiện đầy đủ việc mua bán hàng hoá có hoá đơn chứng từ hợp pháp.

→ Phương pháp tính thuế TTĐB đối với một số trường hợp đặc thù

17

- Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế TTĐB bằng nguyên liệu đã chịu thuế TTĐB thì được khấu trừ thuế TTĐB đã nộp đối với phần nguyên liệu đầu vào, nếu có chứng từ hợp pháp:

= - Số thuế TTĐB phải nộp trong kỳ Thuế TTĐB của hàng hoá xuất kho tiêu thụ trong kỳ Số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nguyên liệu mua vào tương ứng với số hàng hoá xuất kho tiêu thụ trong kỳ.

Ví dụ: Doanh nghiệp A trong kỳ tính thuế có số liệu như sau:

Doanh nghiệp sản xuất mặt hàng rượu đóng chai, số thuế TTĐB của nguyên liệu đầu vào là 50.000.000 đồng. Với số nguyên liệu trên doanh nghiệp sản xuất được 10.000 chai rượu, trong kỳ tiêu thụ được 7.000 chai rượu. Doanh nghiệp tập hợp số thuế TTĐB của hàng hoá xuất kho (căn cứ trên hoá đơn) trong kỳ là 45.000.000 đồng.

- Số thuế TTĐB trong kỳ được khấu trừ

= (7000/10.000) x 50.000.000= 35.000.0000 đồng.

- Số thuế TTĐB doanh nghiệp phải nộp trong kỳ:

= 45.000.000đ - 35.000.000 đ= 10.000.000 đồng.

Số thuế TTĐB được khấu trừ tối đa không vượt quá số thuế TTĐB tính cho phần nguyên liệu tương ứng dùng sản xuất ra sản phẩm đã tiêu thụ, theo tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm.

- Cơ sở sản xuất, kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB có thuế suất khác nhau thì phải kê khai thuế TTĐB theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ; nếu không xác định được theo từng mức thuế suất thì cơ sở phải tính theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh.

Nếu kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế TTĐB và hàng hoá dịch vụ không chịu thuế TTĐB (không tách được) thì phải tính trên toàn bộ hàng hoá dịch vụ.

- Ấn định số thuế phải nộp: đối với các cơ sở sản xuất nhỏ không thực hiện đầy đủ việc mua bán hàng hoá có hoá đơn chứng từ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh thực tế để ấn định số thuế TTĐB phải nộp. Quy định này nhằm tránh thất thu cho NSNN.

Chương 4: THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU

4.1. Khái niệm, đặc điểm và tác dụng của thuế XK, thuế NK

4.1.1. Khái niệm

Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là sắc thuế đánh vào hàng hoá XK, NK trong quan hệ thương mại quốc tế

4.1.2. Đặc điểm

- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế gián thu. Nhà nước sử dụng thuế xuất khẩu, nhập

khẩu để điều chỉnh hoạt động ngoại thương thông qua việc tác động vào cơ cấu giá cả của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế gắn liền với hoạt động ngoại thương.

- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố quốc tế như: sự biến động kinh tế thế giới, xu hướng thương mại quốc tế....

4.1.3. Vai trò

18

- Thuế nhập khẩu là một công cụ huy động nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước. Ở những nước đang phát triển thuế nhập khẩu được coi là công cụ động viên nguồn thu rất quan trọng của Ngân sách Nhà nước.

- Thuế nhập khẩu là công cụ của chính sách điều tiết thương mại, là một trong những lá chắn bảo hộ nền sản xuất trong nước.

- Thuế nhập khẩu đóng vai trò công cụ tái phân phối thu nhập giữa người sản xuất và người tiêu dùng trong nước.

- Thuế nhập khẩu là công cụ thu hút đầu tư nước ngoài, góp phần giải quyết việc làm cho xã hội và thực hiện chính sách hội nhập kinh tế quốc tế.

4.2. Nội dung thuế tiêu xuất khẩu, thuế nhập khẩu

4.2.1. Đối tượng nộp thuế

Các tổ chức, cá nhân có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế, bao gồm:

- Chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

- Tổ chức nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu.

- Cá nhân có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh, gửi hoặc nhận hàng hoá qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam

4.2.2. Đối tượng chịu thuế, đối tượng không thuộc diện chịu thuế

4.2.2.1. Đối tượng chịu thuế

1. Hµng hãa xuÊt khÈu, nhËp khÈu qua cöa khÈu, biªn giíi ViÖt Nam;

2. Hµng hãa ® îc ® a tõ thÞ tr êng trong n íc vµo khu phi thuÕ quan vµ tõ khu phi thuÕ quan vµo thÞ tr êng trong n íc.

4.2.2.2. Đối tượng không chịu thuế

Hµng ho¸ trong c¸c tr êng hîp sau ®©y lµ ®èi t îng kh«ng chÞu thuÕ xuÊt khÈu, thuÕ nhËp khÈu:

1. Hµng ho¸ vËn chuyÓn qu¸ c¶nh hoÆc m în ® êng qua cöa khÈu, biªn giíi ViÖt Nam, hµng ho¸ chuyÓn khÈu theo quy ®Þnh cña ChÝnh phñ;

2. Hµng ho¸ viÖn trî nh©n ®¹o, hµng ho¸ viÖn trî kh«ng hoµn l¹i;

3. Hµng hãa tõ khu phi thuÕ quan xuÊt khÈu ra n íc ngoµi, hµng hãa nhËp khÈu tõ n íc ngoµi

vµo khu phi thuÕ quan vµ chØ sö dông trong khu phi thuÕ quan, hµng hãa ® a tõ khu phi thuÕ quan nµy sang khu phi thuÕ quan kh¸c;

4. Hµng ho¸ lµ phÇn dÇu khÝ thuéc thuÕ tµi nguyªn cña Nhµ n íc khi xuÊt khÈu.

4.2.3. Căn cứ tính thuế

4.2.3.1. Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt hàng thực

tế xuất khẩu, nhập khẩu. Số lượng này được xác định dựa vào tờ khai hải quan của các tổ chức, cá nhân có hàng hoá xuất, nhập khẩu.

4.2.3.2 Giá tính thuế

1. Gi¸ tÝnh thuÕ ®èi víi hµng ho¸ xuÊt khÈu lµ gi¸ b¸n t¹i cöa khÈu xuÊt theo hîp ®ång.

19

2. Gi¸ tÝnh thuÕ ®èi víi hµng hãa nhËp khÈu lµ gi¸ thùc tÕ ph¶i tr¶ tÝnh ®Õn cöa khÈu nhËp ®Çu tiªn theo hîp ®ång, phï hîp víi cam kÕt quèc tÕ.

3. Tû gi¸ gi÷a ®ång ViÖt Nam víi ®ång tiÒn n íc ngoµi dïng ®Ó x¸c ®Þnh gi¸ tÝnh thuÕ lµ tû gi¸ hèi ®o¸i do Ng©n hµng Nhµ n íc ViÖt Nam c«ng bè t¹i thêi ®iÓm tÝnh thuÕ.

4.2.3.3. Thuế suất

ThuÕ suÊt ®èi víi hµng ho¸ xuÊt khÈu ® îc quy ®Þnh cô thÓ cho tõng mÆt hµng t¹i BiÓu thuÕ xuÊt khÈu.

ThuÕ suÊt ®èi víi hµng hãa nhËp khÈu gåm thuÕ suÊt u ®·i, thuÕ suÊt u ®·i ®Æc biÖt vµ thuÕ suÊt th«ng th êng:

a) ThuÕ suÊt u ®·i ¸p dông ®èi víi hµng hãa nhËp khÈu cã xuÊt xø tõ n íc, nhãm n íc hoÆc vïng l·nh thæ thùc hiÖn ®èi xö tèi huÖ quèc trong quan hÖ th ¬ng m¹i víi ViÖt Nam;

b) ThuÕ suÊt u ®·i ®Æc biÖt ¸p dông ®èi víi hµng hãa nhËp khÈu cã xuÊt xø tõ n íc, nhãm n íc hoÆc vïng l·nh thæ thùc hiÖn u ®·i ®Æc biÖt vÒ thuÕ nhËp khÈu víi ViÖt Nam;

c) Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm

nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc hoặc không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam. Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.

Thuế suất thông thường = Thuế suất ưu đãi x 150%

4.2.4. Phương pháp tính thuế

Việc xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm được căn cứ vào số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan, trị giá tính thuế, thuế suất từng mặt hàng và được thực hiện theo công thức sau:

= x x Trị giá tính thuế tính trên một đơn vị hàng hóa Thuế suất của từng mặt hàng Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan

Trường hợp hàng hoá là dầu thô, dầu khí thiên nhiên, việc xác định thuế xuất khẩu phải nộp được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 32/2009/TT-BTC ngày 19 tháng 2 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí.

2. Trường hợp số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực tế có chênh lệch so với hoá đơn thương mại do tính chất của hàng hoá, phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá thì số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thuế suất từng mặt hàng.

Ví dụ: Doanh nghiệp nhập khẩu sợi thuốc lá theo hợp đồng, số lượng 1000 tấn, đơn giá 100USD/tấn, thuỷ phần ± 2%. Hoá đơn thương mại ghi = 1000 tấn x 100 USD, trị giá thanh toán là 100.000 USD. Khi nhập khẩu cơ qua hải quan kiểm tra qua cân lượng là 1020 tấn hoặc 980 tấn thì trị giá thanh toán để tính thuế là 100.000 USD.

20

* Đối với hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối

Căn cứ tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối xác định như sau:

1. Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan được quy định tại Danh mục hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối.

2. Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá.

* Phương pháp tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối

Việc xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối thực hiện theo công thức sau:

= x Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá

Chương 5: THUẾ TÀI NGUYÊN

5.1. Khái niệm, đặc điểm và tác dụng của thuế tài nguyên

5.1.1. Khái niệm

Tuỳ theo đặc điểm quản lý, xác lập quyền sở hữu tài nguyên của quốc gia mà có cách quản lý và điều tiết đối với hoạt động khai thác tài nguyên dưới hình thức là một khoản thuế, hay là một khoản thu trên quyền khai thác tài nguyên...

Ở nước ta, việc điều tiết đối với hoạt động khai thác tài nguyên được ban hành dưới hình thức là một sắc thuế, áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động khai thác tài nguyên và có thể đưa ra dưới khái niệm sau:

Khái niệm: Thuế tài nguyên là khoản thu của Ngân sách nhà nước nhằm điều tiết một phần giá trị tài nguyên thiên nhiên khai thác đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên hợp pháp trên lãnh thổ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam tạo nguồn thu Ngân sách nhà nước, đảm bảo quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên của Nhà nước.

5.1.2. Đặc điểm

- Thuế tài nguyên là một khoản thu của Ngân sách Nhà nước đối với người khai thác tài nguyên thiên nhiên do Nhà nước quản lý.

- Thuế tài nguyên đánh trên sản lượng và giá trị thương phẩm của tài nguyên khai thác mà không phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên.

- Thuế tài nguyên được cấu thành trong giá bán tài nguyên mà người tiêu dùng tài nguyên hoặc sản phẩm được tạo ra từ tài nguyên thiên nhiên phải trả tiền thuế tài nguyên.

- Đối tượng nộp thuế tài nguyên là: Mọi tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên, không phụ thuộc mục đích sử dụng tài nguyên.

5.1.3. Vai trò

21

Tài nguyên được phân bố rộng khắp trên trái đất, vùng lãnh thổ. Mỗi một quốc gia có quyền sở hữu, khai thác, sử dụng đối với các loại tài nguyên thuộc phạm vi chủ quyền về lãnh thổ của quốc gia đó. Như trên đã nêu, nền kinh tế xã hội càng phát triển thì nhu cầu về tài nguyên ngày càng tăng, dẫn đến nguy cơ cạn kiệt các nguồn tài nguyên là chắc chắn sẽ xảy ra, nhất là các loại nguyên không có khả năng tái tạo được. Cho nên yêu cầu đặt ra là phải khai thác, sử dụng hiệu quả các

nguồn tài nguyên sẵn có, nuôi dưỡng, bảo vệ phát triển các nguồn tài nguyên tái sinh. Đồng thời phải kết hợp với khảo sát các nguồn tài nguyên mới, nghiên cứu, sáng tạo các nguồn tài nguyên nhân tạo nhằm đảm bảo cho sự phát triển cân đối, ổn định, bền vững đối với mỗi quốc gia và trên thế giới. Muốn giải quyết được vấn đề này thì cần thiết phải có nguồn tài chính đủ lớn. Vì vậy chỉ có nhà nước, với vai trò của mình có thể huy động đối với tổ chức khai thác, sử dụng tài nguyên và tổ chức khám phá, bảo vệ, phát triển các nguồn tài nguyên mới. Thuế tài nguyên, như là một công cụ hiệu quả được Nhà nước sử dụng, là căn cứ pháp lý đảm bảo việc tổ chức quản lý thu thuế tài nguyên thống nhất trong toàn quốc, chống lãng phí, huỷ hoại các nguồn tài nguyên, thực hiện cho mục tiêu chung của toàn xã hội. Từ các vấn đề trên, có thể đưa ra vai trò chủ yếu của thuế tài nguyên như sau:

- Tạo nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước.

- Góp phần tăng cường quản lý nhà nước trong việc bảo vệ, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên quốc gia.

5.2. Nội dung thuế tài nguyên

5.2.1. Đối tượng nộp thuế

Vì đối tượng chịu thuế là tài nguyên thiên nhiên khai thác thuộc chủ quyền của Nhà nước Việt Nam, nên mọi tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên đều thuộc đối tượng nộp thuế tài nguyên, không phân biệt ngành nghề, quy mô hình thức hình thức, mục đích khai thác tài nguyên, có khai thác tài nguyên thiên nhiên đều phải nộp thuế tài nguyên. Đối tượng nộp thuế tài nguyên gồm:

Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Hợp tác xã, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, hộ sản xuất kinh doanh, các tổ chức và cá nhân khác có khai thác tài nguyên thiên nhiên hợp pháp theo đúng quy định của pháp Luật Việt Nam.

