1
KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC NGÔ
I. LỜI GIỚI THIỆU
Ngô cây lương thực quan trọng trên toàn thế giới bên cạnh lúa lúa
gạo. các nước thuộc Trung Mỹ, Nam Á Châu Phi, người ta sử dụng ngô
làm lương thực chính cho người với phương thức rất đa dạng theo vùng địa lí và
tập quán từng nơi.
Việt Nam, ngô là cây thức ăn chăn nuôi quan trọng nhất hiện nay: 70%
chất tinh trong thức ăn tổng hợp của gia súc từ ngô; ngô còn thức ăn xanh
và ủ chua lí tưởng cho đại gia súc đặc biệt là bò sữa.Gần đây cây ncòn là cây
thực phẩm; người ta dùng bắp ngô bao tử làm rau cao cấp sạch hàm
lượng dinh dưỡng cao; ngô nếp, ngô đường (ngô ngọt) được dùng làm quả ăn
tươi (luộc, nướng) hoặc đóng hộp làm thực phẩm xuất khẩu. Ngô còn nguyên
liệu của ngành công nghiệp lương thực - thực phẩm ng nghiệp nhẹ để sản
xuất rượu, cồn, tinh bột, dầu, glucôzơ, bánh kẹo Trong y dược ngô được dùng
để trị áp huyết, râu ngô được dùng để làm thuốc.
Việt Nam nằm trong vùng sinh thái nhiệt đới thấp; cây ngô đã được đưa
vào sản xuất cách đây 300 năm. Những năm gần đây, nhờ các chính sách
khuyến khích của Nhà nước nhiều tiến bộ thuật, đặc biệt vgiống, cây
ngô đã những những ng trưởng đáng kể về diện tích, năng suất sản
lượng, đồng thời đã hình thành 8 vùng trồng ngô chính trong cả nước.
+ Vùng thứ nhất: vùng miền núi phía Bắc bao gồm các tỉnh biên giới phía
Bắc và Đông Bắc như: Lào Cai, Yên Bái, Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng,
Lạng Sơn, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Bắc Giang và Phú Th.
+ Vùng 2: vùng miền núi Tây Bắc bao gồm các tỉnh Lai Châu, Sơn La
Hoà Bình
+ Vùng 3: Đồng bằng sông Hồng bao gồm các tỉnh: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh,
Tây, Hưng Yên, Hải Dương, Nam Định, Nam, Ninh Bình, Thái Bình,
thành phố Hà Nội và thành phố Hải Phòng.
+ Vùng 4: vùng miền Bắc Trung Bộ bao gồm các tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ
An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế
+ Vùng 5: vùng cao nguyên Trung Bộ bao gồm các tỉnh Gia Lai, Kon Tum,
Daklak và Lâm Đồng
+ Vùng 6: vùng duyên hải miền Trung bao gồm các tỉnh: Quảng Nam, Đà
Nẵng, Bình Định
+ Vùng 7: vùng Đông Nam Bộ bao gồm các tỉnh; Đồng Nai, Sông Bé, Tây
Ninh và thành phố Hồ Chí Minh
2
+ Vùng 8: đồng bằng sông Cửu Long gồm các tỉnh Đồng bằng sông Cửu
Long
Hiện nay, diện tích trồng ngô Việt Nam chiếm vị trí thứ hai chsau cây
lúa nước. Cây ngô có vị trí rất quan trọng trong cơ cấu cây lương thực ở các tỉnh
trung du miền núi, do đây nhiều dân tộc đã sử dụng nnhư một loại lương
thực chính. đồng bằng, ngô trồng nhiều trên các vùng đất bãi ven sông
chiếm t trọng lớn trong cấu cây trồng vụ đông trên đất hai vụ lúa của đồng
bằng Bắc Bộ.
