BÀI 3

LƯỢNG HÓA RỦI RO LÃI SUẤT

TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG

1

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

1. KHÁI QUÁT VỀ RRLS

1.1. Khái niệm:

không cân xứng với kỳ hạn đến hạn của TSN.

RRLS phát sinh đối với NH khi kỳ hạn đến hạn của TSC

Kỳ hạn đến hạn là gì?

RRLS

2

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

PS do giảm giá trị TSC và TSN PS do tái tài trợ TSN or tái đầu tư TSC

1.2. RR do tái tài trợ TSN:

0

1

Tµi s¶n Nî 100 tû VND

0

1

2

Tµi s¶n Cã 100 tû VND

3

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

Giả sử, NH huy động vốn với LS 9%/năm; cho vay với LS

10%/năm.

a/ 9%/năm

Hỏi: KQKD của NH, nếu LS huy động năm thứ 2 là:

b/ 10%/năm

Kết quả là, trong mọi trường hợp nếu NH duy trì TSC có kỳ

c/ 11%/năm.

hạn dài hơn so với TSN thì NH luôn đứng trước rủi ro lãi suất

4

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

trong việc tái tài trợ đối với tài sản nợ.

1.3. RR do tái đầu tư TSC:

0

2

1 Tµi s¶n Nî 100 tû VND

0

1

Tµi s¶n Cã 100 tû VND

Giả sử, NH huy động vốn LS 9%/năm; cho vay LS 10%/năm.

Hỏi: KQKD của NH, nếu LS cho vay năm thứ 2 là:

a/ 10%/năm;

b/ 9%/năm;

5

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

c/ 8%/năm.

Kết quả là, NH gặp phải rủi ro lãi suất tái đầu tư trong trường

hợp TSC có kỳ hạn ngắn hơn so với TSN.

Câu hỏi: NH thường gặp RR ở tình huống nào?

1.4. RR giảm giá trị tài sản:

trường giảm làm tăng thị giá TSC và TSN.

- LS thị trường tăng làm giảm thị giá TSC và TSN; LS thị

- Thời hạn càng dài thì thị giá thay đổi càng lớn.

6

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

=> Nếu kỳ hạn TSC và TSN không bằng nhau => RRLS!

(C) là 10%/năm, mệnh giá trái phiếu khi đến hạn (F) là 100

Ví dụ: Giả sử, NH nắm giữ một trái phiếu có mức LS coupon

VND. Xác định thị giá đối với trái phiếu có kỳ hạn là 1, 2 và 3

a/ LS thị trường bằng LS coupon là 10%/năm.

năm trong các trường hợp:

b/ LS thị trường tăng từ 10% lên 11%/năm.

Câu hỏi:

(Đáp án: Chương 4, trang 202)

1. Làm thế nào để NH loại trừ hoàn toàn RR LS?

trong thực tế?

7

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

2. Làm cho kỳ hạn TSC và TSN bằng nhau => có khả thi

2. MÔ HÌNH KỲ HẠN ĐẾN HẠN - THE MATURITY MODEL

2.1. Lượng hóa RRLS đối với một TS:

đến hạn là một năm, mức LS coupon (C) là 10%/năm, mệnh

Tình huống 1: Ngân hàng nắm giữ một trái phiếu có kỳ hạn

giá TT khi đến hạn (F) là 100 VND. Xác định thị giá trí phiếu

a/ LS thị trường 10%/năm.

trong các trường hợp:

b/ LS thị trường tăng 1%.

Bài giải:

8

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

c/ LS thị trường thay đổi r.

a/ LS thị trường 10%/năm:

b/ LS thị trường tăng 1%:

1% 

- 0,90

r 

P1

9

c/ LS thị trường tăng r%:

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

Ứng dụng: Xác định thị giá trái phiếu, nếu lãi suất thị trường

tăng 2%, giảm 2%.

P1 = -0,90 x 2% = -1,80%

a/ Nếu lãi suất thị trường tăng 2%:

b/ Nếu lãi suất thị trường giảm 2%:

Kết luận: LS thị trường tăng, thị giá trái phiếu giảm; lãi suất

P1 = (-0,90) x (-2%) = +1,80%

10

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

thị trường giảm, thị giá trái phiếu tăng.

Tình huống 2: Khi LS thị trường tăng từ 10% lên 11%/năm, hãy

xác định thị giá trái phiếu có mệnh giá 100 và LS coupon

11

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

10%, đối với kỳ hạn đến hạn của trái phiếu là 1, 2 và 3 năm.