Ngoài ra, có những quy định riêng về nghĩa vụ nộp thuế đối với một số trường hợp cụ thể, tránh đánh thuế trùng như sau:

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng đang trả tiền tài nguyên hay nộp thuế tài nguyên theo mức cụ thể đã quy định trong Giấy phép đầu tư cấp.

- Bên Việt Nam phải kê khai số tài nguyên phát sinh đã góp vốn trong trường hợp: Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư) mà Bên Việt Nam góp vốn pháp định bằng các nguồn tài nguyên. Doanh nghiệp liên doanh không phải nộp thuế tài nguyên đối với số tài nguyên mà Bên Việt Nam dùng để góp vốn pháp định.

- Bên Việt Nam có trách nhiệm nộp thuế tài nguyên vào Ngân sách Nhà nước tính trên toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong trường hợp liên doanh với Bên nước ngoài thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng chia sản phẩm khai thác tài nguyên và thuế tài nguyên được tính vào phần sản phẩm chia cho Bên Việt Nam theo thoả thuận trong hợp đồng.

5.2.2. Đối tượng chịu thuế tài nguyên

Theo quy định hiện hành của pháp luật thuế tài nguyên thì đối tượng chịu thuế tài nguyên là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, bao gồm vùng biển chồng lấn giữa Việt Nam và quốc gia liên quan thuộc chủ quyền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Các loại tài nguyên nhân tạo không thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên.

22

Để phục vụ cho mục đích quản lý thuế thì tài nguyên thiên nhiên được phân thành các nhóm như sau:

- Khoáng sản kim loại: Gồm khoáng sản kim loại đen (sắt, man gan, ti tan...) và khoáng sản kim loại màu (vàng, đất hiếm, bạch kim, thiếc, won fram, đồng, chì, kẽm, nhôm...).

- Khoáng sản không kim loại, bao gồm: đất làm gạch, đất khai thác san lấp, xây dựng công trình, đất khai thác sử dụng cho các mục đích khác; đá, cát, sỏi, than, đá quý,... nước khoáng, nước nóng thiên nhiên.

- Khoáng sản năng lượng như: Dầu mỏ, khí đốt; than đá...

- Tài nguyên rừng tự nhiên: gồm các loại thực vật, động vật được phép khai thác là sản phẩm của rừng tự nhiên, như: gỗ (kể cả cành, ngọn, củi, gốc, rễ) tre, nứa, giang, mây, vầu; các loại dược liệu và các loại thực vật, động vật được phép khai thác khác.

- Thuỷ sản tự nhiên: Các loại động vật, thực vật tự nhiên ở biển, sông, ngòi, hồ, ao, đầm, phá, kênh, rạch thiên nhiên;

- Nước thiên nhiên gồm: Nước mặt (biển, hồ, sông, suối, kênh, rạch, ao, đập ...); nước dưới

đất, như : nước ngầm khoan khai thác (trừ nước nóng, nước khoáng thiên nhiên theo quy định của Luật Khoáng sản);

- Và các loại tài nguyên thiên nhiên khác chưa nêu ở các nhóm trên.

Do yêu cầu quản lý nhà nước đối với loại tài nguyên, nên các loại tài nguyên được quy định tại các văn bản pháp luật khác nhau như: Luật Khoáng sản; Luật Dầu khí, Luật Đất đai... Vì vậy, công tác quản lý thuế tài nguyên cũng phải đảm bảo thống nhất, đồng bộ với các quy định tại văn bản luật đó.

5.2.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế

5.2.3.1. Sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác

Căn cứ tính thuế tài nguyên là cơ sở để xác định số thuế tài nguyên phải nộp. Xác định đúng căn cứ tính thuế không những đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế tài nguyên vào Ngân sách nhà nước, mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc nắm bắt tình hình khai thác, nhu cầu sử dụng tài nguyên, trữ lượng, sự biến động của các nguồn tài nguyên. Trên cơ sở đó Nhà nước đưa ra các chính sách, chiến lược, giải pháp quản lý đồng bộ, thích hợp đối với từng loại tài nguyên trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác trong kỳ, giá tính thuế đơn vị tài nguyên và thuế suất thuế tài nguyên.

Việc xác định số thuế tài nguyên phải nộp được tính như sau:

= x x - Thuế suất Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ Sản lượng tài nguyên thương phẩm khai thác trong kỳ Giá tính thuế đơn vị tài nguyên Số thuế tài nguyên được miễn, giảm (nếu có)

Riêng thuế tài nguyên được miễn, giảm là nhằm thực hiện chính sách của nhà nước trong quản lý sử dụng tài nguyên phù hợp với yêu cầu phát triển tổng thể nền kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.

23

Trường hợp được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế tài nguyên phải nộp được xác định như sau:

= x Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ Mức thuế tài nguyên ấn định trên một đơn vị tài nguyên khai thác Sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác trong kỳ

Sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác

Vì thuế tài nguyên là một loại thuế gián thu được kết cấu trong giá bán tài nguyên. Cho nên, sản lượng tài nguyên khai thác làm căn cứ tính thuế là sản lượng tài nguyên khai thác có thể bán ra được trên thị trường (sản lượng tài nguyên thương phẩm). Tuỳ theo tính chất lý, hoá của loại tài nguyên để xác định theo số lượng, trọng lượng hay khối lượng tài nguyên khai thác trong kỳ làm căn cứ tính thuế. Sản lượng tài nguyên làm căn cứ tính thuế là sản lượng tài nguyên khai thác trong kỳ, không phụ thuộc vào hiện trạng và mục đích khai thác tài nguyên (để bán ngay, đem trao đổi, tiêu dùng nội bộ, dự trữ đưa vào sản xuất tiếp theo...). Với quy định này đảm bảo người khai thác tài nguyên phải kê khai, nộp thuế tài nguyên đầy đủ, kịp thời vào Ngân sách Nhà nước, đảm bảo bình đẳng trong việc khai thác sử dụng tài nguyên.

Sản lượng tài nguyên làm căn cứ tính thuế là sản lượng thực tế của tài nguyên khai thác. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào sự phân bố, kết cấu của tài nguyên, quá trình quản lý, sử dụng tài nguyên, hay yêu cầu về quản lý thuế tài nguyên mà việc xác định sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác để tính thuế cũng rất đa dạng và phức tạp. Như, xác định sản lượng vàng thô trong khai thác vàng, sản lượng nước sử dụng sản xuất thuỷ điện, quặng khai thác có chứa nhiều khoáng chất khác nhau... Vì vậy, trong quá trình quản lý thuế đã có những quy định mang tính nguyên tắc, phù hợp tính chất, đặc điểm tự nhiên và điều kiện khai thác để xác định sản lượng tài nguyên thương phẩm khai thác làm căn cứ tính thuế:

- Đối với loại tài nguyên chưa thể xác định được số lượng, trọng lượng hay khối lượng thực tế khai thác do chứa nhiều chất khác nhau, do hàm lượng tạp chất lớn, thì sản lượng tài nguyên thương phẩm tính thuế tài nguyên được xác định trên sản lượng thương phẩm từng chất thu được sau khi sàng tuyển, phân loại.

Ví dụ: Một công ty trong kỳ nộp thuế phải sàng tuyển hàng nghìn m3 đất, đá, nước (không thể xác định được số lượng), để thu được 2 kg vàng cốm, 100 tấn quặng sắt... thì sản lượng tài nguyên thương phẩm tính thuế tài nguyên được tính trên số lượng vàng cốm và quặng sắt này. Đồng thời xác định sản lượng loại tài nguyên khác có khai thác sử dụng cho hoạt động khai thác khoáng sản, như nước khai thác sử dụng cho hoạt động sàng, tuyển.

- Đối với loại tài nguyên khai thác, chưa bán ra ngay mà đưa vào để tiếp tục sản xuất sản phẩm, kinh doanh dịch vụ khác nếu không trực tiếp xác định được sản lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế được căn cứ vào sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ và định mức tiêu hao tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm.

Ví dụ : Để sản xuất ra 1.000 viên gạch mộc (chưa nung) thì phải sử dụng 1 m3 đất sét. Trong tháng, cơ sở khai thác đất sét sản xuất được 100.000 viên gạch thì sản lượng đất sét khai thác chịu thuế tài nguyên là 100.000 viên chia (:) 1.000 viên = 100 m3.

24

- Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện: Việc đo sản lượng nước trên một dòng sông, đập nước sử dụng cho sản xuất thuỷ điện là rất khó khăn và phụ thuộc và rất nhiều yếu tố tự nhiên, thời tiết, khí hậu. Để đảm bảo thuận lợi, đảm bảo quản lý thuế phù hợp tính hiệu trong việc sử dụng nước sản xuất thuỷ điện, nên đã quy định sản lượng nước sản xuất thuỷ điện chịu thuế tài nguyên được căn cứ vào sản lượng điện xuất tuyến giao nhận theo đồng hồ đo đếm điện có xác nhận giữa cơ sở sản xuất thuỷ điện và cơ sở kinh doanh, truyền tải điện hoặc cơ sở kinh doanh.

- Trường hợp khai thác thủ công, phân tán hoặc khai thác lưu động, không thường xuyên, sản lượng tài nguyên khai thác dự kiến trong một năm có giá trị dưới 200.000.000 đồng và khó khăn trong việc quản lý thì có thể thực hiện khoán sản lượng tài nguyên khai thác theo mùa vụ hoặc định kỳ. Cơ quan thuế phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan quản lý chuyên ngành để xác định số lượng tài nguyên khai thác được khoán.

Cũng trong trường hợp nêu trên, nếu loại tài nguyên do các tổ chức, cá nhân khai thác nhỏ lẻ ký hợp đồng bán cho cơ sở đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản kê khai nộp thuế thay thì cơ quan Thuế trực tiếp quản lý quyết định (bằng văn bản) để tổ chức, cá nhân thu mua tài nguyên kê khai nộp thay thuế tài nguyên cho người khai thác và gửi một bản quyết định cho Cục Thuế tỉnh, thành phố trực tiếp quản lý để thống kê giám sát.

5.2.3.2. Giá tính thuế tài nguyên

Giá tính thuế tài nguyên là căn cứ đặc biệt quan trọng để xác định số thuế phải nộp, ngoài ra còn thể hiện bản chất đặc trưng công tác quản lý thuế tài nguyên của nước ta hiện nay là giá tính thuế được căn cứ vào giá thị trường, nên phụ thuộc vào quan hệ cung cầu của thị trường. Có nghĩa là số thuế tài nguyên thu được tăng hay giảm phụ thuộc chặt chẽ vào giá bán của loại tài nguyên đó trên thị trường được người mua chấp nhận thanh toán. Vì vậy, công tác quản lý thuế cũng phải áp dụng một cách linh hoạt theo sự biến động của thị trường trong từng thời kỳ để xác định đúng giá tính thuế. Giá tính thuế tài nguyên là giá bán của một đơn vị tài nguyên tại nơi khai thác, theo nguyên tắc giá thị trường, không bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Nhưng theo quy định của pháp luật thì tài nguyên khai thác trong tháng phải được kê khai thuế nộp thuế vào tháng tiếp theo, không phụ thuộc vào việc tài nguyên khai thác đã được bán ra, còn để trong kho, hay đưa vào quy trình sản xuất tiếp theo. Đối với loại tài nguyên khai thác và bán ra ngay thì giá tính thuế tài nguyên được xác định theo giá bán. Vấn đề đặt ra là loại tài nguyên khai thác lên, nhưng chưa bán ra mà đưa vào quy trình sản xuất sản phẩm khác, hoặc phải qua chế biến, hoặc do năng lực quản lý của người khai thác không hạch toán, xác định được giá tính thuế tài nguyên, nên không có căn cứ để xác định giá tính thuế tài nguyên thì việc quản lý thu thuế tài nguyên thực hiện như thế nào. Để giải quyết vấn đề này, đảm bảo việc kê khai, nộp thuế vào Ngân sách nhà nước phải được kịp thời, đúng thời hạn, Pháp luật Thuế tài nguyên đã có những quy định đối với từng trường hợp cụ thể như sau:

a) Trường hợp xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên tại nơi khai thác:

- Đối với loại tài nguyên khai thác trong tháng có cùng phẩm cấp, chất lượng, một phần sản lượng tài nguyên được bán ra tại nơi khai thác theo giá thị trường, một phần bán đi nơi khác hoặc đưa vào sản xuất, chế biến, sàng tuyển, phân loại, chọn lọc thì giá tính thuế của toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác được là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên đó tại nơi khai thác không bao gồm thuế giá trị gia tăng; Giá bán của một đơn vị tài nguyên được tính bằng tổng doanh thu (chưa có thuế GTGT) của loại tài nguyên bán ra tại nơi khai thác chia cho tổng sản lượng loại tài nguyên tương ứng bán ra trong tháng.

Trường hợp tài nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước mà dùng xuất khẩu toàn bộ thì giá tính thuế tài nguyên là giá xuất khẩu (FOB), không bao gồm thuế xuất khẩu.

- Trường hợp trong tháng có phát sinh sản lượng tài nguyên khai thác, nhưng không phát sinh doanh thu bán tài nguyên thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên được xác định căn cứ vào giá tính thuế đơn vị sản phẩm tài nguyên của tháng trước liền kề.

b) Trường hợp loại tài nguyên chưa xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên được xác định căn cứ vào một trong những cơ sở sau:

- Giá bán bình quân trên thị trường của đơn vị tài nguyên cùng loại khai thác có giá tương

25

đương do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

- Giá bán đơn vị của sản phẩm nguyên chất và hàm lượng chất này trong tài nguyên khai thác hoặc giá của sản phẩm nguyên chất và hàm lượng của từng chất trong tài nguyên khai thác.

Ví dụ: Trường hợp đơn vị khai thác quặng tại mỏ đồng. Theo Giấy phép khai thác và hồ sơ thiết kế khai thác tài nguyên đã được cơ quan thẩm quyền phê duyệt và tỷ lệ tài nguyên đã được kiểm định đối với từng chất trong quặng đồng khai thác như sau: đồng: 60%; bạc: 0,2%; thiếc: 0,5%. Giá tính thuế đơn vị tài nguyên nguyên chất do UBND cấp tỉnh quy định như sau: Đồng 8.000.000 đồng/tấn; bạc: 600.000.000 đồng/ tấn; thiếc 40.000.000 đồng /tấn.

