ệ ả Bài gi ng……………………………………Sâu b nh cây l ươ
ng
th cự
Chương I: Những thiệt hại do côn
trùng gây ra.
I.
Giới thiệu chung:
- Côn trùng là lớp sinh vật thuộc ngành sinh vật không
xương sống, cơ thể gồm 3 phần:
o Đầu: 1 cặp râu, 1 mắt kép, 1 miệng.
o Ngực: 3 cặp chân, 2-4 cánh ở đốt ngực 2,3.
o Bụng.
- Về giác quan của côn trùng: là hệ thống giác quan
cực kỳ nhanh nhạy và chính xác, chúng sử dụng
tránh kẻ thù và sinh sản.
- Thị giác: gồm mắt kép và mắt đơn. Mỗi mắt kép
được cấu tạo nên bởi hàng nghìn thấu kín nhỏ, mỗi
thấu kính tiếp nhận một hình ảnh giống hệt nhau
trong khi đó mắt đơn chỉ được cấu tạo bởi 1 thấu
kính nên chỉ có tác dụng cảm nhận sáng tối, ngoài ra
còn có những tế bào thị giác nằm rải rác trêb cơ thể.
- Có đặc tính ngụy trang và tự vệ như bằng màu sắc
và hình dáng của cơ thể để ngụy trang thành các vật
thể của môi trường sống như cành cây, lá khô…
hoặc thường giả trang thành các con có độc để hù
dọa đối phương.
II.
Đặc tính tổng quát của côn trùng:
- Cơ quan cảm giác tinh tế VD: Bướm đực có mũi
chuyên hóa là đôi ănten có chót tròn hoặc long vũ có
thể ngữi pheromon của bướm cái vài km.
Trang 1
ệ ả Bài gi ng……………………………………Sâu b nh cây l ươ
ng
th cự
- Các côn trùng có tập tính xã hội rất cao như kiến,
mối, ong. Các cá thể trong tập đoàn tương đối giống
nhau về bộ gen.
- Đứng đầu ;à con ong chúa điều khiển con của mình
bằng pheromon (là con cái duy nhất trong đàn có khả
năng sinh sản trong tổ) bao gồm ong thợ là những
con ong cái không có khả năng sinh sản, tìm kiếm
thức ăn, vệ sinh tổ, vệ sinh ong chúa và căm sóc ấu
trùng. Vào mỗi mùa sinh sản mới chúng lại cho ra
đời 1 lứa ong chúa là hậu duệ của mình và khi
trưởng thành những con này sẽ bay đi tạo nên 1 thị
tộc riêng. Còn những con thợ thì được sinh ra hằng
ngày với tốc độ chóng mặt.
- Nó gây hại cây trồng như chích hút, ăn lá, ăn trái,
cắn ngang thân..
- Thường thích ánh sáng ở pha trưởng thành.
III.
Vòng đời tồng quát của côn trùng:
- Côn trùng nở ra từ trứng, trải qua nhiều lần lột xác ở
hầu hết các loại côn trùng có biến thái thiếu, giai
đoạn trẻ được gọi là ấu trùng và cấu tạo của ấu trùng
như thành trùng. VD Châu chấu giai đoạn ấu trùng
cánh vẫn chưa có nó chi3 phát triển đầy đủ cho đến
giai đoạn trưởng thành.
- ở côn trùng biến thái hoàn toàn (biến thái đủ) thì hầu
hết các loại côn trùng trong tự nhiên đều có biến thái
đủ: trứng nở thành sâu non phát triển thành nhộng
sau đó chui ra khỏi kén như một con trưởng thành
còn gọi là vũ hóa thành bướm.
Trang 2
ệ ả Bài gi ng……………………………………Sâu b nh cây l ươ
ng
th cự
Chương II:
Các loại sâu bệnh hại trên cây lúa
I. Các loại sâu hại lúa:
I.1. Rầy nâu:
I.1.1. Đặc điểm hình thái:
-
Trứng rầy có dạng quả chuối tiêu, mới đẻ thì trong suốt
và gần nở thì chuyển sang màu vàng cánh gián và có 2
điểm mắt đỏ, chúng đẻ từ 5-12 quả nằm sát nhau theo
kiểu úp muỗng, đầu nhỏ quay vào trong còn đầu lớn
quay ra ngoài biểu bì ngoài của bẹ lúa.
-
Pha rầy non (Ấu trùng): rầy non rất linh hoạt mới nở có
màu sáng trắng tuổi 2-3 trở lên có màu nâu vàng, trong
điều kiện có mật độ cao thì có màu nâu xẩm.
-
Đối với pha trưởng thành: có màu nâu tối, con đực nhỏ
hơn con cái và có 2 loại là loại cánh dài và loại cánh
ngắn.
I.1.2. Đặc điểm phát sinh và triệu chứng gây hại:
-
Vòng đời từ 25 - 30 ngày và thay đổi theo mùa, ở thời
gian trứng là từ 5 - 14 ngày. Rầy non 12 - 32 ngày, thời
gian rầy trưởng thành từ 3-20 ngày. Con trưởng thành
có thể đẻ từ 150 – 250 trứng.
-
Rầy có thể di cư theo đám đông và có khả năng kháng
thuốc. pha trưởng thành có tính hướng sáng mạnh.
Trang 3
ệ ả Bài gi ng……………………………………Sâu b nh cây l ươ
ng
th cự
-
Rầy thích hợp với khí hậu ấm nóng, ẩm độ cao, mưa
nắng xen kẻ. ở miền Nam rầy gây hại trên tất cả các vụ
lúa.