Tỷ lệ tổn thất tài sản sẽ là:

Kết luận: Khi LS thị trường tăng, TS có thời hạn càng dài, thì

12

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

giảm giá càng lớn.

2.2. Lượng hóa RRLS đối với một danh mục TS:

Trong đó:

Bước 1: Tính kỳ hạn bình quân của danh mục TSC và TSC

13

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

- WAi là tỷ trọng và MAi là kỳ hạn đến hạn của tài sản có i. - WLj là tỷ trọng và MLj là kỳ hạn đến hạn của tài sản nợ j. - n, m là số loại tài sản có và nợ phân theo kỳ hạn.

Bước 2: Xác định quy tắc

Những qui tắc chung trong việc quản lý RRLS đối với một TS

1. Một sự tăng (giảm) LS thị trường đều dẫn đến một sự giảm

cũng có giá trị đối với một danh mục TS, đó là:

(tăng) giá trị của danh mục TS.

càng dài, sẽ giảm (tăng) giá càng lớn.

2. Khi LS thị trường tăng (giảm), thì danh mục TS có kỳ hạn

Trên cơ sở kết luận này, chúng ta tiến hành lượng hoá RRLS

14

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

đối với một ngân hàng qua ví dụ dưới đây.

Bước 3: Xác định trạng thái ban đầu của NHTM

> ML

- Đối với NHTM, thông thường: MA - Giả sử trạng thái ban đầu của NHTM như sau:

Tài sản có (đơn vị: VND)

Tài sản nợ (đơn vị: VND)

Tài sản có (dài hạn) A = 100 Vốn huy động (ngắn hạn) L = 90

Vốn tự có E = 10

Cộng 100 Cộng 100

15

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

Bước 4: Xác định RRLS khi LS thay đổi:

E = A - L

10%/năm; thời hạn TB của TSN là 1 năm, mức LS huy động

Giả sử, thời hạn TB của TSC là 3 năm, mức sinh lời

10%/năm. Nếu LS thị trường tăng 1%, thì thị giá TSC giảm

2,44%, trong khi vốn HĐ chỉ giảm 0,90%. RRLS đối với NH là:

Tài sản nợ (đơn vị: VND)

Tài sản có (đơn vị: VND)

Tài sản có (3 năm) A = 97,56 Vốn huy động (1 năm) L = 89,19

Vốn tự có E = 8,37

E = A - L= (-2,44) - (-0,81) = - 1,63 VND

16

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

Như vậy, do không cân xứng về kỳ hạn, thì chỉ cần lãi suất

tăng 1% cũng đủ để các cổ đông phải chịu thiệt hại 1,63 VND

Bước 5: Xác định thay đổi LS để NH phá sản.

trên 10 VND vốn tự có, hay vốn tự có giảm 16,3%.

Thật có lý khi hỏi rằng: LS thay đổi đến mức nào thì đủ để NH

giảm xuống thấp hơn hoặc bằng 0, hay E  0?

rơi vào tình trạng mất khả năng TT cuối cùng, tức để VCSH

17

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

Để trả lời câu hỏi này, chúng ta cần giải bất phương trình:

Giải bất PT, ta tìm được LS thị trường phải tăng lên r  17%.

Tại LS thị trường là 17%, VCSH sẽ giảm hơn 10 VND, nghĩa

Cụ thể như sau:

là NH đã thực sự không còn khả năng TT cuối cùng.

Tài sản có (đơn vị: VND)

Tài sản nợ (đơn vị: VND)

Tài sản có (3 năm) A = 84,53 Vốn huy động (1 năm) L = 84,62

Vốn tự có E = -0,09

E = A - L= (-15,47) - (-5,38) = - 10,09

18

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

Tóm lại,

1. Nguyên nhân chính gây nên RRLS là sự không cân xứng

tốt nhất để phòng ngừa RRLS là làm cho TSC và TSN có kỳ

về kỳ hạn giữa TSN nợ và TSC. Do đó, về mặt lý thuyết, PP

hạn bằng nhau, nghĩa là làm cho MA - ML = 0. Nhưng thực tế lại không diễn ra như vậy, các NH thường sử dụng một tỷ lệ

nhất định vốn NH để cho vay DH, do đó RRLS luôn là yếu tố

19

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

thường trực trong KDNH.

2. Do kỳ hạn của TSN và TSC không bằng nhau, nên khi LS

thị trường thay đổi có thể làm giảm KQKD, thậm chí nếu LS

biến động mạnh, thì NH có thể rơi vào tình trạng mất khả

năng TT cuối cùng.