Căn cứ giá tính thuế đơn vị tài nguyên nguyên chất do UBND cấp tỉnh quy định và tỷ lệ % từng chất để xác định giá tính thuế đơn vị tài nguyên của từng chất, cụ thể:

- Quặng đồng là: 60% x 8.000.000 đồng/tấn = 4.800.000 đồng/tấn

- Quặng bạc là: 0,2% x 600.000.000 đồng/tấn = 1.200.000 đồng/tấn

- Quặng thiếc là: 0,5% x 40.000.000 đồng/tấn = 200.000 đồng/tấn

Căn cứ giá tính thuế đơn vị tài nguyên của từng loại quặng để áp dụng mức thuế suất thuế tài nguyên tương ứng.

- Tỷ lệ phần trăm trên giá bán của sản phẩm được sản xuất, chế biến từ tài nguyên khai thác:

Trường hợp xác định được sản lượng tài nguyên ở khâu khai thác nhưng không bán ra mà đưa vào sàng, tuyển, chọn lọc hoặc dùng để sản xuất, chế biến (gọi chung là chế biến) thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên giá bán của sản phẩm được chế biến từ tài nguyên khai thác, nhưng không được thấp hơn giá tính thuế đơn vị tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định đối với loại tài nguyên đó theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều này.

Giá tính thuế tài nguyên bằng (=) Giá bán sản phẩm hàng hoá sản xuất từ tài nguyên khai thác, nhân (x) tỷ lệ % trên giá bán sản phẩm thu được sau sàng, tuyển, chế biến.

+ Tỷ lệ phần trăm (%) trên giá bán của sản phẩm thu được sau chế biến là tỷ lệ (%) giữa giá thành bình quân đơn vị tài nguyên khai thác so với giá thành bình quân đơn vị sản phẩm chế biến từ tài nguyên khai thác của năm trước liền kề.

Trường hợp đơn vị mới bắt đầu tiến hành khai thác tài nguyên thì giá tính thuế tài nguyên là giá do UBND cấp tỉnh quy định.

Ví dụ: Công ty A khai thác than từ mỏ, nhưng phải qua khâu sàng tuyển, phân loại than, sau đó bán ra.

Giá bán than cục 3 bình quân trong tháng là 800.000 đồng/tấn.

Giá thành khai thác than phát sinh tại mỏ khai thác đến kho, bãi tập kết trong phạm vi mỏ khai thác phân bổ cho 01 tấn than cục 3 của năm trước liền kề là 450.000 đồng/tấn.

- Giá thành đơn vị sản phẩm chế biến từ tài nguyên khai thác của năm trước liền kề là 480.000 đồng/tấn (đã bao gồm chi phí ở khâu sàng, tuyển, chọn lọc than theo quy định của pháp luật).

26

+ Tỷ lệ % trên giá bán than cục 3 để tính thuế tài nguyên là:

450.000 đồng

x 100 = 93,7 %

480.000 đồng

= 800.000 đ/tấn x 93,7% 750.957 đ/tấn

= Giá tính thuế tài nguyên một tấn than cục 3 xác định trên giá bán

Giá tính thuế tài nguyên do đơn vị xác định không thấp hơn giá tính thuế đơn vị tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định đối với loại tài nguyên đó.

- Trường hợp đưa tài nguyên khai thác vào chế biến. Sau khi chế biến thu được sản phẩm tài nguyên đồng hành thì áp dụng giá tính thuế tài nguyên theo giá bán đơn vị tài nguyên theo hướng dẫn tại điểm 2.1 hoặc điểm 2.2, khoản 2, Điều này.

Ví dụ: Trường hợp trong quá trình luyện quặng sắt thu được 0,05 tấn tinh quặng đồng trên 01 tấn gang và bán ra 9.500.000 đồng/tấn thì giá tính thuế tài nguyên đối với 0,05 tấn quặng đồng là: 0,05 x 9.500.000 đồng = 475.000 đồng. Trường hợp không bán ra thì áp dụng giá tính thuế đơn vị tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định để tính thuế tài nguyên phải nộp.

c) Giá tính thuế đơn vị tài nguyên đối với gỗ là giá bán tại bãi giao (kho, bãi nơi khai thác).

d) Giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên

- Giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng sản xuất thủy điện:

Số thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ nộp thuế được xác định như sau:

= x X Thuế suất Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ Sản lượng điện xuất tuyến trong kỳ kê khai Giá tính thuế tài nguyên

Trong đó:

+ Sản lượng điện xuất tuyến trong kỳ kê khai là sản lượng điện giao nhận theo đồng hồ đo đếm điện có xác nhận giữa Công ty thủy điện và Công ty truyền tải điện hoặc Công ty mua bán điện.

+ Giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng sản xuất thủy điện là giá bán điện thương phẩm bình quân.

Giá bán điện thương phẩm bình quân để tính thuế tài nguyên đối với các cơ sở sản xuất thủy điện do Bộ Tài chính công bố trong tháng 01 hàng năm.

+ Thuế suất thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng sản xuất thuỷ điện là 2%.

- Đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên dùng vào sản xuất sản phẩm, kinh doanh dịch vụ thì giá tính thuế tài nguyên được xác định như trường hợp xác định giá tính thuế căn cứ vào tỷ lệ % trên giá bán của sản phẩm được sản xuất, chế biến từ tài nguyên khai thác.

e) Giá tính thuế do UBND cấp tỉnh ấn định:

27

Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhưng không bán ra; hoặc không chấp hành đầy đủ chế độ sổ sách kế toán, chứng từ kế toán theo chế độ quy định; tổ chức, cá nhân nộp thuế tài nguyên theo phương pháp ấn định hoặc trường hợp loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai

thác nhưng do quy trình sàng tuyển, tiêu thụ qua nhiều khâu nên không có đủ căn cứ để xác định giá bán theo thị trường tại địa phương khai thác tài nguyên, thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên áp dụng theo giá do UBND cấp tỉnh quy định cho từng thời kỳ.

Căn cứ đặc điểm, yêu cầu về xây dựng giá tính thuế tài nguyên tại địa phương, UBND cấp tỉnh có văn bản chỉ đạo, giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng phương án giá tính thuế tài nguyên trình UBND cấp tỉnh quyết định.

Việc xây dựng giá tính thuế tài nguyên phải đảm bảo phù hợp với hàm lượng, chất lượng, sản lượng của loại tài nguyên, tỷ lệ thu hồi tài nguyên và giá tài nguyên tiêu thụ trên thị trường tại địa phương có tài nguyên khai thác.

Khi giá bán của loại tài nguyên có biến động tăng hoặc giảm 20% thì phải điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên. Sở Tài chính tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp Cục Thuế với và Sở tài nguyên và môi trường tổ chức khảo sát tình hình về giá cả thị trường tài nguyên tại địa phương và lập phương án điều chỉnh giá tính thuế trình UBND cấp tỉnh quyết định và báo cáo về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).

Cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế tài nguyên phải niêm yết công khai giá tính thuế đơn vị tài nguyên tại trụ sở cơ quan thuế.

g) Giá tính thuế tài nguyên đối với dầu mỏ, khí đốt theo quy định của Luật Dầu khí và các văn bản quy định chi tiết Luật Dầu khí (Điều 46 Nghị định số 48/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Dầu khí).

5.2.3.3. Thuế suất

Thuế suất thuế tài nguyên là căn cứ rất quan trọng, thể hiện quyền quản lý, điều tiết của Nhà nước đối với tài nguyên quốc gia, là tỷ lệ huy động của Nhà nước đối với người khai thác tài nguyên, đảm bảo thực hiện mục tiêu quản lý các nguồn tài nguyên, tạo lập nguồn tài chính duy trì, nuôi dưỡng, tái tạo, phát triển các nguồn tài nguyên đảm bảo cho sự phát triển của nền kinh tế một cách ổn định, bền vững.

Nhà nước căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước, căn cứ tính chất, đặc điểm, giá trị sử dụng, mục đích sử dụng của loại tài nguyên, nhu cầu, tập quán sinh sống của dân cư... để quy định các mức thuế suất thuế tài nguyên phù hợp, đảm bảo đời sống kinh tế xã hội ổn định và phát triển.

Thuế suất thuế tài nguyên đối với từng loại tài nguyên quy định tại Biểu thuế suất thuế tài nguyên ban hành kèm theo Nghị định số 05/2009/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh thuế tài nguyên và pháp lệnh sửa đổi, bổ sung điều 6 pháp lệnh thuế tài nguyên.

BIỂU THUẾ SUẤT THUẾ TÀI NGUYÊN

(TRỪ DẦU THÔ VÀ KHÍ THIÊN NHIÊN, KHÍ THAN)

STT Nhóm, loại tài nguyên Thuế suất (%)

28

I Khoáng sản kim loại

Khoáng sản kim loại đen (sắt, man gan, titan …) 1 7

Khoáng sản kim loại màu: 2

2.1 Vàng sa khoáng 9

2.2 Vàng cốm 9

2.3 Đất hiếm 12

2.4 Bạch kim, thiếc, Won fram, bạc, antimoan 7

2.5 Chì, kẽm, nhôm, bau xít, đồng, niken, coban, monlipden, thuỷ 7 ngân, ma nhê, vanadi, platin

2.6 Các loại khoáng sản kim loại màu khác 7

II Khoáng sản không kim loại (trừ nước nóng, nước khoáng thiên nhiên được quy định tại Mục V dưới đây)

1 Khoáng sản không kim loại dùng làm vật liệu xây dựng thông thường:

1.1 Đất khai thác san lấp, xây đắp công trình 3

1.2 Khoáng sản không kim loại làm vật liệu xây dựng thông thường 5 khác (đá, cát, sỏi, đất làm gạch…)

2 Khoáng sản không kim loại làm vật liệu xây dựng cao cấp 7

(grannít, đônômit, sét chịu lửa, quâc zít,…)

3 7

Khoáng sản không kim loại dùng trong sản xuất công nghiệp (pirít, phosphorít, cao lanh, mica, thạch anh kỹ thuật, đá nung vôi và sản xuất ciment, cát làm thủy tinh…)

- Riêng: apatít, séc păng tin 3

4 Than:

4.1 Than an tra xít hầm lò 4

4.2 Than an tra xít lộ thiên 6

4.3 Than nâu, than mỡ 6

4.4 Than khác 4

5 Đá quý

29

5.1 Kim cương, ru bi, saphia, emôrôt, alexandrit, opan quý màu đen 16

5.2 12

A dit, rôđôlit, pyrốp, berin, spinen, tôpaz, thạch anh tinh thể (màu tím xanh, vàng lục, da cam), crizôlit, pan quý (màu trắng, đỏ lửa), fenpat, birusa, nêfrit

5.3 Các loại đá quý khác 10

6 Các loại khoáng sản không kim loại khác 4

III Sản phẩm rừng tự nhiên

1 Gỗ tròn các loại:

1.1 Nhóm I 40

1.2 Nhóm II 35

1.3 Nhóm III, IV 30

1.4 Nhóm V, VI, VII, VIII 25

Gỗ trụ mỏ 2 20

Gỗ làm nguyên liệu sản xuất giấy (bồ đề, thông mỡ…) 3 20

4 Gỗ cột buồm, gỗ cọc đáy 20

5 Gỗ tẩm, gỗ đước, gỗ tram 20

6 Cành, ngọn 15

7 Củi 5

8 Tre, nứa, giang, mai, vầu, lồ ô … 10

9 Dược liệu

9.1 Trầm hương, kỳ nam 25

9.2 Hồi, quế, sa nhân, thảo quả 10

9.3 Các loại dược liệu khác 5

10 Các loại sản phẩm rừng tự nhiên khác:

10.1 Chim, thú rừng (loại được phép khai thác) 20

10.2 Sản phẩm rừng tự nhiên khác 5

30

IV Thủy sản tự nhiên

1 Ngọc trai, bào ngư, hải sâm 10

2 Tôm, cá, mực và các loại thủy sản khác 2

V Nước khoáng thiên nhiên, nước thiên nhiên

1 8 Nước khoáng thiên nhiên; nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp

2 Nước thiên nhiên dùng sản xuất thủy điện 2

3 Nước thiên nhiên khai thác phục vụ ngành sản xuất (ngoài quy định tại điểm 1 và điểm 2):

3.1 3 Sử dụng làm nguyên liệu chính hoặc phụ tạo thành yếu tố vật chất trong sản xuất sản phẩm

3.2 Sử dụng chung phục vụ sản xuất (vệ sinh công nghiệp, làm mát, tạo hơi…)

a. Sử dụng nước mặt 1

b. Sử dụng nước dưới đất 2

3.3 Nước thiên nhiên dùng sản xuất nước sạch, dùng phục vụ các 0

ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước thiên nhiên khai thác từ giếng đào, giếng khoan phục vụ sinh hoạt

- Trường hợp dùng nước dưới đất sản xuất nước sạch 0,5

4 Nước thiên nhiên khai thác dùng vào các mục đích khác ngoài quy định tại điểm 1, 2 và 3

4.1 Trong hoạt động dịch vụ:

a. Sử dụng nước mặt 3

b. Sử dụng nước dưới đất 5

4.2 Trong sản xuất công nghiệp, xây dựng, khai khoáng:

a. Sử dụng nước mặt 3

b. Sử dụng nước dưới đất 4

4.3 Khai thác dùng mục đích khác:

a. Sử dụng nước mặt 0

31

b. Sử dụng nước dưới đất 0,5

10 VI Tài nguyên khác

1 Yến sào 20

2 Tài nguyên khác 10

BIỂU THUẾ SUẤT THUẾ TÀI NGUYÊN

ĐỐI VỚI DẦU THÔ VÀ KHÍ THIÊN NHIÊN, KHÍ THAN

STT Sản lượng khai thác Dự án khuyến khích đầu tư Dự án khác

I Đối với dầu thô

1 Đến 20.000 thùng/ngày 6% 8%

2 Trên 20.000 thùng đến 50.000 thùng/ngày 8% 10%

3 Trên 50.000 thùng đến 75.000 thùng/ngày 10% 12%

4 12% 17% Trên 75.000 thùng đến 100.000 thùng/ngày

5 17% 22% Trên 100.000 thùng đến 150.000 thùng/ngày

6 Trên 150.000 thùng/ngày 22% 27%

II Đối với khí thiên nhiên, khí than

1 Đến 5 triệu m3/ngày 0% 0%

2 Trên 5 triệu m3 đến 10 triệu m3/ngày 3% 5%

3 Trên 10 triệu m3/ngày 6% 10%

Chương 6: THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

6.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế thu nhập DN

6.1.1. Khái niệm

32

Thu nhập của một tổ chức hoặc cá nhân thường được nhận biết qua các đặc điểm sau:

- Thu nhập luôn luôn gắn với một chủ thể nhất định trong nền kinh tế, xã hội - thể hiện tính sở hữu của thu nhập.