-
Con trưởng thành và rầy non đều hút nhựa cây, nó xâm
nhập vào ruộng lúa ngay khi mới cấy và hại cả trên mạ.
-
Rầy nâu phát sinh với mật độ cao gây hại nặng trước
lúc trổ bông và ngậm sữa. rầy nâu gây hại nặng sẽ làm
ruộng lúa bị cháy và nó thường tập trung gây hại ở thân
lúa sát gốc.
I.1.3. Biện pháp phòng trừ.
-
Sử dụng giống kháng rầy.
- Gieo cấy với mật độ thích hợp.
-
Xuống gống đồng loạt,
-
Bảo tồn thiên địch. VD: nhện Lycosa, bọ rùa, ong ký
sinh trên trứng rầy, bọ xích nước, nấm bột và nấm tua…
-
Phun thuốc hóa học: Khi mật độ rầy cám từ 18 – 27 con
trên khóm lúa thì ta phun thuốc diệt rầy.
VD: Bassa 50EC, Regent 800WP, Trebon 20ND… chú ý khi
phun thuốc phải vạch hàng để phun.
I.2. Sâu đục thân bướm 2 chấm:
I.2.1.
Đặc điểm hình thái:
-
Pha sâu non: có 5 tuổi
Tuổi 1 dài từ 4-5mm đầu đen và mình có
o
khoang đen nằm trên mãng lưng và thân có
màu sáng.
Trang 4
ệ ả Bài gi ng……………………………………Sâu b nh cây l ươ
ng
th cự
Tuổi 2: dài 6-8mm; đầu nâu mình màu
o
trắng sữa.
Tuổi 4 dài 12-18 mm; đầu nâu mình màu
o
vàng nhạt.
Tuổi 5 dài 15-20mm: đầu nâu mình màu
o
vàng nhạt.
-
Pha nhộng: có màu vàng nhạt và nó hóa nhộng
dưới gốc rạ.
-
Pha trưởng thành: Ngài (Bướm) có màu trắng
vàng hoặc vàng nhạt, cuối bụng có chùm lông
màu vàng nhạt giữa cánh trước có 1 chấm đen và
khi đậu có hình tam giác.
-
Pha trứng: hình tròn đẻ thành ổ hình bầu dục bên
trên mặt phủ 1 lớp lông màu vàng nhạt mới đẻ có
màu trắng sau chuyển màu ngã vàng, săop1 nở
có màu đen.
I.2.2.
Đặc điểm phát sinh và triệu chứng gây hại:
-
Đặc điểm phát sinh: Vòng đời 54 – 66 ngày, một
năm phát sinh 6 – 7 lứa nhiệt độ 19 – 250C và ẩm
độ cao thì thích hợp sâu phát sinh gây hại.
o Thời gian trứng 8 - 13 ngày.
o Thời gian sâu non 36 – 39 ngày.
o Nhộng 12 – 16 ngày.
o Thời gian ngài vũ hóa đến đẻ trứng là 3
ngày.
o Có tính hướng sáng mạnh và nó vũ hóa và
giao phối ngay đêm đó và đêm sau có thể đẻ
Trang 5
ệ ả Bài gi ng……………………………………Sâu b nh cây l ươ
ng
th cự
trứng, ban ngày nó ẩn nắp khi bị khua động
thì bay sang cây khác.
o Một ngài cái có thê đẻ từ 5 – 7 ổ trứng, 1 ổ
trứng có thể có từ 100 – 150 quả.
-
Triệu chứng gây hại: Sâu mới nở phân tán chui
vào bên trong bẹ lá để ăn. Khi cây lúa ở giai đoạn
mạ thì chúng thường ăn bẹ lá, khi cây lúa có lóng
sâu bò xuống ăn các đình sinh trưởng làm chết
đọt, bông bị bạc trắng ở giai đoạn làm đồng. Giai
đoạn làm đoạn làm đồng có lóng đục vào trong
thân và nhả tơ bịch kín lổ đục không cho nước
thắm vào. Nó hóa nhộng ở trong thân phía dưới
mặt đất khoảng 1 – 2 cm. (Hóa nhộng dưới gốc
rạ).
-
Biện pháp phòng trừ:
o Dùng giống chống chịu.
o Bố trí cơ cấu mùa vụ thích hợp.
o Cày lật gốc rạ phơi ải hoặc làm dầm (ngâm
nước) sau thu hoạch diệt nhộng.
o Ngắt dảnh héo, ngắt ổ trứng, bẩy đèn đồng
loạt bắt bướm.
o Mật độ ổ trứng từ 0,5 – 0,7 ổ/m2 (lúc đẻ
nhánh ) hoặc 0,2 – 0,3 ổ trứng/m2 (lúa sắp trổ
bông) cần phòng trừ bằng thuốc hóa học
Padan 95SP, Regent 800WP, sau khi bướm
độ 5 – 7 ngày.
o Dùng thuốc Basudin 10G, Diaphos 10G
trộn với đất bột, rắc khi có dảnh héo hoặc lúa
Trang 6
ệ ả Bài gi ng……………………………………Sâu b nh cây l ươ
ng
th cự
sắp trổ. Khi rắc thuốc chú ý ruộng phải có
nước.
I.3. Sâu cuốn lá nhỏ:
I.3.1.
Đặc điểm hình thái:
-
Pha bướm màu vàng rơm, trên mỗi cánh có 3
vạch màu nâu đen, dọc theo mép mỗi cánh có 1
đường màu nâu đen (Vạch giữa ngắn hơn 2 vạch
ngoài).
-
Pha sâu non màu xanh nhạt
Trang 7