II. ĐẶC TÍNH THỰC VẬT HỌC
Ngô (tên khoa học: Zea mays L), thuộc họ hoà thảo Poacea tộc
Tripsaceae, không giống những hoa hoàn chỉnh của hầu hết những loài hoà thảo,
ngô hoa đực hoa cái tách biệt trên cùng một cây. Hoa đực đỉnh ngọn
thường gọicờ ngô và hoa cái sinh ra bên trong những mầm phụ được gọi
bắp. Cấu tạo đó được coi là hoa đơn tính cùng gốc (hay đơn tính đồng chu).
1. Đặc điểm hình thái, cấu tạo các cơ quan sinh dƣỡng và sinh sản của n
1.1. Rễ ngô:
Ngô hệ rễ chùm tiêu biểu cho bộ rễ các cây họ hoà thảo. Căn cứ vào
hình thái, vị trí và thời gian phát sinh có thể chia rễ ngô thành 3 loại: (rễ mầm, rễ
đốt và rễ chân kiềng)
+ Rễ mầm (còn gọi rễ mộng, rễ tạm thời, rễ hạt): phát triển từ rễ sinh
của phôi. Rễ mầm thứ cấp thường khoảng 3-4 cái và tồn tại trong thời gian ngắn
trong đời sống cây ngô từ nảy mầm - đến khi ngô 4-5 lá.
+ Rđốt: phát triển t những đốt thấp nhất nằm dưới mặt đất 3 - 4 cm.
Rễ đốt xuất hiện khi ngô được 3 - 4, sau đó phát triển rất nhanh và dần dần
chiếm ưu thế. Đây là loại rễ làm nhiệm v cung cấp nước và thức ăn trong
suốt đời sống của y n.
+ Rễ chân kiềng (rễ neo - rễ chống): loại rễ đốt được mọc đốt gần sát
trên mặt đất (thường mọc 2 hay 3 đốt cuối), rễ chân kiềng ngoài nhiệm vụ
chống đổ cho cây chúng còn hút nước và chất dinh dưỡng.
1.2. Thân ngô:
+ Ngô thuộc họ hoà thảo song thân khá chắc, đường kính từ 2 - 4cm
tuỳ thuộc vào giống, điều kiện sinh thái và chăm sóc. Thân ngô trưởng thành
bao gồm nhiều lóng (dóng) nằm giữa các đốt và kết thúc bằng bông cờ. Số lóng
chiều dài lóng chỉ tiêu quan trọng trong việc phân loại các giống ngô, lóng
3
mang bắp được kéo dài thích hợp để bắp ngô có thể định vị và phát triển và có 1
rãnh dọc cho phép sự bám và phát triển bình thường của bắp.
+ Trong điều kiện bình thường cây ngô cao 1,8 - 2,0 m số lóng thay đổi
tuỳ thuộc vào giống:
- Giống ngô ngắn ngày, cây cao 1,2 - 1,5 m có 14 - 15 lóng
- Giống ngô trung ngày, cây cao 1,8 - 2,0 m có 18 - 22 lóng
- Giống ngô dài ngày, cây cao 2,0 - 2,5 m có 20 - 22 lóng
Chiều dài của các lóng trên thân không đều nhau. Ở gần gốc lóng ngắn, lên
cao lóng to và dài dần, phát triển nhât là những lóng mang bắp. Các lóng về phía
ngọn lại ngắn và bé dần.
1.3. Lá ngô:
Sau khi bao lá mầm nhú lên khỏi mặt đất, những lá bắt đầu mọc theo thứ tự
thời gian. Căn cứ vào hình thái và vị trí trên thân có thể chia làm 4 loại lá:
* mầm: lá đầu tiên khi cây còn nhỏ, chưa phân biệt được với phiến lá
với vỏ bọc lá.
* thân: những mầm nách kẽ chân hay những mọc trên
những đốt thân.
* ngọn: những phần trên của bắp trên cùng hay những mọc
trên các đốt ngọn, không có mầm nách ở kẽ lá.
* Lá bi: là những lá bao bắp
Các bộ phận của lá gồm: bẹ lá, phiến lá, thìa lìa (hay tai lá)
+ Bẹ lá: bẹ hay cuống bao chặt vào thân, trên mặt bẹ nhiều lông.