- Thông thường việc xác định thu nhập của chủ thể khác nhau trong môt thời gian nhất định được biểu hiện dưới hình thức giá trị - là hình thức thông qua đó có thể biết được tổng số thu nhập từ các nguồn khác nhau của một cá nhân hay một pháp nhân khác.

- Thu nhập được hình thành thông qua quá trình phân phối lần đầu và phân phối lại thu nhập quốc dân.

Qua các đặc điểm trên, có thể đưa ra khái niệm chung về thu nhập:

Thu nhập là những khoản thu dưới dạng tiền tệ hoặc hiện vật của các tổ chức hoặc cá nhân

nhận được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, từ lao động, từ quyền sở hữu quyền sử dụng về tài sản, tiền vốn mà có hoặc các khoản thu nhập khác mà xã hội dành cho trong một thời kỳ nhất định thường là một năm.

Căn cứ vào tiêu thức khác nhau người ta chia ra các loại thu nhập nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý khác nhau như thu nhập công ty, thu nhập cá nhân, thu nhập thường xuyên, thu nhập không thường xuyên, thu nhập từ lao động và các thu nhập khác.

Thuế thu nhập là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập thực tế của các tổ chức và cá nhân. Thuế thu nhập gồm có thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.

Thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN) là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Tuy nhiên, không phải toàn bộ thu nhập của cơ sở sản xuất kinh doanh đều là đối tượng

điều chỉnh của thuế TNDN. Thuế TNDN chỉ điều chỉnh phần thu nhập chịu thuế. Vì việc đánh thuế vào loại thu nhập nào, đánh nặng hay đánh nhẹ vào từng loại thu nhập là tuỳ thuộc vào quan điểm của mỗi Nhà nước về điều tiết thu nhập qua thuế thu nhập, phụ thuộc vào khả năng quản lý thuế, chi phí quản lý thuế cũng như mục tiêu của thuế thu nhập phải đạt được để góp phần thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ nhất định.

6.1.2. Đặc điểm

- Thuế TNDN là một loại thuế trực thu. Tính chất trực thu của loại thuế này được biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế.

- Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, bởi vậy mức động viên vào NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

6.1.3. Vai trò

Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN

Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những loại thuế trực thu. Nó và thuế thu nhập cá nhân chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu Ngân sách Nhà nước. Ở các nước phát triển hai loại thuế chủ yếu này đã làm cho thuế trực thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu Ngân sách nhà nước. Ví dụ như Mỹ: thuế trực thu chiếm 74,8%, Nhật Bản là 74%. Hầu hết các nước có thu nhập quốc dân bình quân đầu người thấp thì thuế gián thu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thuế ngân sách; ví dụ như: Philipin chiếm 60%; Thái Lan chiếm 66%; Ấn Độ 63%; Kênia: 61%; Gana: 65%...

33

Ở Việt nam, tỷ trọng thuế thu nhập doanh nghiệp trong tổng số thu Ngân sách Nhà nước (trừ dầu thô) năm 2004 là 24%; năm 2005 là 24, 5%, năm 2006 là 24,1%, năm 2007 là 24,4 %, năm 2008 là 30 %.

Tuy nhiên, cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô của các hoạt động kinh tế

ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao sẽ tạo ra nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN.

Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế

- Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng chung cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo sự bình đẳng trong cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Như vậy, với các doanh nghiệp cùng sản xuất một mặt hàng như nhau, cùng bán giá bán trên thị trường như nhau, nếu cơ sở sản xuất nào càng hạ thấp được giá thảnh sản phẩm, càng thu được nhiều lợi nhuận thì càng phát triển mạnh, và ngược lại thì dễ dẫn tới bị phá sản.

- Thông qua việc xác định phạm vi thu thuế và không thu thuế, Nhà nước thể hiện sự ưu đãi của mình đối với một số đối tượng trong xã hội không phải nộp thuế hoặc thể hiện sự khuyến khích của Nhà nước đối với việc phát triển của một lĩnh vực ở một vùng nào đó.

- Ngoài việc quy định thuế suất chung cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, Nhà nước cũng đưa ra thuế suất ưu đãi để áp dụng đối với từng ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực thể hiện mức độ khuyến khích hay không khuyến khích của Nhà nước đối với những ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực đó trong nền kinh tế.

- Không những chỉ khuyến khích đầu tư bằng việc định ra một thuế suất hợp lý, mà thuế thu nhập doanh nghiệp còn được sử dụng là một biện pháp khuyến khích bỏ vốn đầu tư vào các ngành nghề, mặt hàng, các vùng mà Nhà nước cần tập trung khuyến khích đẩy mạnh sản xuất, khai thác tiềm năng về vốn trong dân cư và của các nhà đầu tư nước ngoài, hỗ trợ các doanh nghiệp khắc phục khó khăn, rủi ro để phát triển sản xuất bằng việc sử dụng biện pháp miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức độ khác nhau.

Thuế TNDN là một công cụ của Nhà nước thực hiện chính sách công bằng xã hội

Một trong những mục tiêu của thuế thu nhập doanh nghiệp là điều tiết thu nhập, đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập xã hội. Thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, không những đảm bảo bình đẳng công bằng về chiều ngang mà còn cả công bằng về chiều dọc. Về chiều ngang, bất kể một doanh nghiệp nào kinh doanh bất cứ hình thức nào nếu có thu nhập chịu thuế thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Về chiều dọc, cùng một ngành nghề không phân biệt quy mô kinh doanh nếu có thu nhập chịu thuế thì đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Với mức thuế suất thống nhất, doanh nghiệp nào có thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều hơn (theo số tuyệt đối) doanh nghiệp có thu nhập thấp.

6.2. Nội dung thuế thu nhập doanh nghiệp

6.2.1. Đối tượng nộp thuế

Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:

34

1. Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật dầu khí, Luật thương mại và các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Doanh nghiệp Nhà nước; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung.

2. Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực;

3. Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;

4. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.

Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:

- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;

- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;

- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác;

- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;

- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.

Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.

5. Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu trên có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá hoặc dịch vụ và có thu nhập chịu thuế;

Về nguyên lý chung thì tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế đều thuộc đối tượng nộp thuế TNDN.

6.2.2. Căn cứ và phương pháp tính thuế

6.2.2.1. Thu nhập chịu thuế

Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy định.

Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:

Thu nhập = - + Thu nhập chịu thuế Thu nhập được miễn thuế Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định tính thuế

a. Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:

35

Thu nhập = Doanh Chi phí Các khoản - + chịu thuế thu được trừ thu nhập khác

Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng.

Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải hạch toán riêng để kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, không được bù trừ với thu nhập hoặc lỗ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh khác.

b. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế

* Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế (gọi tắt là doanh thu tính thuế) là toàn bộ tiền bán

hàng, tiền cung ứng dịch vụ (không có thuế GTGT nếu cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; có cả thuế GTGT nếu cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp) sau khi đã trừ chiết khấu giảm giá hàng bán, trị giá hàng bị trả lại, tiền lãi trả chậm, nhưng bao gồm cả các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Doanh thu tính thuế còn bao gồm trị giá của hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng (tính theo giá của mặt hàng cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi, biếu, tặng, trang bị, thưởng cho người lao động) và sản phẩm tự dùng (tính theo chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó).

Quy định nói trên là xuất phát từ các căn cứ sau đây:

- Do đặc điểm của thu nhập chịu thuế là thu nhập thực tế nên chỉ có những khoản thu phản

ánh toàn bộ giá trị của hàng hoá và dịch vụ bán ra mà doanh nghiệp thực tế được thanh toán hoặc sẽ được thanh toán trong kỳ tính thuế thì mới được tính vào doanh thu tính thu nhập chịu thuế. Theo đó thì những khoản mà ban đầu nằm trong doanh số bán hàng của doanh nghiệp nhưng không được thanh toán (như chiết khấu giảm giá hàng bán) hoặc phải thanh toán lại cho khách hàng (như trị giá hàng bị trả lại) thì không được tính vào doanh thu tính thu nhập chịu thuế. Khoản lãi trả chậm tuy là một khoản thu doanh nghiệp được thanh toán nhưng đó không phải là một khoản thu nằm trong giá bán hàng của doanh nghiệp nên phải được khấu trừ ra khỏi doanh thu tính thuế (khoản lãi trả chậm này sẽ được hạch toán vào thu nhập từ hoạt động tài chính);

- Do thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ, doanh

nghiệp chỉ là người thu hộ Nhà nước số thuế GTGT từ người tiêu dùng hàng hoá dịch vụ. Số thuế GTGT mà doanh nghiệp phải nộp theo phương pháp khấu trừ, không chịu ảnh hưởng bởi kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên không được tính vào doanh thu tính thuế TNDN.

Đối với trường hợp cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, do cơ sở

kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ nên theo quy định của Luật thuế GTGT, trên hoá đơn bán hàng của cơ sở kinh doanh không tách được thuế GTGT phải nộp. Do vậy doanh thu để tính thu nhập chịu thuế có cả thuế GTGT (khoản thuế GTGT phải nộp tính trên tổng doanh thu sẽ được hạch toán vào chi phí để loại trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp).

- Đối với hàng hoá và dịch vụ dùng để trao đổi biếu tặng, do doanh nghiệp là “người bán hàng” vừa là “người mua hàng”(mua để biếu tặng) nên giá trị của các hàng hoá dịch vụ này phải được tính vào doanh thu để tính thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên, do thực tế không thu tiền bán hàng nên hàng hoá, dịch vụ này phải được xác định theo giá bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đưong trên thị trường tại thời điểm trao đổi, biếu, tặng để đảm bảo đánh giá khách quan, đúng đắn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

36

- Đối với hàng hoá, dịch vụ tự dùng: doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó. Trong trường hợp này,về nguyên tắc cũng phải căn cứ vào giá bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đưong trên thị trường tại thời điểm tính thuế (như trường hợp hàng hoá dùng để trao đổi, biếu, tặng). Tuy nhiên để đơn giản cho quá trình quản lý và việc tính

thu nhập chịu thuế mà không làm ảnh hưởng đến kết quả thu nhập tính thuế (vì cho dù tính theo chi phí hay tính theo giá bán của hàng hoá tương tự trên thị trường thì giá đó cũng đều được tính vào chi phí hợp lý khi tính thu nhập chịu thuế của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp), Luật thuế TNDN đã căn cứ vào chi phí sản xuất để tính doanh thu của hàng hoá tiêu dùng nội bộ.

Căn cứ để xác định doanh thu là hoá đơn bán hàng, trường hợp người mua không yêu cầu hoá đơn, nhưng cơ sở kinh doanh vẫn phải lập chứng từ bán hàng bằng cách lập bảng kê bán hàng hoá hoặc xuất một hoá đơn bán hàng nhưng liên 2 không xé khỏi cuống hoá đơn.

* Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế

- Đối với hoạt động bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá cho người mua.

- Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.

Trường hợp thời điểm lập hoá đơn xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu được tính theo thời điểm lập hoá đơn.

- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

c. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

Các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

Các khoản chi được trừ là những khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế có liên quan đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà theo quy định của luật thuế được phép trừ khỏi doanh thu để tính thu nhập chịu thuế.

Các khoản chi được trừ gồm nhiều khoản chi phí khác nhau nên công tác quản lý, theo dõi rất phức tạp. Bao gồm các chi phí liên quan đến lao động quá khứ như chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên vật liệu (đặc điểm khoản chi này là có hoá đơn), chi phí liên quan đến lao động sống như chi phí tiền lương, thưởng, chi hoa hồng môi giới (đặc điểm khoản chi này là không có hoá đơn mà chỉ có hợp đồng hoặc bảng kê chi trả) và các chi phí khác.

Như vậy, việc qui định cụ thể khoản chi nào được hạch toán vào chi phí khoản chi nào không được hạch toán vào chi phí là cụ thể hoá 4 nguyên tắc khấu trừ chi phí và tạo ra tính minh bạch về thuế thu nhập doanh nghiệp. Trên thực tế khoản chi trực tiếp cấu thành sản phẩm (ví dụ: khấu hao TSCĐ, nguyên vât liệu, tiền lương...) dễ xác định, nhưng có những khoản chi mang tính gián tiếp thì khó xác định hơn. Ví dụ chi đi nghỉ mát cho công nhân, chi thưởng cuối năm, chi đào tạo, lợi thế kinh doanh....

Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 quy định điều kiện xác định các khoản chi được trừ và liệt kê cụ thể các khoản chi không được trừ. Theo cách này, những khoản chi còn lại không kê trong Luật và thoả mãn điều kiện xác định các khoản chi được trừ thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Các điều kiện xác định các khoản chi được trừ:

- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

- Khoản chi không thuộc danh mục các khoản chi không được trừ quy định dưới đây.

37

Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

* Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại điểm a, điểm b mục 3.4.1 nêu trên trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường.

Doanh nghiệp phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật.

Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ phần bồi thường do tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thanh toán theo quy định của pháp luật.

* Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:

- Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.

Riêng tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

- Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh được thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).

- Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.

- Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Trường hợp doanh nghiệp có lãi, có nhu cầu về khấu hao nhanh để đổi mới công nghệ đang áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng là phần trích khấu hao vượt quá mức khấu hao nhanh theo quy định.

Doanh nghiệp phải đăng ký phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện trích khấu hao. Hàng năm doanh nghiệp tự quyết định mức trích khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định kể cả trường hợp khấu hao nhanh. Trong thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có thay đổi mức trích khấu hao nhưng vẫn nằm trong mức quy định thì doanh nghiệp được điều chỉnh lại mức trích khấu hao nhưng thời hạn cuối cùng của việc điều chỉnh là thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trích khấu hao.

Tài sản cố định góp vốn, tài sản cố định điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình có đánh giá lại theo quy định thì doanh nghiệp nhận tài sản cố định này được tính khấu hao vào chi phí được trừ theo nguyên giá đánh giá lại. Đối với loại tài sản khác không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định có góp vốn, điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình và tài sản này có đánh giá lại theo quy định thì doanh nghiệp nhận tài sản này được tính vào chi phí được trừ theo giá đánh giá lại.

Đối với tài sản cố định tự làm nguyên giá tài sản cố định được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ là tổng các chi phí sản xuất để hình thành nên tài sản đó.

38

- Phần trích khấu hao tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống mới đăng ký sử dụng và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định từ ngày 1/1/2009 (trừ ô tô chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn); phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch.

- Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị.

- Khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh vừa sử dụng cho mục đích khác thì không được tính khấu hao vào chi phí hợp lý đối với giá trị công trình trên đất tương ứng phần diện tích không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trường hợp công trình trên đất như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng kinh doanh phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh được xây dựng trên đất thuê, đất mượn của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình (không trực tiếp thuê đất của nhà nước hoặc thuê đất trong khu công nghiệp) doanh nghiệp chỉ được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ đối với các công trình này nếu đáp ứng các điều kiện sau :

+ Hợp đồng thuê đất, mượn đất được công chứng tại cơ quan công chứng theo quy định của pháp luật; thời gian thuê, mượn trên hợp đồng không được thấp hơn thời gian trích khấu hao tối thiểu của tài sản cố định.

+Hóa đơn thanh toán khối lượng công trình xây dựng bàn giao kèm theo hợp đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng , quyết toán giá trị công trình xây dựng

+ Công trình trên đất được quản lý, theo dõi hạch toán theo quy định hiện hành về quản lý tài sản cố định.

* Chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá phần vượt mức tiêu hao hợp lý.

* Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ không có hoá đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào (theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư 130/2008/TT- BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho cơ sở, người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp: mua hàng hoá là nông sản, lâm sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra; mua đất, đá, cát, sỏi của người dân tự khai thác trực tiếp bán ra; mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt; mua đồ dùng, tài sản của hộ gia đình, cá nhân đã qua sử dụng trực tiếp bán ra và một số dịch vụ mua của cá nhân không kinh doanh.

Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Trường hợp giá mua hàng hoá, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.

* Chi tiền lương, tiền công thuộc một trong các trường hợp sau:

- Chi tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

- Các khoản tiền thưởng cho người lao động không mang tính chất tiền lương, các khoản tiền thưởng không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng trong hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể.

- Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề nhằm bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn và không được sử dụng vào mục đích khác. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.

39

- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng

thành viên, hội đồng quản trị không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.

* Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hoá đơn; phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động vượt quá 1.500.000 đồng/người/năm; phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 1.000.000 đồng/người/năm.

* Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà doanh nghiệp không có quy chế quy định cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, không có hội đồng nghiệm thu

* Chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động.

* Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động; Phần chi phụ cấp cho người lao động đi công tác trong nước và nước ngoài (không bao gồm tiền đi lại và tiền ở) vượt quá 2 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.

* Các khoản chi sau không đúng đối tượng, không đúng mục đích hoặc mức chi vượt quá quy định.

- Các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ bao gồm:

- Chi cho công tác đào tạo lại nghề cho lao động nữ trong trường hợp nghề cũ không còn phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch phát triển của doanh nghiệp.

Khoản chi này bao gồm: học phí (nếu có) + chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học).

- Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý.

- Chi phí tổ chức khám sức khoẻ thêm trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên.

- Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai.

- Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong trường hợp vì lý do khách quan người lao động nữ không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú mà ở lại làm việc cho doanh nghiệp được trả theo chế độ hiện hành; kể cả trường hợp trả lương bằng sản phẩm mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời gian không nghỉ theo chế độ.

- Các khoản chi thêm cho người dân tộc thiểu số được tính vào chi phí được trừ bao gồm: học phí đi học (nếu có) cộng chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học); tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định.

* Phần trích nộp quĩ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn vượt mức quy định. Phần chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên, chi đóng góp vào các quỹ của hiệp hội vượt quá mức quy định của hiệp hội.

* Chi trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện nước do chủ sở hữu cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước không có đủ chứng từ thuộc một trong các trường hợp sau:

40

- Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh trực tiếp thanh toán tiền điện, nước cho nhà cung cấp điện, nước không có bảng kê (theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 130/2008/TT-BTC) kèm theo các hoá đơn thanh toán tiền điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.

- Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh thanh toán tiền điện, nước với chủ sở hữu cho thuê địa điểm kinh doanh không có bảng kê (theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 130/2008/TT-BTC) kèm theo chứng từ thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.

* Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt quá mức phân bổ theo số năm mà bên đi thuê trả tiền trước.

Đối với chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê mà trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí nhưng thời gian tối đa không quá 3 năm.

Trường hợp chi phí để có các tài sản không thuộc tài sản cố định: chi về mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh... được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng tối đa không quá 3 năm.

* Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.

* Chi trả lãi tiền vay để góp vốn điều lệ hoặc chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh.

* Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi và dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng.

* Trích, lập và sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm và chi trợ cấp thôi việc cho người lao động không theo đúng chế độ hiện hành.

* Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn mà đến kỳ hạn chưa chi hoặc chi không hết.

Các khoản trích trước bao gồm: trích trước về sửa chữa lớn tài sản cố định theo chu kỳ, các khoản trích trước đối với hoạt động đã hạch toán doanh thu nhưng còn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng và các khoản trích trước khác.

Đối với những tài sản cố định việc sửa chữa có tính chu kỳ thì cơ sở kinh doanh được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu số thực chi sửa chữa lớn hơn số trích theo dự toán thì cơ sở kinh doanh được tính thêm vào chi phí hợp lý số chênh lệch này.

* Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi khống chế quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hoá bán ra;

Các khoản chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới bị khống chế nêu trên không bao gồm hoa hồng môi giới bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; hoa hồng trả cho các đại lý bán hàng đúng giá; các khoản chi sau phát sinh trong nước hoặc ngoài nước (nếu có): Chi phí nghiên cứu thị trường: thăm dò, khảo sát, phỏng vấn, thu thập, phân tích và đánh giá thông tin; chi phí phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; chi phí thuê tư vấn thực hiện công việc nghiên cứu, phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; Chi phí trưng bày, giới thiệu sản phẩm và tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại: chi phí mở phòng hoặc gian hàng trưng bày, giới 41

thiệu sản phẩm; chi phí thuê không gian để trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vật liệu, công cụ hỗ trợ trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vận chuyển sản phẩm trưng bày, giới thiệu.

Mức giới hạn 15% trong 3 năm đầu chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp mới thành lập được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh kể từ ngày 01/01/2009, không áp dụng đối với doanh nghiệp được thành lập mới do hợp nhất, chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu.

* Khoản lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính; lỗ chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động sản xuất kinh doanh).

* Chi tài trợ cho giáo dục không đúng đối tượng quy định tại khoản a mục này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại điểm b dưới đây:

- Tài trợ cho giáo dục gồm: tài trợ cho các trường học công lập, dân lập và tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của pháp luật về giáo dục mà khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các trường học; Tài trợ cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập và hoạt động của trường học; Tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của trường; Tài trợ học bổng cho học sinh, sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở sở giáo dục đại học được quy định tại Luật Giáo dục trực tiếp cho học sinh, sinh viên hoặc thông qua cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật; Tài trợ cho các cuộc thi về các môn học được giảng dạy trong trường học mà đối tượng tham gia dự thi là người học; tài trợ để thành lập các Quỹ khuyến học giáo dục theo quy định của pháp luật về giáo dục đào tạo.

- Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho giáo dục gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện cơ sở kinh doanh là nhà tài trợ, đại diện của cơ sở giáo dục hợp pháp là đơn vị nhận tài trợ, học sinh, sinh viên (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) nhận tài trợ (theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 130/2008/TT-BTC); kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).

*. Chi tài trợ cho y tế không đúng đối tượng quy định tại khoản a mục này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại điểm b dưới đây:

- Tài trợ cho y tế gồm: tài trợ cho các cơ sở y tế được thành lập theo quy định pháp luật về y tế mà khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các bệnh viện, trung tâm y tế đó; tài trợ thiết bị y tế, dụng cụ y tế, thuốc chữa bệnh; tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của bệnh viện, trung tâm y tế; chi tài trợ bằng tiền cho người bị bệnh thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.

- Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho y tế gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của đơn vị nhận tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 130/2008/TT-BTC kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).

* Chi tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai không đúng đối tượng quy định tại khoản a mục này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại điểm b dưới đây:

- Tài trợ cho khắc phục hậu quả thiên tai gồm: tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để khắc phục hậu quả thiên tai trực tiếp cho tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; cá nhân bị thiệt hại do thiên tai thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.

42

- Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của tổ chức bị thiệt

hại do thiên tai (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là đơn vị nhận tài trợ (theo mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 130/2008/TT-BTC) kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).

* Chi tài trợ làm nhà tình nghĩa cho người nghèo không đúng đối tượng quy định tại khoản a mục này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại điểm b dưới đây:

- Đối tượng nhận tài trợ là hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Hình thức tài trợ: tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để xây nhà tình nghĩa cho hộ nghèo bằng cách trực tiếp hoặc thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.

- Hồ sơ xác định khoản tài trợ làm nhà tình nghĩa cho người nghèo gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, người được hưởng tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là bên nhận tài trợ (theo mẫu số 06/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 130/2008/TT-BTC); văn bản xác nhận hộ nghèo của chính quyền địa phương; kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).

* Phần chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức chi phí tính theo công thức sau:

Doanh thu tính thuế của cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế

--------------------------------

Tổng số chi phí quản lý kinh doanh của công ty ở nước ngoài trong kỳ tính thuế. = x Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế

Tổng doanh thu của công ty ở nước ngoài, bao gồm cả doanh thu của các cơ sở thường trú ở các nước khác trong kỳ tính thuế

Các khoản chi phí quản lý kinh doanh của công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam chỉ được tính từ khi cơ sở thường trú tại Việt Nam được thành lập.

Căn cứ để xác định chi phí và doanh thu của công ty ở nước ngoài là báo cáo tài chính của công ty ở nước ngoài đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập trong đó thể hiện rõ doanh thu của công ty ở nước ngoài, chi phí quản lý của công ty ở nước ngoài, phần chi phí quản lý công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam.

Cơ sở thường trú của công ty ở nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ; chưa thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai thì không được tính vào chi phí hợp lý khoản chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ.

* Các khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; Các khoản đã được chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.

* Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế.

* Các khoản chi của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số, kinh doanh chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác không thực hiện đúng theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.

43

* Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.

* Chi về đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định; chi ủng hộ địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội ngoài doanh nghiệp; chi từ thiện trừ khoản chi tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo nêu tại điểm chi phí mua thẻ hội viên sân golf, chi phí chơi golf.

* Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân.

d. Thu nhập khác

Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh có trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau:

1. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán

2. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

3. Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bao gồm cả tiền thu về bản quyền dưới mọi hình thức trả cho quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu về quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật. Cho thuê tài sản dưới mọi hình thức.

4. Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), các loại giấy tờ có giá khác. Khoản thu nhập này được xác định bằng (=) doanh thu thu được do chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản trừ (-) giá trị còn lại của tài sản chuyển nhượng, thanh lý ghi trên sổ sách kế toán tại thời điểm chuyển nhượng, thanh lý và các khoản chi phí được trừ liên quan đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản.

5. Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm: lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn.

6. Thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ; Lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động sản xuất kinh doanh (không bao gồm lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, lãi chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản giai

7. Hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ khó đòi và hoàn nhập khoản dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp đã trích nhưng hết thời gian trích lập không sử dụng hoặc sử dụng không hết.

8. Khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được.

9. Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.

10. Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót do doanh nghiệp phát hiện ra.

11. Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng kinh tế sau khi đã trừ khoản bị phạt, bị trả bồi thường do vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật.

12. Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, trừ trường hợp đánh giá tài sản cố định khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần.

44

13. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác.

14. Tiền đền bù về tài sản cố định trên đất và tiền hỗ trợ di dời sau khi trừ các khoản chi phí liên quan như chi phí di dời (chi phí vận chuyển, lắp đặt), giá trị còn lại của tài sản cố định và các chi phí khác (nếu có). Riêng tiền đền bù về tài sản cố định trên đất và tiền hỗ trợ di dời của các doanh nghiệp di chuyển địa điểm theo quy hoạch của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà giá trị của các khoản hỗ trợ, đền bù sau khi trừ các chi phí liên quan (nếu có) thì phần còn lại doanh nghiệp sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan.

15. Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu như: thưởng giải phóng tàu nhanh, tiền thưởng phục vụ trong ngành ăn uống, khách sạn sau khi đã trừ các khoản chi phí để tạo ra khoản thu nhập đó.

16. Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi và chi phí tiêu thụ.

17. Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế trong nước được chia từ thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

18. Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài.

Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài, thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của Việt nam, kể cả trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập theo qui định của nước doanh nghiệp đầu tư. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp để tính và kê khai thuế đối với các khoản thu nhập từ nước ngoài là 25%, không áp dụng mức thuế suất ưu đãi (nếu có) mà doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài đang được hưởng theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

Cơ quan thuế có quyền ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với các trường hợp vi phạm qui định về kê khai, nộp thuế.

Trường hợp khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc một loại thuế có bản chất tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp) ở nước ngoài, khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài hoặc đã được đối tác nước tiếp nhận đầu tư trả thay (kể cả thuế đối với tiền lãi cổ phần), nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam. Số thuế thu nhập doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài được miễn, giảm đối với phần lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ở nước ngoài theo luật pháp của nước doanh nghiệp đầu tư cũng được trừ khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt nam.

Hồ sơ đính kèm khi kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài bao gồm:

- Văn bản của doanh nghiệp về việc phân chia lợi nhuận của dự án đầu tư tại nước ngoài.

- Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận.

- Tờ khai thuế thu nhập của doanh nghiệp thuộc dự án đầu tư tại nước ngoài (bản sao có xác nhận của đại diện có thẩm quyền của dự án đầu tư tại nước ngoài);

- Biên bản quyết toán thuế đối với doanh nghiệp (nếu có);

- Xác nhận số thuế đã nộp tại nước ngoài hoặc chứng từ chứng minh số thuế đã nộp ở nước ngoài.

Trường hợp dự án đầu tư tại nước ngoài chưa phát sinh thu nhập chịu thuế (hoặc đang phát sinh lỗ), khi kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài chỉ phải nộp Báo cáo tài chính có xác nhận của cơ quan kiểm toán độc lập hoặc của 45

cơ quan có thẩm quyền của nước doanh nghiệp đầu tư và Tờ khai thuế thu nhập của dự án đầu tư tại nước ngoài (bản sao có xác nhận của đại diện có thẩm quyền của dự án đầu tư tại nước ngoài). Số lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài không được trừ vào số thu nhập phát sinh của doanh nghiệp trong nước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài được kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tiếp sau năm tài chính phát sinh khoản thu nhập tại nước ngoài hoặc kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tài chính cùng với năm phát sinh khoản thu nhập tại nước ngoài nếu doanh nghiệp có đủ cơ sở và chứng từ xác định được số thu nhập và số thuế thu nhập đã nộp của dự án đầu tư tại nước ngoài.

Đối với khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của dự án đầu tư tại nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam, doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài kê khai và nộp thuế theo qui định tại Hiệp định.

19. Các khoản thu nhập nhận được bằng tiền hoặc hiện vật từ các nguồn tài trợ trừ khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo, và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.

20. Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.

e. Thu nhập được miễn thuế

1. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.

2. Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp gồm: thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng; dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.

3. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm và thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam. Thời gian miễn thuế tối đa không quá một (01) năm, kể từ ngày bắt đầu thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ngày bắt đầu sản xuất thử nghiệm sản phẩm; ngày bắt đầu áp dụng công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam để sản xuất sản phẩm.

- Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được miễn thuế phải đảm bảo các điều kiện sau:

+ Có chứng nhận đăng ký hoạt động nghiên cứu khoa học;

+ Được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận;

- Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam được miễn thuế phải đảm bảo công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận.

4. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có số lao động là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma tuý, người nhiễm HIV bình quân trong năm chiếm từ 51% trở lên trong tổng số lao động bình quân trong năm của doanh nghiệp.

Thu nhập được miễn thuế quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập khác quy định tại mục 3.5 nêu trên..

46

5. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội. Trường hợp cơ sở dạy nghề có cả đối tượng khác thì phần thu nhập được miễn thuế được xác định tương ứng với tỷ lệ học viên là

người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội trong tổng số học viên.

6. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết được miễn thuế, giảm thuế.

7. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.

g. Cách xác định lỗ và chuyển lỗ:

- Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập chịu thuế.

- Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ của năm quyết toán thuế trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

- Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu (kể cả giao, bán doanh nghiệp Nhà nước), sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền. Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chuyển đổi sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách phải được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và được tiếp tục chuyển vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

- Doanh nghiệp là liên doanh của nhiều doanh nghiệp khác, khi có quyết định giải thể mà bị lỗ thì số lỗ được phân bổ cho từng doanh nghiệp tham gia liên doanh. Doanh nghiệp tham gia liên doanh được tổng hợp số lỗ phân bổ từ cơ sở liên doanh vào kết quả kinh doanh của mình khi quyết toán thuế nhưng đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ của doanh nghiệp liên doanh.

h. Trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp

-Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.

- Trong thời hạn 5 năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.

- Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp chỉ được sử dụng cho đầu tư khoa học, công nghệ tại Việt Nam. Các khoản chi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

- Doanh nghiệp không được hạch toán các khoản chi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.

47

- Doanh nghiệp đang hoạt động mà có sự thay đổi về hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc thay đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập.

7.2.2.2. Thuế suất

1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, trừ trường hợp quy định tại điểm 2 dưới đây và các trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi.

2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Căn cứ vào vị trí khai thác, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ doanh nghiệp có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.

Tài nguyên quý hiếm khác tại khoản này bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm.

Chương 7: THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

7.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế thu nhập cá nhân

7.1.1. Khái niệm

Thuế TNCN của Việt Nam dần được hoàn hiện theo thời gian. Từ năm 1991 đến trước năm 2009, để phù hợp hơn với tình thình thực tế, thuế TNCN ở Việt Nam được quy định dưới hình thức Thuế thu nhập với người có thu nhập cao. Từ 01/01/2009, Luật thuế TNCN chính thức có hiệu lực, đánh dấu bước phát triển quan trọng của sắc thuế này. Theo đó, khái niệm thuế TNCN ở Việt Nam cũng dần được bổ sung đầy đủ hơn:

Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận được của các cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định thường một năm, từng tháng hoặc từng lần, không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập.

Thuế TNCN là một loại thuế trực thu vì nó đánh trực tiếp vào thu nhập của cá nhân, cá nhân khó có thể chuyển gánh nặng thuế được sang cho chủ thể khác.

Thu nhập cá nhân là tổng số tiền, hàng hoá, dịch vụ mà một cá nhân nhận được trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).

Thu nhập chịu thuế của các nhân trong kỳ tính thuế là thu nhập sau khi đã giảm trừ các khoản chi phí liên quan để tạo ra thu nhập, các khoản giảm trừ mang tính chất xã hội và các khoản giảm trừ khác.

* Sự ra đời và tồn tại của thuế thu nhập cá nhân bắt nguồn từ những nguyên nhân cơ bản sau:

48

Thứ nhất, thuế thu nhập cá nhân ra đời xuất phát từ yêu cầu đảm bảo sự công bằng trong tiêu dùng hàng hoá công cộng và phân phối thu nhập. Điều này đặc biệt cần thiết trong điều kiện kinh tế thị trường vì sự phân hoá giàu nghèo là điều khó tránh khỏi. Trong hoàn cảnh đó, thuế thu nhập cá nhân sẽ là một biện pháp tốt để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo trong xã hội mà vẫn đảm bảo tính công bằng trong đóng góp của các cá nhân cho xã hội.

Thuế TNCN đánh vào thu nhập của cá nhân dựa trên nguyên tắc “lợi ích”, “công bằng” và “khả năng nộp thuế”. Theo nguyên tắc “lợi ích” của kinh tế học công cộng, công dân phải có nghĩa vụ nộp thuế để được hưởng những lợi ích do Nhà nước mang lại, chẳng hạn như hệ thống luật pháp, quốc phòng, an ninh, trật tự, dịch vụ, hàng hoá công...Thuế TNCN đảm bảo nguyên tắc “công bằng”. Trong đó, những người có thu nhập như nhau phải nộp thuế như nhau (công bằng theo chiều ngang), những người có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều hơn người có thu nhập thấp (công bằng theo chiều dọc). Bên cạnh đó, cần phải xem xét “khả năng nộp thuế” của đối tượng nộp để đảm bảo tính khả thi của chính sách thuế vì người dân không thể nộp thuế khi không đảm bảo thu nhập để duy trì cuộc sống tối thiểu. Trên ý nghĩa đó, thuế TNCN là sắc thuế đảm bảo tính công bằng, hợp lý và hiệu quả trong phân phối thu nhập quốc dân.

Thứ hai, do nhu cầu chi tiêu của nhà nước ngày càng tăng trong điều kiện chức năng của nhà nước ngày càng mở rộng. Hơn nữa, tiến trình tự do hoá thương mại khu vực và thế giới trong những thập kỷ gần đây đã làm cho nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu bị sụt giảm đáng kể. Điều đó đặt ra nhu cầu tăng cường các nguồn thu nội địa để bù đắp thiếu hụt ngân sách. Thuế thu nhập cá nhân được coi là nguồn thu quan trọng trong tổng thu ngân sách nhà nước.

Thứ ba, thuế thu nhập được sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ mô, kích thích tiết kiệm và đầu tư theo hướng nâng cao năng lực hiệu quả xã hội. Một trong những lý thuyết căn bản của Kenyes là Lý thuyết về tính hữu dụng giảm dần của thu nhập (mức thu nhập càng cao thì tính hữu dụng của nó càng thấp). Do vậy, để tăng phúc lợi xã hội cần thiết phải điều tiết bớt thu nhập của những đối tượng có thu nhập cao và phân phối lại cho những đối tượng có thu nhập thấp hơn. Bên cạnh đó, thông qua chính sách miễn giảm, hỗ trợ, ưu đãi ... thuế thu nhập có thể có tác động trực tiếp đến định hướng tiêu dùng và đầu tư theo hướng có lợi, thực hiện mục tiêu điều chỉnh kinh tế của nhà nước.

Thứ tư, thuế thu nhập cá nhân luỹ tiến còn có tác dụng bù lại sự luỹ thoái của các loại thuế tiêu dùng. Tính chất luỹ thoái của thuế tiêu dùng được thể hiện: người giàu và người nghèo nếu cùng mua một sản phẩm sẽ đều chịu thuế tiêu dùng như nhau. Vì vậy, thuế thu nhập cá nhân được coi là sắc thuế có vai trò rất lớn trong việc đảm bảo tính công bằng của hệ thống thuế.

7.1.2. Đặc điểm

Thuế TNCN có những đặc điểm quan trọng sau:

Một là, Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của người nộp thuế, người nộp thuế đồng nhất với người chịu thuế nên khó có thể chuyển gánh nặng thuế sang cho người khác.

Hai là, Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích cụ thể của người nộp thuế và liên quan đến hầu hết mọi cá nhân trong xã hội. Đặc điểm này xuất phát từ tính trực thu của thuế TNCN.

Ba là, Thuế TNCN là loại thuế luôn gắn liền với chính sách xã hội của mỗi quốc gia mặc dù các quốc gia hiện nay vẫn luôn hướng tới một hệ thống chính sách thuế mang tính trung lập. Khi tính thuế TNCN có xem xét đến hoàn cảnh cá nhân của người nộp thuế bằng việc quy định một số khoản được khấu trừ có tính chất xã hội trước khi tính thuế.

Bốn là, Thuế TNCN thường được tính theo biểu thuế luỹ tiến từng phần do thuế thu nhập cá nhân được đánh theo nguyên tắc “khả năng nộp thuế” và cũng xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế thu nhập cá nhân là điều tiết mạnh người có thu nhập cao, động viên sự đóng góp của những người có thu nhập thấp, thu nhập trung bình trong xã hội.

49

Năm là, thuế thu nhập cá nhân không bóp méo giá cả hàng hoá, dịch vụ. Thuế thu nhập cá nhân không cấu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hoá, dịch vụ nên nó không tạo ra sự sai lệch giá cả hàng hoá, dịch vụ.

7.1.3. Vai trò

Xuất phát từ những đặc điểm kể trên, Thuế thu nhập cá nhân có vai trò quan trọng:

Thứ nhất, thuế thu nhập cá nhân là công cụ góp phần thực hiện công bằng xã hội, giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập giữa những người có thu nhập cao và những người có thu nhập thấp trong xã hội.

Thuế thu nhập cá nhân luôn gắn với chính sách xã hội của một quốc gia. Mặc dù về quan điểm hoàn thiện chính sách thuế là cần phải xây dựng một chính sách thuế có tính trung lập, không nhằm nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng trong thực tế chưa có quốc gia nào tách rời hẳn chính sách thuế thu nhập cá nhân với một số chính sách xã hội. Sự công bằng được biểu thị bởi biểu thuế luỹ tiến từng phần, mức điều tiết về thuế tăng dần đều, người có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều. Chính sách xã hội thể hiện thông qua cơ chế chiết trừ gia cảnh và một số khoản giảm trừ trước khi tính thuế.

Thứ hai, thuế thu nhập cá nhân là một công cụ đảm bảo nguồn thu quan trọng và ổn định cho ngân sách nhà nước.

Thuế TNCN có diện thu thuế rất rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước cao, nhất là ở những quốc gia có nền kinh tế phát triển. Bên cạnh đó, Thuế TNCN có độ co giãn theo thu nhập tương đối lớn nên cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập của các tầng lớp dân cư cũng không ngừng tăng lên, nếu có chính sách động viên hợp lý, ổn định thì không cần phải thường xuyên thay đổi mà vẫn thu được một mức thu mong muốn. Do sự ổn định trong mức huy động thuế đã tạo ra một môi trường phù hợp với mục tiêu đầu tư kinh tế dài hạn của quốc gia, góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thu được lợi nhuận nhiều, tạo ra mức thu nhập ngày càng cao từ đó tạo nguồn thu ngày càng tăng trưởng cho ngân sách nhà nước.