3. Do có ưu điểm là đơn giản và trực quan, nên được các NH

20

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

sử dụng khá phổ biến.

3. MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ LẠI - THE REPRECING MODEL

3.1. Đặc điểm mô hình định giá lại

nguyên tắc giá trị ghi sổ.

- Nội dung của mô hình là việc phân tích các CF dựa trên

- Mô hình được áp dụng ở Mỹ, Việt Nam và nhiều nước khác.

1. Kỳ hạn đến 1 ngày.

- Các kỳ hạn định giá lại thường là sau:

2. Trên 1 ngày đến 3 tháng.

4. Trên 6 tháng đến 1 năm.

3. Trên 3 tháng đến 6 tháng.

5. Trên 1 năm đến 5 năm.

21

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

6. Trên 5 năm.

- Các NH tính chênh lệch giữa TSC và TSN đối với từng kỳ

hạn và đặt chúng trong mối quan hệ với độ nhạy của LS.

- Độ nhạy của LS chính là khoảng thời gian mà TSC và TSN

được định giá lại. Nghĩa là, nhà quản trị NH còn phải chờ bao

lâu nữa để áp mức LS mới vào từng kỳ hạn khác nhau.

3.2. Mô hình định giá lại

22

NIIi = Sự thay đổi thu nhập ròng từ LS của nhóm i. GAPi = CL giữa TSC và TSN (giá trị ghi sổ) của nhóm i. ri = Mức thay đổi LS nhóm i. RSAi là số dư ghi sổ TSC thuộc nhóm i; RSLi là số dư ghi sổ TSN thuộc nhóm i. Ta có: NIIi = GAPi.ri = (RSAi - RSLi).ri

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

Tình huống phân tích (ĐV: tr.):

TSC TSN CL STT(i) Thời gian định giá lại

(Thời hạn còn lại)

1

1 ngày

20

30

-10

2 Trên 1 ngày đến 3 th. 30 40 -10

3

Trên 3 th. đến 6 th.

70

85

-15

4 Trên 6 th. đến 12 th. 90 70 +20

5

Trên 12 th. đến 5 năm

40

30

+10

6 10 5 +5

Trên 5 năm (VCSH coi như TSN trên 5 năm)

23

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

Cộng 260 260 0

*/ PP cho từng kỳ hạn:

Ta thấy rằng, đối với nhóm thứ nhất (i = 1):

GAP1 = RSA1 - RSL1 = 20 - 30 = -10 triệu USD.

Nếu LS qua đêm tăng 1%/năm, thu nhập từ LS của nhóm 1

thay đổi trong năm tới sẽ là:

NIIi = GAPi.ri NIIi = -10  0,01 = - 100.000 USD

*/ PP tích lũy kỳ hạn:

Cách tính chênh lệch tích luỹ năm được thực hiện như sau:

Ta tự đặt câu hỏi "nếu trong một năm tới LS của thị trường

thay đổi, thì những TSC và TSN nào sẽ chịu ảnh hưởng của

24

thay đổi LS?".

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

Ta có thể tính chênh lệch TSC và TSN theo PP tích luỹ cho

một số kỳ hạn. Trong thực tế, PP tích luỹ được ứng dụng phổ

CGAP = (-10) + (-10) + (-15) + 20 = -15

biến nhất là đến 12 tháng. Ví dụ từ bảng, ta có:

Nếu mức thay đổi LS trung bình đối với TSC và TSN là 1%

(tức ri = 0,01), thì thu nhập LS ròng thay đổi trong năm tới là: NIIi = CGAPi  ri = (-15)  (0,01) = - 150.000 USD

Tình huống minh họa:

kỳ hạn còn lại (kỳ hạn đến hạn, kỳ hạn định giá lại).

- Các kỳ hạn không phải là kỳ hạn của hợp đồng gốc, mà là

25

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

- Xác định thay đổi thu nhập ròng khi LS thay đổi 1%.

.

TSC

Số dư

TSN

Số dư

1. TD tiêu dùng ngắn hạn

1. Vốn tự có

50

20

2. TD tiêu dùng dài hạn 2 năm

2. Tài khoản phát hành séc

25

40

3. Tín phiếu kho bạc 3 tháng

3. Tài khoản cá nhân

30

30

4. Tín phiếu kho bạc 6 tháng

4. Tiền gửi kỳ hạn 3 tháng

35

40

5. Trái phiếu kho bạc 3 năm

5. Chấp phiếu ngân hàng 3th

70

20

6. Tín dụng có thế chấp 10

6. Tiền gửi có thể chuyển

năm, lãi suất cố định.