Bẹ làm thân cứng thêm, khi còn non do các bẹ lồng gối vào nhau tạo thành
thân giả bao phủ kín thân chính; khi vươn lóng từ 9 vsau lóng dài ra và to
dần, bẹ không khả năng phủ kín thân để lộ thân chính. Bẹ lá tác dụng
bảo vệ thân non đồng thời bảo vệ mầm hoa cái ở những đốt mang bắp.
+ Phiến (hay bản lá): thường rộng, dài, mép lượn sóng, một số
giống nhiều lông tơ. ngô gân song song. Từ gốc thân chiều dài
tăng dần đạt chiều dài nhất ở lá mang bắp trên cùng, sau đó chiều dài của ngô
giảm dần.
Những lá ở giữa thân là những lá phát triển nhất, có tác dụng lớn trong việc
vận chuyển chất dinh dưỡng vào bắp. Diện tích lá tăng dần qua từng thời kỳ, đạt
tối đa vào khoảng từ trỗ cờ đến khi hạt ngậm sữa.Sau một thời gian do lá ở phần
dưới chết nên diện tích lá giảm xuống.
+ Thìa lìa: được coi sự phát triển tiếp tục của phiến lá, thìa lìe hẹp, mép
bị phân chia, mầu tối sẫm. Mày của thìa lìa ép sát vào thân cây. Cả thìa lìa
mày m khít vào thân làm cho nước từ phiến không vào thân ngô. Thìa lìa
4
còn có tác dụng làm cho phiến toả rộng ra ngoài thân tạo ra góc lớn giữa thân
và phiến lá.
Số lá, độ lớn của phụ thuộc vào giống, điều kiện thời tiết kỹ thuật
canh tác trong đó giống và khí hậu gây sự biến động lớn nhất:
- Giống ngô ngắn ngày thường có 15 - 16 lá
- Giống ngô trung bình thường có khoảng 18 - 20 lá
- Giống ngô dài ngày thường có trên 20 lá
1.4. Hoa ngô:
1.4.1. Hoa đực
a. Cấu tạo hoa đực:
Hoa tự đực (bông cờ) bao gồm các hoa đực sắp xếp theo kiểu chùm bông
được gọi là bông cờ: gồm 1 trục chính, tn trục chính phân làm nhiều nhánh và
trên mỗi nhánh cả trên trục chính nhiều gié (hay bông nhỏ, bông chét,
nhánh nhỏ). Các gié mọc đối diện nhau trên trục chính hay trên các nhánh, mỗi
gié 2 chùm hoa (1 chùm cuống dài 1 chùm cuống ngắn), mỗi chùm 2
hoa.
Mỗi bông cờ từ 700 - 1.400 hoa, số hoa trên một bông cờ nhiều ít phụ
thuộc vào giống điều kiện ngoại cảnh. nước ta trong điều kiện canh tác
bình thường giống ngắn ngày có 500 - 700 hoa, giống trung ngày có khoảng 700
- 1.000 hoa, giống dài ngày có trên 1.000 hoa.
b. Quá trình nở hoa tung phấn
+ Trên một bông cờ, hoa thường nở theo thứ tự từ trên xuống dưới, từ
ngoài vào trong, những hoa đầu trục chính và nhánh nở trước.
+ Thời gian phơi màu của 1 bông cờ trong mùa khoảng 5-6 ngày, mùa
đông khoảng 12 - 15 ngày (nhiệt độ cao thời gian phơi màu t ngắn). Trong
thời gian phơi màu hoa thường nở tập trung vào ngày thứ 3, thứ 4, thứ 5 sau khi
bắt đầu tung phấn (trong vụ thu, vụ đông thời gian này kéo dài hơn)
+ Trong 1 ngày tu thuộc thời tiết, hoa nở rộ sớm hay muộn khác nhau,
mùa hoa bắt đầu nvào 6 -7 giờ, n rộ lúc 7 - 10 giờ (vụ đông vụ đông
xuân thời gian bắt đầu nở và nở rộ muộn hơn, thậm chí chuyển sang buổi chiều)
Hạt phấn rất nhậy cảm với nhiệt độ độ ẩm, thích hợp nhất cho phấn n
là trời mát mẻ, nhiệt độ không khí khoảng 18 - 220C, trời lặng gió, độ ẩm không
khí khoảng 80%
- Nhiệt độ cao thời gian tung phấn rút ngắn, nếu t0 > 350C, độ ẩm không khí
thấp dưới 50%, hạt phấn ngô dễ dàng bị chết.