Kinh tế - xã hội càng phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nước để giải quyết các vấn đề an ninh, quốc phòng, an sinh xã hội, phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế ... cũng ngày càng gia tăng. Thêm vào đó, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến cơ cấu thu ngân sách cũng thay đổi theo hướng nguồn thu từ tích luỹ trong nước được tăng dần và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu ngân sách nhà nước. Thuế thu nhập cá nhân cũng sẽ góp phần nâng cao tỷ trọng thu nội địa để ổn định thu cho ngân sách nhà nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tỷ trọng thuế thu nhập cá nhân trong tổng số thu ngân sách tại các nước trong khối ASEAN, như: Thái Lan, Ma-lay-xi-a, Phi-lip-pin... khoảng 12-16%, các nước đang phát triển khoảng 13-14%, các nước phát triển như: Mỹ, Nhật, Anh, Pháp, Đức... khoảng 30-40% . Tỷ trọng thuế thu nhập của cá nhân (bao gồm cả 3 sắc thuế như đã nêu ở trên) tại Việt Nam hiện nay khoảng 4,1%, riêng thuế TNCNđã đóng góp nguồn thu và ngân sách nhà nước ngày càng tăng: năm 1991 là 62 tỷ, năm 1992 là 153 tỷ, đến năm 1998 là 1.550 tỷ, năm 2005 là 4.400 tỷ và năm 2006 là 5.100 tỷ, năm 2007 là 7015 tỷ đồng và năm 2008 khoảng 10200 tỷ đồng.

Thứ ba, thuế thu nhập cá nhân là công cụ kinh tế vĩ mô được Nhà nước sử dụng điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm.

Thuế TNCN không chỉ là công cụ huy động nguồn thu ngân sách nhà nước, thực hiện công bằng xã hội, mà còn là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua mức thuế TNCN và chế độ miễn giảm thuế có thể khuyến khích đầu tư, tiết kiệm…

50

Như đã phân tích, Thuế thu nhập cá nhân động viên trực tiếp vào thu nhập của cá nhân, thể hiện rõ nghĩa vụ của công dân đối với đất nước và được căn cứ trên các nguyên tắc "lợi ích", "công bằng" và "khả năng nộp thuế". V iệc áp dụng thuế thu nhập cá nhân sẽ góp phần đảm bảo tính hợp lý, công bằng, hiệu quả của hệ thống chính sách thuế và hạn chế sự gia tăng khoảng cách chênh lệch giầu nghèo giữa

các tầng lớp dân cư; đồng thời Nhà nước sẽ nắm được thông tin về thu nhập của cá nhân. Thông qua đó, vừa thực hiện động viên nguồn lực vừa góp phần phòng chống tham nhũng, lãng phí.

Thứ tư, thuế thu nhập cá nhân góp phần quản lý thu nhập dân cư.

Thông qua việc kiểm tra, xác minh thu nhập tính thuế TNCN, cơ quan nhà nước có thể phát hiện những khoản thu nhập hợp pháp, không hợp pháp để có những biện pháp xử lý phù hợp. Qua tài liệu, số liệu về thuế TNCN giúp cho Chính phủ có thêm cơ sở để đánh giá khái quát về tình hình thu nhập xã hội, về cơ cấu thu nhập dân cư để đề ra các chính sách kinh tế-xã hội phù hợp.

Qua thời gian thực hiện thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ở Việt Nam, bước đầu đã tạo cho mọi người dân làm quen với việc kê khai thu nhập và nhận thức được trách nhiệm về đóng thuế thu nhập, một loại thuế phổ biến trên thế giới và cũng là tiền đề trong quá trình hoàn thiện chính sách thuế thu nhập cá nhân ở Việt nam.

7.2. Nội dung thuế thu nhập cá nhân

7.2.1. Đối tượng nộp thuế

 Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

 Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

 Đối tượng cư trú tại Việt Nam nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau:

 Về số ngày cư trú: Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

 Về có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam:

 Người Việt Nam có nơi ở đã đăng ký thường trú theo quy định của Luật cư trú; hoặc

 Người nước ngoài có nơi ở thường xuyên đăng ký và ghi trong Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú; hoặc

 Cá nhân có thuê nhà để ở tại Việt Nam (bao gồm khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ….) với tổng thời hạn hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế.

7.2.2. Thu nhập chịu thuế và thu nhập không phải chịu thuế

7.2.2.1. Thu nhập chịu thuế

Luật thuế TNCN quy định thu nhập chịu thuế gồm 10 loại thu nhập. Mỗi loại thu nhập có phương pháp xác định thu nhập tính thuế và áp dụng biểu thuế phù hợp, cụ thể:

2.1. Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh(1): thu nhập từ các hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ của các cá nhân tự kinh doanh và cá nhân là chủ hộ hoặc người đại diện hộ kinh doanh. Theo quy định trước đây thì khoản thu nhập này thuộc diện điều chỉnh của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Luật thuế TNCN đưa loại thu nhập này vào diện điều chỉnh của Luật thuế TNCN nhằm thực hiện điều tiết bình đẳng thu nhập của cá nhân không phân biệt thu nhập từ kinh doanh hay thu nhập từ tiền lương, tiền công.

51

Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác định bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế. Việc xác định doanh

thu, chi phí dựa trên cơ sở các định mức, tiêu chuẩn, chế độ và chứng từ, sổ sách kế toán theo qui định của pháp luật.

2.2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công(2): là tổng số tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động bằng tiền và không bằng tiền. Bên cạnh đó, thu nhập từ tiền lương tiền công còn được hiểu là bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản thù lao, thưởng và các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động trả hoặc trả thay cho người lao động. Tuy nhiên, theo quy định hiện hành, cá nhân, người lao động cũng được trừ đi một số khoản trước khi xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công bao gồm:

- Các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về người có công, quốc phòng, an ninh, theo quy định của Bộ Luật lao động, Luật bảo hiểm xã hội...

- Các khoản tiền thưởng, tiền thưởng kèm danh hiệu của Nhà nước hoặc được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận theo quy định.

* Điểm lưu ý đối với các khoản thu nhập được trừ hoặc không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:

- Các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ khỏi thu nhập, về nguyên tắc, các khoản phụ cấp này phải được tính phù hợp với qui định của Bộ Lao động và các các cơ quan chuyên ngành khác. Trường hợp các mức phụ cấp, trợ cấp chưa có qui định cụ thể thì lấy mức phụ cấp, trợ cấp qui định của đối với khu vực Nhà nước làm căn cứ để tính trừ. Các trường hợp chi trả các khoản phụ cấp, trợ cấp cao hơn phải tính vào thu nhập chịu thuế.

- Đối với các khoản lợi ích vật chất khác phải tính vào thu nhập chịu thuế: Các khoản chi mà xác định đuợc cá nhân trực tiếp hưởng ví dụ như thẻ sân gôn, thẻ tennis ghi rõ tên cá nhân hoặc giao cho một cá nhân sử dụng thì tính vào thu nhập của cá nhân đứng tên hoặc cá nhân sử dụng. Trường hợp, không xác định được cụ thể cá nhân sử dụng thì không tính vào thu nhập của người lao động như: đơn vị thuê sân tập cho cán bộ công chức, ai có nhu cầu đến luyện tập. Tương tự như các trường hợp: Sử dụng xe đưa đón công nhân, thuê giáo viên về dạy khiêu vũ, yoga...

Đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công được trừ các khoản đóng góp bắt buộc theo quy định như BHXH, BHYT và giảm trừ gia cảnh trước khi tính thuế.

2.3. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn bao gồm(3): Tiền lãi cho vay (không bao gồm lãi tiền gửi từ ngân hàng, tổ chức tín dụng); lợi tức cổ phần; thu nhập từ đầu tư vốn (bằng tiền và không bằng tiền) dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.

2.4. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn (4) (bao gồm cả chuyển nhượng phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế và chuyển nhượng chứng khoán): được xác định trên cơ sở giá bán, giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán.

2.5. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản(5) bao gồm: chuyên nhượng nhà ở, tài sản gắn với đất và quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, thuê mặt nước, được xác định trên cơ sở giá chuyển nhượng bất động sản theo từng lần chuyển nhượng, giá mua bất động sản và các chi phí liên quan; trừ một số trường hợp chuyển nhượng bất động sản không thuộc diện chịu thuế theo quy định.

52

2.6. Thu nhập chịu thuế khác, là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng/lần phát sinh đối với từng loại thu nhập, bao gồm:

+ Thu nhập từ trúng thưởng(6): trúng thưởng xổ số, trúng thưởng khuyến mại, cá cược, casino, trúng thưởng trong các cuộc thi, trò chơi...

+ Thu nhập từ tiền bản quyền(7): là thu nhập từ chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ theo Luật Sở hữu trí tuệ, từ chuyển giao công nghệ theo Luật chuyển giao công nghệ.

+ Thu nhập từ nhượng quyền thương mại(8): là thu nhập từ các hợp đồng nhượng quyền thương mại theo quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại. Theo đó, bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự tiến hành các hoạt động mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện của bên nhượng quyền.

+ Thu nhập từ nhận thừa kế(9): tài sản theo di chúc hoặc theo pháp luật về tài sản thừa kế là bất động sản, phương tiện phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng, phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế, chứng khoán

+ Thu nhập từ quà tặng(10): là phần thu nhập nhận được từ các tổ chức trong và ngoài nước đối với các loại tài sản là bất động sản, phương tiện phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng, phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế, chứng khoán.

Quy định chi tiết về thu nhập chịu thuế đối với từng loại thu nhập được hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính.

7.2.2.2. Thu nhập không chịu thuế

Luật thuế TNCN hiện hành quy định thu nhập được miễn thuế gồm 14 loại thu nhập.

1. Các khoản thu nhập miễn thuế trong lĩnh vực sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp

Kế thừa các quy định trước đây của Thuế thu nhập với người có thu nhập cao và để tiếp tục thực hiện chủ trương quan tâm, hỗ trợ của Nhà nước đối với các tầng lớp dân cư trong các lĩnh vực nông lâm, ngư, diêm nghiệp còn khó khăn, gặp rủi ro cao, thu nhập còn thấp và các đối tượng chính sách xã hội, Luật thuế TNCN quy định các khoản thu nhập trong lĩnh vực sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp được miễn thuế:

+ Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường (1).

+ Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất(2).

2. Các khoản thu nhập miễn thuế mang tính đãi ngộ, hỗ trợ và thực hiện chính sách xã hội

Luật thuế TNCN cũng quy định rõ các khoản thu nhập mang tính chất khuyến khích, đãi ngộ, chính sách xã hội của Nhà nước thì được miễn thuế. Quy định này cũng là sự kế thừa chính sách thuế thu nhập trước đây. Cụ thể gồm các khoản thu nhập sau:

+ Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật(3).

+ Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả(4).

+ Thu nhập từ học bổng, bao gồm: Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước; học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó(5).

53

+ Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, các khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật(6).

+ Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích thu lợi nhuận(7).

+ Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt(8).

+ Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất(9).

+ Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất(10).

3.3. Miễn thuế cho các khoản thu nhập từ chuyển nhượng, thừa kế, chuyển giao tài sản giữa cá nhân trong gia đình.

Cũng trên cơ sở kế thừa chính sách thuế thu nhập trước đây và để phù hợp với thực tế phong tục tập quán của người Việt Nam, Luật thuế TNCN quy định các thu nhập sau được miễn thuế:

+ Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau(11).

+ Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau(12).

4. Miễn thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động huy động vốn của Chính phủ

Luật thuế TNCN còn quy định miễn thuế đối với Thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ, công trái, tín phiếu Kho bạc nhà nước(13), phù hợp với chính sách hiện hành do đây là khoản vốn Nhà nước huy động trong dân cư để đầu tư các công trình trọng điểm theo các chương trình phát triển của đất nước. Mức lãi suất đối với trái phiếu Chính phủ, tín phiếu, trái phiếu Kho bạc do Nhà nước quy định thường thấp hơn lãi suất thương mại. Khác với việc huy động vốn của các ngân hàng, tổ chức tín dụng là hoạt động kinh doanh tiền tệ. Các nước trong khu vực cũng không thu đối với thu nhập này, như Trung Quốc, Malaysia...

5. Tạm thời chưa thu thuế TNCN (miễn thuế) đối với phần thu nhập từ tiền gửi tiết kiệm, từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ

Phần thu nhập của cá nhân từ lãi tiền gửi tiết kiệm, lãi từ bảo hiểm nhân thọ của các cá nhân cũng được miến thuế TNCN(14)-tạm thời chưa thu thuế để phù hợp hơn với thu nhập của đại bộ phận dân cư nước ta hiện nay. Về nguyên tắc cũng như theo thông lệ quốc tế, thu nhập từ lãi tiền gửi và lãi từ bảo hiểm nhân thọ phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, Luật thuế TNCN hiện cho miễn thuế do số thuế nhỏ, công tác thu và quản lý còn gặp khó khăn vì cá nhân có thể chia nhỏ thành nhiều sổ để tránh

6. Một số điểm cần lưu ý đối với với 14 loại thu nhập được miễn thuế

- Đối với nhà ở, đất ở duy nhất: quy định này là tạo điều kiện cho người dân, do hoàn cảnh phải thay đổi chỗ ở, cần phải bán nhà, đất ở.Tuy nhiên, cần lưu ý trường hợp: Hai vợ chồng đứng tên chung, nếu chỉ có hai vợ chồng khai thì phần diện tích đó được miễn; nếu vợ hoặc chồng có thừa kế mảnh đất khác thì chỉ một người được miễn thuế. Như vậy, cũng có thể có trường hợp một người một năm mua bán nhiều lần nhà, mỗi lần bán đều là duy nhất. Vấn đề quản lý ở đây sẽ rất phức tạp, chủ yếu dựa vào sự tự giác của người dân, không có cơ quan nào xác nhận về nhà ở đất ở duy nhất, sau này nếu phát hiện sẽ phạt nặng .

- Việc thực hiện miễn thuế TNCN với các khoản: Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp trong hạn mức diện tích đất được giao của chủ hộ gia đình nông dân:do trước đây có chính sách khoán 10, dồn điền, đổi thửa; Thu nhập từ sản xuất muối của chủ hộ diêm dân; Thu nhập từ trồng rừng của 54

chủ hộ nông dân; Thu nhập từ đánh bắt hải sản của chủ hộ ngư dân; Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp để canh tác; Thu nhập từ chuyển nhượng, chuyển đổi (một lần) nhà ở, quyền sử dụng đất ở của các đối tượng chính sách xã hội là sự kế thừa chính sách hiện hành và thực hiện chủ trương quan tâm, hỗ trợ của Nhà nước đối với các tầng lớp dân cư trong các lĩnh vực nông lâm, ngư, diêm nghiệp còn khó khăn, gặp rủi ro cao, thu nhập còn thấp và các đối tượng chính sách xã hội,

- Việc miễn thuế đối với thu nhập từ quỹ từ thiện nhân đạo: chỉ được thực hiện với thu nhập nhận được từ các quỹ được thành lập theo quy định của Chính phủ.

