lOMoARcPSD|42676072
1
BÀI GIẢNG
PHÁP LUẬT DU LỊCH
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Luật Du lịch số 09/2017/QH14 ban hành tháng 6/2017, hiệu lực từ
1/1/2018.
- Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Du lịch.
- Thông số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15/12/2017 của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch.
- Nghị định số 45/2019/NĐ-CP ngày 21/5/2019 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch.
- Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/1/2017 của Bộ Chính trị về phát triển
du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
- Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 6/10/2017 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
08NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị khóa XII về phát
triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Nghị định số 92/2007/NĐ-
CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch và Nghị định
số 180/2013/NĐ-CP sửa đổi bổ sung.
- Quyết định số 2714/QĐ-BVHTTDL ngày 3/8/2016 của BVăn hóa, Thể
thao và Du lịch phê duyệt Đề án “Chiến lược phát triển sản phẩm du lịch
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”
- Các văn bản pháp quy khác về kinh doanh du lịch, khách sạn, vận chuyển
khách, hải quan, thủ tục xuất nhập cảnh, di sản văn hoá.
1. MỘT SỐ THUẬT NGỮ CƠ BẢN
- Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài
nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không q01 năm liên tục nhằm
đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài
nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác.
- Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp
đi học, làm việc để nhận thu nhập ở nơi đến.
- Tài nguyên du lịch cảnh quan thiên nhiên, yếu ttự nhiên và các giá trị
văn hóa làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du
lOMoARcPSD|42676072
-
-
2
lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài
nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa.
Kinh doanh dịch vụ lữ hành việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện
một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch.
Hướng dẫn du lịch là hoạt động cung cấp thông tin, kết nối dịch vụ, dẫn
khách du lịch, hỗ trợ khách du lịch sử dụng các dịch vụ theo chương trình
du lịch.
- Hướng dẫn viên du lịch người được cấp thẻ để hành nghề hướng dẫn
du lịch.
- Phát triển du lịch bền vững sự phát triển du lịch đáp ứng đồng thời các
yêu cầu về kinh tế - hội môi trường, bảo đảm hài hòa lợi ích của
các chủ thể tham gia hoạt động du lịch, không làm tổn hại đến khả năng
đáp ứng nhu cầu về du lịch trong tương lai.
- Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch được phát triển trên sở các giá
trị văn hóa của cộng đồng, do cộng đồng dân quản lý, tchức khai
thác và hưởng lợi.
- Du lịch sinh thái loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc
văn hoá địa phương, có sự tham gia của cộng đồng dân cư, kết hợp giáo
dục về bảo vệ môi trường.
- Du lịch văn hóa loại hình du lịch được phát triển trên sở khai thác
giá trị văn hóa, góp phần bảo tồn phát huy giá trị văn hóa truyền thống,
tôn vinh giá trị văn hóa mới của nhân loại.
- Môi trường du lịch là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội nơi diễn
ra các hoạt động du lịch.
2. CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Gần hai mươi năm qua, ngành Du lịch đã bước phát triển rõ rệt và đạt
được những kết quả quan trọng, rất đáng khích lệ. Tốc độ tăng trưởng
khách du lịch quốc tế đạt bình quân trên 10%/năm, khách du lịch nội địa
đạt gần 12%/năm. Năm 2018, số lượng khách du lịch quốc tế đạt
15,5 triệu lượt người; khách du lịch nội địa đạt 80 triệu lượt người; Tổng
thu ước đạt 637 nghìn tỉ đồng, gấp hơn 30 lần so với năm 2001, đóng góp
trực tiếp ước đạt 6,8% GDP, cả gián tiếp và lan tỏa đạt 14% GDP.
lOMoARcPSD|42676072
-
-
3
Mục tiêu đến năm 2020, ngành Du lịch bản trthành ngành kinh tế
mũi nhọn; thu hút được 17 - 20 triệu lượt khách du lịch quốc tế, 82 triệu
lượt khách du lịch nội địa; đóng góp trên 10% GDP, tổng thu từ khách du
lịch đạt 35 tỉ USD; giá trị xuất khẩu thông qua du lịch đạt 20 tỉ USD; tạo
ra 4 triệu việc làm, trong đó có 1,6 triệu việc làm trực tiếp.
