
1
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI
TẬP BÀI GIẢNG
PHÁP LUẬT DU LỊCH
MÃ MÔN HỌC: DL23B41
NGƯỜI BIÊN SOẠN
Ths.Gvc TRẦN DŨNG HẢI
HÀ NỘI – 2018

2
TẬP BÀI GIẢNG
PHÁP LUẬT DU LỊCH
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Luật Du lịch số 09/2017/QH14 ban hành tháng 6/2017, có hiệu lực từ
1/1/2018.
- Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Du lịch.
- Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15/12/2017 của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch.
- Nghị định số 45/2019/NĐ-CP ngày 21/5/2019 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch.
- Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/1/2017 của Bộ Chính trị về phát
triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
- Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 6/10/2017 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08-
NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị khóa XII về phát
triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Nghị định số
92/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch
và Nghị định số 180/2013/NĐ-CP sửa đổi bổ sung.
- Quyết định số 2714/QĐ-BVHTTDL ngày 3/8/2016 của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch phê duyệt Đề án “Chiến lược phát triển sản phẩm
du lịch đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”
- Các văn bản pháp quy khác về kinh doanh du lịch, khách sạn, vận
chuyển khách, hải quan, thủ tục xuất nhập cảnh, di sản văn hoá.
1. MỘT SỐ THUẬT NGỮ CƠ BẢN
- Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên
tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu,
khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác.
- Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp
đi học, làm việc để nhận thu nhập ở nơi đến.
- Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá
trị văn hóa làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm
du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài
nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa.

3
- Kinh doanh dịch vụ lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện
một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch.
- Hướng dẫn du lịch là hoạt động cung cấp thông tin, kết nối dịch vụ, dẫn
khách du lịch, hỗ trợ khách du lịch sử dụng các dịch vụ theo chương
trình du lịch.
- Hướng dẫn viên du lịch là người được cấp thẻ để hành nghề hướng dẫn
du lịch.
- Phát triển du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng đồng thời
các yêu cầu về kinh tế - xã hội và môi trường, bảo đảm hài hòa lợi ích
của các chủ thể tham gia hoạt động du lịch, không làm tổn hại đến khả
năng đáp ứng nhu cầu về du lịch trong tương lai.
- Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch được phát triển trên cơ sở các giá
trị văn hóa của cộng đồng, do cộng đồng dân cư quản lý, tổ chức khai
thác và hưởng lợi.
- Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản
sắc văn hoá địa phương, có sự tham gia của cộng đồng dân cư, kết hợp
giáo dục về bảo vệ môi trường.
- Du lịch văn hóa là loại hình du lịch được phát triển trên cơ sở khai thác
giá trị văn hóa, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền
thống, tôn vinh giá trị văn hóa mới của nhân loại.
- Môi trường du lịch là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội nơi
diễn ra các hoạt động du lịch.
2. CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Gần hai mươi năm qua, ngành Du lịch đã có bước phát triển rõ rệt và
đạt được những kết quả quan trọng, rất đáng khích lệ. Tốc độ tăng
trưởng khách du lịch quốc tế đạt bình quân trên 10%/năm, khách du lịch
nội địa đạt gần 12%/năm. Năm 2018, số lượng khách du lịch quốc tế đạt
15,5 triệu lượt người; khách du lịch nội địa đạt 80 triệu lượt người;
Tổng thu ước đạt 620 nghìn tỉ đồng, gấp hơn 30 lần so với năm 2001,
đóng góp trực tiếp ước đạt 6,8% GDP, cả gián tiếp và lan tỏa đạt 14%
GDP.
Mục tiêu đến năm 2020, ngành Du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn; thu hút được 17 - 20 triệu lượt khách du lịch quốc tế, 82 triệu
lượt khách du lịch nội địa; đóng góp trên 10% GDP, tổng thu từ khách
du lịch đạt 35 tỉ USD; giá trị xuất khẩu thông qua du lịch đạt 20 tỉ USD;
tạo ra 4 triệu việc làm, trong đó có 1,6 triệu việc làm trực tiếp.
Để thực hiện mục tiêu đó, Nhà nước có chính sách phát triển du lịch
tổng thể như sau:

