CHƯƠNG 2:
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ KINH DOANH
BẤT ĐỘNG SẢN
2.1 ĐIỀU KIỆN KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
2.1.1. Chủ thể kinh doanh BĐS
tổ chức, nhân, hộ gia đình được quan NN
thẩm quyền cấp GCN ĐKKD hoặc giấy phép đầu tiến hành
một cách độc lập và thường xuyên các hoạt động kinh doanh BĐS
trên thị trường để thu lợi nhuận
ĐIỀU KIỆN:
Về hình thức:Điều 10 Luật KDBĐS
Về phạm vi kinh doanh:Điều 11 Luật KDBĐS
Về vốn kinh doanh:Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;điều 33
Luật đầu 2014
KHÁI NIỆM
2.1.2. Đối tượng kinh doanh BĐS
Đối tượng của hoạt động kinh doanh BĐS các
BĐS được phép đưa vào kinh doanh theo quy định của PL
Bao gồm:
Nhà, công trình xây dựng sẵn của tổ chức, nhân
Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai của các
tổ chức, nhân
Nhà, công trình xây dựng tài sản ng được CQNN thẩm
quyền cho phép đưa vào kinh doanh;
Các loại đất được phép chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai
KHÁI NIỆM
2.2 PHẠM VI KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
2.2.1. Kinh doanh BĐS với các tổ chức, cá nhân trong nước
Phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã
Có vốn pháp định không thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật KDBĐS.
Tổ chức, hộ gia đình, nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê,
cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên t
không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế
theo quy định của pháp luật.
ĐIỀU KIỆN
PHẠM VI KINH DOANH
Khoản 1 điều 11 Luật kinh doanh bất động sản
2.2.2. Kinh doanh BĐS đối với người VN định cư tại nước ngoài
Các hình thức quy định tại các điểm b, d, g và h khoản 1 điều 11
Luật kinh doanh bất động sản 2014
Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu tư xây dựng nhà ở
để bán, cho thuê, cho thuê mua;
Đối với đất thuê, đất nhận chuyển nhượng trong khu công
nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì
được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo
đúng mục đích sử dụng đất.
PHẠM VI KINH DOANH