PHẦN THỨ HAI - PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG

Chương 1: PHÂN TÍCH KHỐI LƯỢNG

1

Cơ sở và nguyên tắc của phân tích khối lượng

Các bước tiến hành và kỹ thuật

2

Định lượng một số mẫu

3

1.1. Cơ sở và nguyên tắc của phân tích khối lượng

 PT khối lượng là pp định lượng hóa học = xác định khối

lượng của chất cần xác định hoặc những hợp chất của nó

 Có hai nhóm các phương pháp phân tích khối lượng:

 Nhóm các phương pháp kết tủa

 Nhóm các phương pháp chưng cất.

 Đối với nhóm các phương pháp kết tủa:

 Đối với nhóm các phương pháp chưng cất

Cấu tử cần xác định được tách ra khỏi mẫu ở dạng khí.

Trong trường hợp này, phép phân tích hoặc là dựa trên

phép xác định khối lượng chất đã được cất ra, hoặc là dựa

trên phép xác định chất còn lại.

1.2. Các bước tiến hành và kỹ thuật phương pháp kết tủa

 Chọn mẫu đại diện, chuyển mẫu phân tích thành dạng

 Bước 1: Kết tủa cấu tử cần xác định dưới dạng hợp

dung dịch sau đó tiến hành qua các giai đoạn sau:

 Bước 2: Lọc và rửa tủa

 Bước 3: Chuyển dạng tủa sang dạng cân

 Bước 4: Cân

chất thích hợp

Bước 1: Tạo tủa

 Chọn dạng tủa và thuốc thử thích hợp

 Yêu cầu với thuốc thử:

 Có tính chọn lọc cao

 Thuốc thử thường được dùng dư

 Lượng thuốc thử dư phải được loại bỏ dễ dàng trong

 Thuốc thử có khả năng tạo thành dạng cân có hàm

quá trình lọc, rửa, nung

lượng của nguyên tố cần xác định càng nhỏ càng tốt,

điều này giúp giảm sai số khi cân

 Chọn điều kiện tạo tủa thích hợp:

 Nếu kết tủa thu được là tủa tinh thể:

 Tiến hành kết tủa từ dung dịch loãng, nóng, khuấy

 Kết tủa ở pH thấp

 Sau khi tạo tủa, để yên một thời gian nhằm tạo điều

đều

 Tránh hiện tượng quá bão hòa

kiện cho tủa lớn lên (làm muồi tủa)

 Nếu kết tủa vô định hình:

 Dung dịch mẫu và thuốc thử cần nóng và khá đậm đặc  Thuốc thử được thêm nhanh, khuấy đều

 Ngay sau khi tạo tủa thêm ngay dd chất điện li mạnh để

phá lớp điện tích kép trên bề mặt hạt keo, làm tủa dễ đông

tụ

 Thêm vào dd một lượng nước nóng trước khi lọc để tách

tủa ra khỏi dd, giảm nồng độ của cấu tử lạ

 Tủa được lọc ngay

Bước 2: Lọc và rửa tủa

 Lọc:

Giấy lọc

Phễu lọc thủy tinh

 Rửa tủa: dd rửa:

 Nóng (tăng quá trình giải hấp)

 Chứa ion chung với kết tủa

 Có thể chứa lượng nhỏ acid hoặc baz để giảm sự thủy

phân

 Thêm chất điện li mạnh để giảm hiện tượng pepti hóa

Bước 3: Chuyển tủa sang dạng cân

 Sấy ở nhiệt độ dưới 2500C (nếu chỉ cần loại nước)

 Nung kết tủa ở nhiệt độ từ 600 đến 12000C:

BaSO4: 700 – 8000C Fe(OH)3 → Fe2O3: 9000C Al(OH)3 → Al2O3: 1000 – 11000C CaC2O4 → CaCO3 (6000C) → CaO (1000 – 12000C)  Thời gian nung: đến khi tủa có khối lượng không đổi

Bước 4: Cân

Sử dụng cân phân tích

 Yêu cầu của dạng kết tủa:

 Phải là dạng ít tan, tích số tan phải đủ nhỏ để phản ứng

kết tủa xảy ra một cách định lượng

 Dạng kết tủa phải dễ lọc và sau khi rửa phải tinh khiết.

Tuy nhiên dạng kết tủa có thể chứa các chất khác mà

chúng bay hơi khi xử lý nhiệt.

 Yêu cầu đối với dạng cân:

 Phải là chất hầu như không hút ẩm trong điều kiện môi

trường phòng thí nghiệm

 Có thành phần hóa học đúng với công thức hóa học

 Mong muốn có phân tử lượng càng lớn càng tốt để

nâng cao độ chính xác của phương pháp phân tích khối

lượng

 Công thức tính hàm lượng % của X

x

1 0 0

a F G

• G: lượng cân của mẫu phân tích (g)

• a: khối lượng của dạng cân (g)

• F: hệ số chuyển để tính ra X

F

0.5293

 2 26.98154 101.961

Al 2 Al O 2 3

VD:

Ví dụ 1: Kết tủa tinh thể: lượng cân thực tế tiện lợi

để kết tủa = 0.5g

2-

H+

C2O4

t

CaCO3

Ca2+

CaO

CaC2O4

M

M

M

0.5

CaO

CaCO 3

a

0.9

g

CaCO 3 M

 100.1 0.5 56.1

a

0.5

g

CaO

Ví dụ 2: Kết tủa vô định hình: lượng cân thực tế

tiện lợi để kết tủa=0.1g

6OH-

to

2Fe(NO3)3

2Fe(OH)3

Fe2O3

M 2

M

M 2

Fe NO (

) .9 3 3

H O 2

Fe O 2 3

0.1 808.01 0.1

) .9 3 3

H O 2

g 0.5

a Fe NO (

) .9 3 3

H O 2

g 0.1

Fe NO ( M

 159.7

a Fe NO (

) .9 3 3

H O 2

Fe O 2 3

VD 3: xác định hàm lượng phần trăm của Fe trong

mẫu Fe(NO3)3.9H2O theo khối lượng dạng cân

Fe2O3 được tách ra

  

;

0.6994

g A

a A1

g Fe

F B

F 2 /

F 2 /

a Fe O 2 3

Fe Fe O 2 3

Fe Fe O 2 3

gFe

 100

a Fe NO (

 100

) .9 3 3

H O 2

a Fe O 2 3

F 2 / Fe Fe O 2 3

x

%

%

100

x

gFe a Fe NO (

a Fe NO (

) .9 3 3

H O 2

) .9 3 3

H O 2

• Phương pháp tách VD: tính hàm lượng % SiO2 trong mẫu

g

a

A

A

x

%

%

 100 a

 100 a

Vì dạng cân có cùng công thức với dạng cần xác

định→aA=gA

g

g

100

100

a v i ô

SiO 2

x

%

%

100

x

SiO 2 a v i ô

a SiO 2 a v i ô

1.3. Định lượng một số mẫu

Định lượng Al3+ trong quặng Boxit

Định lượng Fe3+ trong dung dịch Fe2(SO)3

1.3.1. Định lượng Al3+ trong quặng Boxit

 Nguyên tắc:

Cân m(g) mẫu quặng, phá mẫu thành dung dịch rồi

chuyển toàn bộ Al3+ thành Al(OH)3 bằng dung dịch (NH3 + NH4Cl) ở pH ≈ 6 -8. Nung Al(OH)3 ở 12000C được

dạng cân Al2O3

Ion cản trở là các chất oxy hoá và các ion có khả năng tạo

kết tủa hydroxyt. Kết tủa Al(OH)3 là một hydroxyt lưỡng tính,

vô định hình màu trắng, nên chỉ kết tủa trong môi trường có

pH thích hợp, tuỳ thuộc vào nồng độ Al3+ban đầu có trong

dung dịch

 Kỹ thuật phân tích

M (g) quặng

V (ml) dd Al3+

V’ (ml) Al3+

Đun gần sôi, thêm 2 giọt MR

Thêm từng giọt NH3 đđ

Dd vàng, kết tủa trắng

Dd màu hồng

Rửa tủa bằng NH3 nóng, lọc

Kết tủa trắng

m’ chất rắn sau nung

Kết quả

Nung ở 8000 C, 20-30 phút

Định lượng Fe3+ trong dung dịch Fe2(SO4)3  Nguyên tắc

Dùng NH4OH kết tủa Fe3+ dưới dạng Fe(OH)3, nung

Fe3++3NH3+3HOH

+ Fe(OH)3+3NH4

2Fe(OH)3

Fe2O3+3HOH

Fe(OH)3 thu được Fe2O3

6Fe2O3

4Fe3O4+O2

 Tránh nung kéo dài

3Fe2O3+HOH+2NO2

2Fe3O4+2HNO3

Lúc này cho thêm HNO3 để oxi hóa Fe3O4

FeCl3+2HOH Fe(OH)2Cl+2H+ 3Fe3++4HNO3

Fe(OH)2Cl+2HCl 2HOH+Fe3++Cl- - 3Fe3++NO+2HOH+3NO3

 Để tránh sự thủy phân Fe2+→Fe3+, thêm HNO3

 Trong môi trường acid pH=2-3, 75-90oC, kết thúc ở pH=7-9

 Oxi hóa Fe 2+→Fe 3+

Fe(OH)3+3NH4Cl

FeCl3+3HOH+3NH3

 Thêm NH4NO3 để tránh tạo hệ keo và tăng sự đông tụ kết tủa vdh, Khi dùng nước rửa NH4Cl, Cl- làm bay hơi Fe

 Tách các cation có thể tạo kết tủa với NH3

 Loại các anion: silicat, photphat (che Fe3+)

 Chỉ kết tủa khi không có lượng lớn các cation gây ra sự

cộng kết cùng với Fe(OH)3

 Kỹ thuật phân tích

Acid hóa=HNO3 dung dịch Fe3+ đã loại các ion ngăn cản,

đun nóng 75-90oC, khuấy và thêm NH3 10% đến mùi

nhẹ amoniac. Thêm 100mL nước cất nóng, lọc bằng

giấy lọc không tro. Rửa với NH4NO3 2% nóng đến sạch

Cl-. Sấy kết tủa đến khô, đặt vào chén cân, đốt nóng

chén để than hóa, rồi nung ở 1000oC đến khối lượng

không đổi→cân