4
- Nhà nước có chính sách huy động mọi nguồn lực cho phát triển du lịch
để bảo đảm du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch được hưởng mức ưu đãi, hỗ trợ
đầu tư cao nhất khi Nhà nước ban hành, áp dụng các chính sách về ưu
đãi và hỗ trợ đầu tư.
- Nhà nước ưu tiên bố trí kinh phí cho các hoạt động sau đây:
Điều tra, đánh giá, bảo vệ, tôn tạo, phát triển giá trị tài nguyên du
lịch;
Lập quy hoạch về du lịch;
Xúc tiến du lịch, xây dựng thương hiệu du lịch quốc gia, địa phương;
Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển du lịch.
- Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho các hoạt động sau
đây:
Đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ du lịch chất lượng
cao;
Nghiên cứu, định hướng phát triển sản phẩm du lịch;
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch;
Đầu tư phát triển sản phẩm du lịch mới có tác động tích cực tới môi
trường, thu hút sự tham gia của cộng đồng dân cư; đầu tư phát triển
sản phẩm du lịch biển, đảo, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du
lịch văn hóa và sản phẩm du lịch đặc thù khác;
Ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại phục vụ quản lý và phát triển
du lịch;
Phát triển du lịch tại nơi có tiềm năng du lịch; sử dụng nhân lực du
lịch tại địa phương;
Đầu tư hình thành khu dịch vụ du lịch phức hợp, có quy mô lớn; hệ
thống cửa hàng miễn thuế, trung tâm mua sắm phục vụ khách du lịch.
- Nhà nước có chính sách tạo điều kiện thuận lợi về đi lại, cư trú, thủ tục
xuất cảnh, nhập cảnh, hải quan, hoàn thuế giá trị gia tăng và bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp khác cho khách du lịch.
3. TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KINH DOANH DU LỊCH
3.1. Các ngành nghề kinh doanh du lịch
- Kinh doanh dịch vụ lữ hành: là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện
một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch.

5
- Kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch: là nơi cung cấp dịch vụ phục vụ nhu
cầu lưu trú của khách du lịch.
- Kinh doanh vận tải khách du lịch: là việc cung cấp dịch vụ vận tải
đường hàng không, đưởng biển, đường thủy nội địa, đường sắt, đường
bộ chuyên phục vụ khách du lịch theo chương trình du lịch, tại khu du
lịch, điểm du lịch.
- Kinh doanh dịch vụ du lịch khác.
3.2. Các loại hình doanh nghiệp kinh doanh du lịch phổ biến
3.2.1. Khái quát chung:
- Khái niệm kinh doanh: Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một
số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích
sinh lợi.
- Khái niệm doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích kinh doanh.
- Khái quát một số vấn đề liên quan đến doanh nghiệp:
Các loại hình doanh nghiệp:
o Công ty Trách nhiệm hữu hãn (1 thành viên và 2 thành viên trở lên).
o Công ty Cổ phần.
o Công ty Hợp danh.
o Doanh nghiệp tư nhân.
o Doanh nghiệp tập thể.
Khái niệm Pháp nhân và Thể nhân;
o Thể nhân là cá nhân và các thực thế pháp lý khác được thành lập hợp
pháp nhưng không có tài sản riêng độc lập với chủ sở hữu, liên đới
cùng với chủ sở hữu chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ
và các nghĩa vụ tài sản khác.
o Pháp nhân là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật, có
cơ cấu tổ chức, có tài sản riêng độc lập, hoạt động nhân danh chính
mình và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản.
Khái niệm Trách nhiệm vô hạn và Trách nhiệm hữu hạn:
o Trách nhiệm hữu hạn là trách nhiệm thi hành các nghĩa vụ trả nợ có
giới hạn trong phạm vi tài sản độc lập của các pháp nhân.