Để thực hiện mc tiêu đó, Nnước có chính sách phát triển du lịch tổng
thể như sau:
Nhà nước chính sách huy động mọi nguồn lực cho phát triển du lịch
để bảo đảm du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch được hưởng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu
tư cao nhất khi Nhà nước ban hành, áp dụng các chính sách về ưu đãi và
hỗ trợ đầu tư.
- Nhà nước ưu tiên bố trí kinh phí cho các hoạt động sau đây:
¥ Điều tra, đánh giá, bảo vệ, tôn tạo, phát triển giá trị tài nguyên du lịch;
¥ Lập quy hoạch về du lịch;
¥ Xúc tiến du lịch, xây dựng thương hiệu du lịch quốc gia, địa phương;
¥ Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển du lịch.
- Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho các hoạt động sau đây:
¥ Đầu tư phát triển sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ du lịch chất lượng
cao;
¥ Nghiên cứu, định hướng phát triển sản phẩm du lịch;
¥ Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch;
¥ Đầu phát triển sản phẩm du lịch mới tác động tích cực tới môi
trường, thu hút sự tham gia của cộng đồng dân cư; đầu phát triển sản
phẩm du lịch biển, đảo, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch
văn hóa và sản phẩm du lịch đặc thù khác;
¥ Ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại phục vụ quản lý và phát triển
du lịch;
lOMoARcPSD|42676072
-
-
4
¥ Phát triển du lịch tại nơi tiềm năng du lịch; sử dụng nhân lực du lịch
tại địa phương;
¥ Đầu tư hình thành khu dịch vụ du lịch phức hợp, quy lớn; hệ
thống cửa hàng miễn thuế, trung tâm mua sắm phục vụ khách du lịch.
- Nhà nước chính sách tạo điều kiện thuận lợi về đi lại, trú, thủ tục xuất
cảnh, nhập cảnh, hải quan, hoàn thuế giá trị gia tăng bảo đảm quyền,
lợi ích hợp pháp khác cho khách du lịch.
3. TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KINH DOANH DU LỊCH
3.1. Các ngành nghề kinh doanh du lịch
- Kinh doanh dịch vụ lữ hành: việc xây dựng, bán tổ chức thực hiện
một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch.
Kinh doanh sở u trú du lịch: nơi cung cấp dịch vụ phục vụ nhu
cầu lưu trú của khách du lịch.
Kinh doanh vận tải khách du lịch: việc cung cấp dịch vụ vận tải đường
hàng không, đưởng biển, đường thủy nội địa, đường sắt, đường bộ chuyên
phục vkhách du lịch theo chương trình du lịch, tại khu du lịch, điểm du
lịch.
- Kinh doanh dịch vụ du lịch khác.
3.2. Các loại hình doanh nghiệp kinh doanh du lịch phổ biến
3.2.1. Khái quát chung:
- Khái niệm kinh doanh: Kinh doanh việc thực hiện liên tục một, một s
hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
- Khái niệm doanh nghiệp: Doanh nghiệp tổ chức tên riêng, tài sản,
trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích kinh doanh.
- Khái quát một số vấn đề liên quan đến doanh nghiệp:
¥ Các loại hình doanh nghiệp: o Công ty Trách nhiệm hữu hãn (1
thành viên và 2 thành viên trở lên). o Công ty Cổ phần. o Công ty Hợp
danh. o Doanh nghiệp tư nhân. o Doanh nghiệp tập thể.
lOMoARcPSD|42676072
-
-
5
3.2.2. Thành lập và đăng ký kinh doanh doanh nghiệp
- Quyền thành lập và đăng ký kinh doanh doanh nghiệp:
Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền thành
lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam trừ các trường hợp sau:
¥ quan nhà nước, đơn vị lực lượng trang nhân dân Việt Nam sử
dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi
riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
¥ Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
¥ Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng
trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;