20

nhượng 6 tháng.

60

7. TD có thế chấp 30 năm, LS

7. Tiền gửi kỳ hạn 1 năm

20

thả nổi, đ. chỉnh 9th/1lần.

40

8. Tiền gửi kỳ hạn 2 năm

40

270

270

26

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

Bước 1: Xác định tổng TSC nhạy cảm với LS được định giá

lại hàng năm là:

40 + 30 + 35 + 40 = 155 triệu USD

Bước 2: Xác định tổng TSN nhạy cảm với LS được định giá

lại hàng năm là:

40 + 20 + 60 + 20 = 140 triệu USD.

Bước 3: Xác định CGAP cho kỳ hạn định giá lại 1 năm.

CGAP = RSA - RSL = 155 - 140 = 15 triệu USD

Biểu diễn kết quả ở dạng % như sau:

CGAP/A = 15/270 = 0,056 = 5,6%

Dạng % cho thấy, tính chất RRLS (CGAP là dương hay âm)

27

và chênh lệch TSC và TSN trên qui mô tổng TS là thế nào.

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

Bước 4: Xác định thay đổi thu nhập ròng từ LS

Nếu LS tăng 1%, thì thu nhập ròng từ LS sẽ thay đổi trong

NII = CGAP  r = 15  0,01 = 150.000USD

28

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

năm là:

4. MÔ HÌNH THỜI LƯỢNG - THE DURATION MODEL

4.1. PP xác định thời lượng của TS

Ví dụ minh họa: Một HĐ tín dụng 100 triệu VND, kỳ hạn 1

năm, LS 15%/năm, gốc và lãi phát sinh thanh toán 6 th./lần.

a/ Luồng tiền (CF) mà NH thu về từ khoản TD này tại thời

điểm cuối tháng 6 và cuối năm là như thế nào?

b/ Tính thời lượng của khoản TD này?

Lời giải:

a/ Xác định CF

29

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

CF1/2 = $57,5 CF1 = $53,75 0 1/2 n¨m 1 n¨m

b/ Tính thời lượng của khoản TD:

Bước 1: Xác định giá trị hiện thời

Tổng giá trị hiện thời:

30

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

PV = PV1/2 + PV1 = $100

Bước 2: Xác định tỷ trọng giá trị hiện thời

31

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

Bước 3: Xác định thời lượng

Vậy thời lượng là gì?

Bằng thuật ngữ chuyên môn, ta định nghĩa thời lượng như

sau: Thời lượng của một tài sản là thước đo thời gian tồn

tại luồng tiền của tài sản này, được tính trên cơ sở các

32

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

giá trị hiện tại của nó.

4.2. PP xác định thời lượng cho một danh mục TS

Trong đó:

33

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

- N là tổng số luồng tiền xảy ra.

- n là số lần luồng tiền xảy ra trong một năm.

- t là thời điểm xảy ra luồng tiền (t = 1, 2, 3, ...., N)

- M là kỳ hạn của chứng khoán tính theo năm (M = N/n).

- CFt là luồng tiền nhận được tại thời điểm cuối kỳ t.

- r là mức lãi suất thị trường hiện hành (%/năm).

- PVt là giá trị hiện tại của luồng tiền xảy ra tại thời điểm t.

Để hiểu được công thức trên, ta cần thực hành tính D qua

34

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

các tình huống sau:

Tình huống 1: Tính D của trái phiếu coupon, biết rằng trái

phiếu có kỳ hạn 6 năm, LS coupon 8%/năm, lãi trả hàng năm,

Bài giải:

mệnh giá 1.000USD và LS thị trường hiện hành r = 8%/năm?

Bước 1: Chuẩn hoá các thông số:

Bước 2: Thay các thông số vào công thức tính thời lượng và

N = 6; n = 1; M = N/n = 6; t = 1, 2, 3 , 4, 5, 6; r = 8% = 0,08.

biểu diễn kết quả tính toán thời lượng của trái phiếu bằng

35

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

bảng dưới đây:

t

(1+r/n)t

CFt

PVt

PVt.t/n (n = 1)

1

80

1,0800

74,07

74,07

2

80

1,1664

68,59

137,18

3

80

1,2597

63,51

190,53

4

80

1,3605

58,80

253,20

5

80

1,4693

54,45

272,25

6

1080

1,5869

680,58

4083,48

N = 6

-

-

36

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

Tình huống 2: Tính D của trái phiếu 2 năm, LS coupon 8%/năm,

trả lãi 6 tháng 1 lần, mệnh giá trái phiếu là 1.000USD và lãi

Bước 1: Chuẩn hoá các thông số:

suất hiện hành của thị trường r = 12%/năm.