7.2.3. Căn cứ tính thuế

7.2.3.1. Đối với thu nhập thường xuyên

a. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh của cá nhân cư trú là thu nhập tính thuế và thuế suất .

Thuế TNCN từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh của cá nhân cư trú được xác định theo công thức:

= Thu nhập tính thuế * Thuế thu nhập cá nhân phải nộp Thuế suất theo biểu thuế luỹ tiến từng phần (Bảng 3)

* Xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công hoặc từ kinh doanh của cá nhân cư trú:

- - - Khoản đóng góp Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế từ thiện, nhân đạo (3) Khoản đóng góp bắt buộc (1) Khoản giảm trừ gia cảnh (2)

Trong đó:

(1) Các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác theo quy định của pháp luật.

(2) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo quy định.

(3) Các khoản đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học theo quy định của Chính phủ.

Lưu ý rằng, Thu nhập chịu thuế đối với cá nhân vừa có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công vừa có thu nhập chịu thuế từ kinh doanh là tổng thu nhập chịu thuế từ từ tiền lương, tiền công cộng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh

* Xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công

Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng tiền lương, tiền công, tiền thù lao và các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế:

Thu nhập chịu thuế = Tiền lương, tiền công + Các khoản có tính chất TLTC: trợ cấp, phụ cấp, tiền thưởng, ...

55

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân

trả thu nhập cho người nộp thuế.

* Xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh

Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh của cá nhân cư trú được xác định bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý theo quy định và liên quan trực tiếp đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.

= Doanh thu - Các khoản chi phí hợp lý theo quy Thu nhập chịu thuế từ KD định

Cần lưu ý, nếu cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản (trừ bất động sản là tài sản cố định sử dụng vào mục đích kinh doanh), thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế, quà tặng thì các khoản thu nhập này không tính vào thu nhập chịu thuế từ kinh doanh mà áp dụng nộp thuế thu nhập cá nhân theo từng khoản thu nhập riêng theo quy định (tại Thông tư số 84/2008/TT- BTC ngày 30/9/2008 của BTC).

Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh đối với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:

- Với cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ nộp thuế theo phương pháp khoán, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được xác định theo công thức:

= x Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế Doanh thu ấn định trong kỳ tính thuế Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định

Doanh thu ấn định được xác định căn cứ vào kê khai của cá nhân kinh doanh, kết quả điều tra của cơ quan thuế và ý kiến tham gia của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường theo quy định của Luật Quản lý thuế.

- Với cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ, không hạch toán, xác định được chi phí, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được xác định theo công thức:

= x Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định

Trong đó, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định theo sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ phù hợp với doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng.

Tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu áp dụng đối với trường hợp cá nhân kinh doanh không hạch toán được chi phí hoặc không hạch toán kế toán được pháp luật quy định phù hợp với từng thời kỳ.

Tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu để áp dụng đối với trường hợp cá nhân kinh doanh không hạch toán được chi phí hoặc không hạch toán kế toán thực hiện theo QĐ số 15908/2008/QĐ- BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính (Tổng cục thuế).

- Đối với cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ, thu nhập chịu thuế được xác định theo công thức:

56

= Doanh thu để tính + - Thu nhập chịu thuế trong kỳ thu nhập chịu Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu Thu nhập chịu thuế

tính thuế nhập trong kỳ tính thuế thuế trong kỳ tính thuế khác trong kỳ tính thuế (2) (1) (3)

Trong đó:

Doanh thu và chi phí được xác định theo sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ. Trường hợp, cá nhân kinh doanh thuộc diện nộp thuế giá trị gia tăng thì doanh thu làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế phù hợp với doanh thu tính thuế giá trị gia tăng.

(1) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế từ kinh doanh là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Nguyên tắc xác định doanh thu được tiếp tục kế thừa như nguyên tắc xác định doanh thu để tính thuế TNDN đối với cá nhân kinh doanh.

Điểm lưu ý khi xác định doanh thu là: doanh thu để làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế đối với cá nhân kinh doanh phải phù hợp với doanh thu nộp thuế GTGT của cá nhân kinh doanh.

(2) Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế

Các khoản chi phí hợp lý được trừ là các khoản chi phí thực tế phát sinh, có liên quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế và có hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

Các khoản chi phí hợp lý được kế thừa các quy định như trường hợp cá nhân kinh doanh nộp thuế TNDN như: chi phí tiền lương, tiền công, trợ cấp, phụ cấp; chi phí nguyên nhiên vật liệu, năng lượng, hàng hoá thực tế phục vụ sản xuất kinh doanh; chi phí khấu hao, sửa chữa tài sản cố định, chi phí lãi vay; chi phí quản lý, các khoản thuế phí... Tuy nhiên, Luật thuế TNCN có bổ sung một số quy định về khoản chi phí để đảm bảo công bằng với các thành phần kinh tế khác như:

+ Tiền trang phục trả cho người lao động không vượt quá 1.000.000 đồng/năm;

+ Mức lãi suất tiền vay được tính theo lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng vay vốn của các ngân hàng, tổ chức tín dụng. Trường hợp vay của các đối tượng không phải là ngân hàng, tổ chức tín dụng thì chi phí trả lãi tiền vay được căn cứ vào hợp đồng vay nhưng mức tối đa không quá 1,5 lần mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay. Chi phí trả lãi tiền vay không bao gồm trả lãi tiền vay để góp vốn thành lập cơ sở của cá nhân kinh doanh;

+ Phần chi phụ cấp cho người lao động đi công tác (không bao gồm tiền đi lại và tiền ở) tối đa là hai lần mức qui định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.

(3) Thu nhập chịu thuế khác: là các khoản thu nhập phát sinh trong quá trình kinh doanh như: tiền phạt vi phạm hợp đồng; tiền phạt do chậm thanh toán; tiền lãi ngân hàng trong quá trình thanh toán, tiền lãi do bán hàng trả chậm, trả góp, tiền lãi do bán tài sản cố định; tiền bán phế liệu, phế phẩm.

- Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong trường hợp cá nhân KD hạch toán được doanh thu hoặc thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ

57

+ Đối với hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá hoặc thời điểm lập hoá đơn bán hàng tùy trường hợp nào đến trước.

+ Đối với dịch vụ là thời điểm dịch vụ hoàn thành hoặc thời điểm lập hoá đơn bán cung ứng dịch vụ tùy trường hợp nào đến trước.

Chi tiết cách tính cụ thể đối với từng trường hợp thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính.

* Xác định giảm trừ gia cảnh

Một trong những điểm mới, quan trọng của Luật thuế TNCN so với quy định của Thuế thu nhập với người có thu nhập cao trước đây là quy định về giảm trừ gia cảnh.

Quy định về giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân của các nước trên thế giới

đã được áp dụng từ lâu. Tuy có khác nhau về mức, nhưng cơ bản về tiêu thức để được giảm trừ không khác nhau nhiều. Các nước đều quy định mức giảm trừ bản thân người nộp thuế, cho vợ hoặc chồng không có thu nhập; cho con, bố mẹ, và người tàn tật phải nuôi dưỡng. Ngoài ra một số nước còn quy định giảm trừ đối với thu nhập kiếm sống, đóng góp từ thiện, các khoản đóng góp bắt buộc do người lao động hoặc cá nhân tự kinh doanh đóng góp cho chính phủ hoặc các quỹ lương hưu được cấp phép và phí bảo hiểm nhân thọ ... Các khoản giảm trừ chỉ áp dụng đối với cá nhân cư trú.

Qua nghiên cứu cho thấy, tồn quan điểm thu thuế thu nhập cá nhân: Một là, cá nhân có thu nhập đều có nghĩa vụ nộp thuế; Hai là, cá nhân phải có thu nhập vượt trên ngưỡng nhất định (giảm trừ gia cảnh) thì mới nộp thuế. Việc áp dụng quan điểm thứ nhất là chưa phù hợp với điều kiện nước ta hiện nay. Do đó, Luật thuế TNCN quy định, cá nhân được giảm trừ gia cảnh trước khi tính thuế thu nhập cá nhân.

* Giảm trừ gia cảnh là khoản tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú. Luật thuế TNCN quy định mức giảm trừ gia cảnh gồm 2 phần:

- Phần giảm trừ đối với bản thân người nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng (48 triệu đồng/năm);

- Phần giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng.

* Nguyên tắc xác định mức giảm trừ gia cảnh:

Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế.

* Xác định người phụ thuộc

Người phụ thuộc là người mà cá nhân nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:

a) Con chưa thành niên (dưới 18 tuổi tính đủ theo tháng); con bị tàn tật, không có khả năng lao động.

b) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập từ tất cả các nguồn tính bình quân tháng trong năm không vượt quá mức 500.000 đồng, thuộc một trong các trường hợp:

+ Là con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề.

+ Là vợ hoặc chồng, cha, mẹ (cha đẻ , mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ, cha chồng, mẹ chồng) ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động.

58

+ Các cá nhân khác ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng, bao gồm: anh, chị, em ruột, ông bà nội, ngoại, cô, dì, chú, bác ruột, cháu ruột và các cá nhân khác mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

* Chứng minh người phụ thuộc

* Nguyên tắc chứng minh người phụ thuộc: người nộp thuế phải xuất trình đủ các chứng cứ pháp lý để chứng minh người phụ thuộc đã đăng ký thoả mãn một trong các quy định trên.

* Chứng cứ pháp lý chứng minh người phụ thuộc là bất cứ giấy tờ pháp lý nào chứng minh được mối quan hệ giữa người nộp thuế và người phụ thuộc thoả mãn quy định được giảm trừ cho từng trường hợp, như: Giấy khai sinh, Giấy đăng ký kết hôn, Sổ hộ khẩu, xác nhận của UBND cấp xã, cơ quan y tế về mức độ tàn tật...

b. Ví dụ về tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh

Ví dụ:

* Với mức giảm trừ 4 triệu đồng/tháng, trường hợp người nộp thuế có ba người phụ thuộc phải nuôi dưỡng, sẽ được giảm trừ là 8,8 Tr.đ/tháng (4 triệu cho bản thân và 4,8 triệu cho người phụ thuộc). Trường hợp có thêm người nuôi dưỡng thì mức trừ còn nhiều hơn. Theo mức này, “ngưỡng” chưa thu thuế đối với người có người phụ thuộc sẽ cao hơn so với hiện hành (8,8 trđ so với 5 trđ), nhưng đối với người độc thân thì thấp hơn (4 trđ so với 5 trđ), song cũng là hợp lý, vì quy định như vậy sẽ đảm bảo tính công bằng của thuế thu nhập cá nhân, khắc phục nhược điểm bình quân của Pháp lệnh thuế thu nhập cao hiện hành.

Nhìn chung, việc quy định giảm trừ gia cảnh là một điểm mới trong Luật Thuế TNCN hiện nay ở nước ta song đã được áp dụng ở các nước trên thế giới từ rất lâu (như: Luật Thuế TNCN của Philipine ban hành lần đầu tiên năm 1939 đã có quy định về giảm trừ gia cảnh, hay Luật thuế TNCN Nhật bản, Hàn quốc, Singapore,...). Tuy nhiên để khi triển khai thực hiện Luật này đem lại những tác động tích cực, động viên một cách hợp lý thu nhập dân cư, gia tăng thu nhập làm giàu chính đáng thì nhất thiết phải mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt. Đồng thời cơ quan thuế phải lên kế hoạch, chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho công tác quản lý thu và tiếp tục triển khai mở rộng cấp mã số thuế cho các đối tượng nộp thuế, đặc biệt là các cá nhân hành nghề độc lập.

Chọn mức giảm trừ gia cảnh như trên là đã tính mức trượt giá và yếu tố tăng trưởng kinh tế - xã hội đến thời điểm thi hành luật; mức này cao hơn thu nhập trung bình xã hội và dự kiến giữ ổn định một thời gian nhằm mục tiêu sau một thời gian thi hành luật, khi kinh tế phát triển, thu nhập người dân được nâng cao thì mức này trở thành thu nhập phổ biến của nhân dân; xã hội đã hiểu và quen dần với thuế thu nhập cá nhân thì đối tượng nộp thuế được mở rộng dần, lúc này sẽ phát huy được đầy đủ mục tiêu, ý nghĩa của Thuế thu nhập cá nhân.

Biểu thuế lũy tiến từng phần (AD với thu nhập từ KD, tiền lương, tiền công)

Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm(triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng Thuế suất (%)

(triệu đồng)

1 Đến 60 Đến 5 5

2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10

3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15

59

4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20

5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25

6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30

7 Trên 960 Trên 80 35

7.2.3.2. Đối với thu nhập không thường xuyên

• Thu nhập từ đầu tư, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản và các khoản thu nhập khác (tiền bản quyền, trúng thưởng sổ xố, quà tặng, thừa kế...): Áp dụng biểu thuế suất lũy tiến toàn phần

Biểu thuế suất toàn phần (Cá nhân cư trú)

Thu nhập tính thuế Thuế suất (%)

1. Thu nhập từ đầu tư vốn 5

5 2. Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại (phần vượt trên 10 triệu đồng/lần)

10 3. Thu nhập từ trúng thưởng (phần vượt trên 10 triệu đồng/lần; hiện vật phải qui ra tiền theo giá trị thị trường)

4. Thu nhập từ thừa kế, quà tặng (phần vượt trên 10 triệu đồng/lần) 10

20 5. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng CK), (thực lãi)

6. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán (tính trên giá bán) 0,1

7. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (tính trên thực lãi) 25

60

8. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (tính trên giá chuyển nhượng) 2