- Gặp a hoặc độ ẩm không khí quá cao, hạt phấn dễ bị bết lại và cũng dễ
chết
5
1.4.2. Hoa cái
a. Cấu tạo hoa cái:
Hoa tự cái (hay bắp ngô) được sinh ra từ nách phần giữa thân. Bắp ngô
gồm các bộ phận chính như cuống bắp và lõi bắp:
+ Cuống bắp: gồm nhiều đốt rất ngắn (có trường hợp cuống dài), mỗi đốt
trên cuống có 1 lá bi bao bọc nhằm bảo vệ bắp, lá bi thường không có phiến.
+ Lõi bắp - trục chính của hoa tcái, hoa cái cũng mọc thành từng đôi
(chùm hoa), mỗi chùm 2 hoa nhưng hoa thứ hai thoái hoá nên chỉ 1 hoa tạo
thành hạt. Đặc điểm của đôi chùm hoa mỗi chùm hoa chỉ tạo thành 1 hạt, 1
đôi chùm hoa cho hai hạt nên số hàng hạt trên bắp ngô thường 1 số chẵn (số
hàng hạt, số hạt nhiều hay ít trên bắp ngô tuỳ giống, điều kiện ngoại cảnh, trung
bình 1 bắp từ 12 - 16 hàng, thấp nhất 10 - 12 hàng, cao nhất là 18 - 20
hàng)
b. Bắp phun râu:
Thời gian bắp phun râu sau cờ tung phấn từ 3 - 5 ngày hoặc 1 - 2 tuần tuỳ
theo giống điều kiện ngoại cảnh. Trong điều kiện nhiệt độ thấp sự phun râu
chậm kéo dài; nhiệt dộ cao, đủ ẩm phun râu nhanh tập trung. miền Bắc
nước ta ngô hè thu phun râu 5 - 8 ngày, ngô đông phun râu 10 - 15ngày.
Trên một y, bắp trên phun râu trước, bắp dưới phun râu sau, cách nhau
khoảng 2-3 ngày. Trong 1 bắp các hoa cái phun râu từ dưới lên trên.
c. Vị trí đóng bắp và số bắp
+ Đối với giống ngô 14 - 15 lá, bắp thường đóng đốt thứ 7 - 8, vị trí
khoảng từ 35 - 45% chiều cao cây.
+ Đối với giống 18 - 22 lá, bắp thường đóng đốt thứ 10 - 14, vị trí
khoảng 45 - 60% chiều cao cây.
Bắp đóng cao quá làm cây dễ đổ, còn thấp quá gây khó khăn cho quá trình
thụ phấn. Ngoài ảnh hưởng của giống, chiều cao đóng bắp còn chịu ảnh hưởng
của điều kiện khí hậu. Trong điều kiện nhiệt độ cao, dinh dưỡng đầy đủ, cây
sinh trưởng tốt, bắp thường đóng cao hơn bình thường.
Bắp ngô phát sinh từ mầm nách trên thân, số mầm nách nhiều nhưng chỉ
từ 1 - 3 mầm nách trên cùng phát triển thành bắp. Tỷ lệ cây 2 - 3 bắp phụ
thuộc nhiều vào giống, vùng sinh thai, mật độ và phân bón.
1.4.3. Đặc điểm quá trình thụ phấn, thụ tinh
a. Quá trình thụ phấn, thụ tinh
+ Ngô loại cây hoa đơn tính cùng gốc, đây điểm khác biệt của ngô
với các cây trong họ hthảo (như lúa nước, lúa mì, kê…) những cây tự thụ.