N = 4; n = 2; M = N/n = 2; t = 1, 2, 3, 4; r = 12% = 0,12.

Bước 2: Kết quả tính toán thời lượng của trái phiếu được mô

37

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

tả như sau:

t

(1+r/n)t

CFt

PVt

PVt.t/n (n = 1)

1

40

1,0600

37,7358

18,8679

2

40

1,1236

35,6000

35,6000

3

40

1,1910

33,5852

50,3778

4

1040

1,2625

823,7774

1647,5548

N = 4

-

-

38

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

Trái phiếu CK là trái phiếu không có coupon, lãi và gốc được

Tình huống 3: Tính D trái phiếu chiết khấu (discount bond).

TT một lần khi đến hạn, nghĩa là, trong suốt thời hạn của trái

đến hạn (tức tại thời điểm t = N). Do đó, với:

phiếu chỉ có một CF xảy ra duy nhất tại thời điểm trái phiếu

39

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

t = 1, 2, 3 .... N-1, thì CFt = 0; và t = N thì CFN = Mệnh giá. thì, công thức tính D của trái phiếu chiết khấu sẽ là:

Tình huống 4: Tính D trái phiếu Consol.

Tr.P Consol là một ví dụ điển hình để chúng ra phân biệt một

trái phiếu không bao giờ đến hạn, kỳ hạn của nó là vĩnh viễn,

cách tốt nhất giữa thời lượng và kỳ hạn. Trái phiếu Consol là

lãi coupon được trả cố định hàng năm, do đó: M = + . Hiện

nay, trái phiếu Consol do chính phủ Anh phát hành năm 1890

để tài trợ cho cuộc chiến tranh Boer ở Nam Phi vẫn còn giá trị.

Mặc dù kỳ hạn đến hạn của nó không được xác định, nhưng

thời lượng của nó luôn được xác định. Sau đây là phần trình

bày phương pháp xác định thời lượng của trái phiếu consol

40

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

(xem chương 4, trang 224).

*/ Nếu r = 5%/năm, thì thời lượng của trái phiếu Consol là:

*/ Nếu lãi suất thị trường tăng, thì thời lượng của trái phiếu sẽ

41

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

giảm, ví dụ lãi suất thị trường tăng đến r = 15%/năm, ta có:

4.3. Ý nghĩa kinh tế của thời lượng

Mối quan hệ giữa "Thay đổi thị giá trái phiếu và thay đổi lãi

minh xem chương 4, trang 227-228):

suất" được biểu thị bằng mô hình D như sau (phần chứng

suất (dấu âm)

42

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

=> Thị giá trái phiếu biến động ngược chiều với biến động lãi

4.4. Ứng dụng D vào phòng ngừa RRLS

a/ PP tính ch. lệch D của hai vế bảng cân đối TS của NH:

chúng ta định nghĩa D của TSC và TSN, như sau:

43

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

Bước 1: Để đo được mức chênh lệch thời lượng, trước hết

Trong đó: DA là thời lượng của toàn bộ tài sản có. DAi là thời lượng của tài sản có i.

WAi là tỷ trọng của tài sản có i. WA1 + WA2 + ... + WAn = 1 i = 1, 2, ..., n.

n là số loại tài sản có phân theo tiêu chí kỳ hạn.

DL là thời lượng của toàn bộ vốn huy động. DLj là thời lượng của tài sản nợ j.

j = 1, 2, ..., m.

44

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

WLj là tỷ trọng của tài sản nợ j. WL1 + WL2 + ... + WLn = 1 m là số loại tài sản nợ phân theo tiêu chí kỳ hạn.

Ví dụ, một trái phiếu kho bạc có kỳ hạn là 30 năm, tỷ trọng

trong danh mục TSC là 1% và D là 9,25 năm, ta có:

WA1 = 0,01; DA1 = 9,25 năm WA1.DA1 = 0,01  9,25 = 0,0925 năm

Bước 2: Hình thành công thức xác định RRLS

Tài sản có

Tài sản nợ

Tài sản có A = 100

Vốn huy động L = 90

Vốn tự có E = 10

Cộng = 100 Cộng = 100

45

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

A = L + E

Ta có :

A = L + E

- Như vậy, khi lãi suất thị trường thay đổi thì mức thay đổi

 E = A - L

VTC bằng chênh lệch giữa sự thay đổi thị giá TSC và VHĐ.

của A và L với D là như thế nào (xem ch. 4, trang 238).

- Vì E = A - L, nên cần phải xác định được mối quan hệ

46

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

Trong đó: k = L/A

Kết luận: E phụ thuộc vào

1. Chênh lệch thời lượng (DA - DL.k) được tính bằng năm, phản ánh sự không cân xứng về thời lượng của hai vế bảng

cân đối TS. Đặc biệt, nếu chênh lệch này lớn, thì tiềm ẩn

RRLS đối với NH càng cao.

2. Qui mô của NH, tức TSC: A càng lớn, thì tiềm ẩn RRLS

đối với NH càng cao.

3. Mức thay đổi lãi suất: r/(1+r) càng nhiều, thì tiềm ẩn

RRLS đối với NH càng cao.

E = - Chênh lệch thời lượng đã điều chỉnh

47

 Qui mô tài sản  Mức thay đổi lãi suất

4. Chú ý: (DA - DL.k) và A được đặt dưới sự kiểm soát của NH http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

b/ Tình huống minh họa:

Giả sử, nhà quản trị NH tính toán và thấy rằng hiện nay NH

có DA = 5 năm và DL = 3 năm; và nhà quản trị được biết từ kết quả dự đoán kinh tế là LS sẽ tăng từ 10% lên 11%, tức:

r = 11% - 10% = 1% = 0,01

(1 + r) = 1 + 0,10 = 1,10

Giả sử, trạng thái của NH trước khi LS thay đổi như sau:

Tài sản có

Tài sản nợ

Tài sản có A = 100 Vốn huy động L = 90

Vốn tự có E = 10

Cộng = 100 Cộng = 100

48

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

Áp dụng công thức:

Nhà quản trị tính được khoản lỗ do LS thay đổi sẽ là:

Như vậy, nếu LS tăng 1% thì NH chịu khoản lỗ là 2,09 triệu

USD. Trong khi NH có VTC trước khi LS tăng là 10 triệu, lỗ

49

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

2,09 triệu, tức là 21%. Bảng cân đối sau khi LS tăng như sau:

Tài sản có

Tài sản nợ

Tài sản có A = 95,45 Vốn huy động L = 87,54

Vốn tự có E = 7,91

Cộng = 95,45 Cộng = 95,45

Để có thể giảm được thiệt hại về tài sản, nhà quản trị cần

phải điều chỉnh chênh lệch thời lượng giảm xuống. Nếu điều

50

chỉnh giảm xuống 0, ta có:

Câu hỏi: Có thể điều chỉnh DA = DL để E = 0? http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

Để thấy được ý nghĩa của hệ số đòn bẩy k, giả sử nhà quản

trị tăng DL bằng với DA để cùng là 5 năm, ta có:

DA = DL, thì NH vẫn phải chịu một tổn thất tài sản là 0,45 triệu. Câu hỏi: Làm thế nào để E = 0? Cần điều chỉnh DL sao cho:

Chúng ta thấy rằng ngay trong trường hợp điều chỉnh cho

51

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

DA = DL.k  DL = DA/k = 5/0,9 = 5,55 năm  E = - (5 - 0,9 x 5,55) x 100 x 0,01/1,10 = 0

Có ít nhất là 3 giải pháp để giảm chênh lệch thời lượng đến

số 0, đó là:

Thứ nhất, giảm DA từ 5 năm xuống 2,7 năm để cho:

DA = DL.k = 3 x 0,9 = 2,7 năm; (DA - k.DL) = (2,7 - 0,9 x 3) = 0

Do đó:

năm xuống 4 năm và tăng DL từ 3 năm lên 4,44 năm: (DA - k.DL) = (4 - 0,9 x 4,44) = 0

Thứ hai, đồng thời giảm DA và tăng DL. Ví dụ, giảm DA từ 5

0,95 và tăng DL từ 3 năm lên 5,26 năm:

Thứ ba, điều chỉnh đồng thời hệ số k và DL: Tăng k từ 0,9 lên

52

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

(DA - k.DL) = (5 - 0,95 x 5,26) = 0

53

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

54

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

55

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

56

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

57

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/

58

http://nguyenvantien-hvnh.blogspot.com/