Hieu M.Dang @HUST
10/13/20
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội - Bài giảng Sinh học tế bào – Đặng Minh Hiếu, Ph.D
CHƯƠNG II: MÀNG TẾ BÀO VÀ QUÁ TRÌNH
VẬN CHUYỂN VẬT CHẤT THÔNG TIN
2.1. Lược sử nghiên cứu màng tế bào
2.2. Cấu trúc màng sinh chất
2.3. Màng tế bào và quá trình vận chuyển vật chất,
thông tin
TÀI LIỆU THAM KHẢO
¢ Lodish, H., et al. Molecular Cell Biology, 5th
Edition. (August 2003), W. H Freeman &
Company.
1
¢ Bernardi, G (General Editor). Biochemistry of
Lipids, Lipoproteins and Membranes, 4th
Edition. (2002), Elservier.
¢ Krauss, G. Biochemistry of Signal
Transduction and Regulation, 3rd Edition.
(2003), Wiley-VCH Verlag.
Cell Biology / Chap 2 - Cell membrane and
Membrane transports
1
2
Hieu M.Dang @HUST
10/13/20
Dòng thời gian | Thế kỷ về lớp màng kép của tế bào
Sau nhiều tranh
cãi, giả thuyết
các chất béo
màng tế bào
được xắp xếp
như một lớp kép
được đưa ra.
Chúng ta đang chờ đợi
một mô hình mới là sự
kết hợp các đặc tính của
màng tế bào có nhân
điển hình, điều mà đã trở
lên cấp bách kể từ khi
chúng lần đầu tiên được
xác định.
Sự quan trọng của
các quá trình vận
chuyển qua màng
để đạt được trạng
thái cân bằng ổn
định màng – sinh
chất bắt đầu được
quan tâm
Lord Rayleigh,
Agnes Pockels
và nhiều
người khác
bắt đầu
nghiên cứu về
sự dàn ra của
dầu trên mặt
nước
Langmuir xuất bản
mô hình làm thế
nào các phân tử
dầu định hướng
tai mặt phân cách
không khí/nước
dực trên sự phát
triển của mô hình
Pockels
Danieli và
Davson mô tả sự
ảnh hưởng của
mô hình màng
có gắn chất béo
và protein
Tính lưu động của màng
chất béo được phát hiện
bằng vài phương pháp.
Sự khuyếch tán ngang và
xoay của các protein
màng bắt đầu được
chứng minh bởi vài
phòng thí nghiệm.
Robertson tranh
luận rằng các
màng tế bào có
cấu trúc tương tự
Thực tế rằng các chất
béo màng và các vùng
protein có rất nhiều chức
năng thuộc tế bào bắt
đầu được chấp nhận.
Gortel và Grendel
sử dụng phương
pháp Langmuir để
nghiên cứu lớp
màng kép của tế
bào máu.
Các dữ liệu về thành
phần protein màng
và sự di động được
kết hợp vào mô hình
thể khảm lưu động
của màng tế bào.
Mô hình vùng
được đề xuất chỉ
ra rằng các màng
có thể ở thể khảm
hơn là thể lưu
động.
Overton mô tả hàng rào
chất béo giữa nguyên
sinh chất của tế bào
nhân chuẩn và môi
trường bên ngoài. Thí
nghiệm này cũng tập
trung sự chú ý vào lớp
màng bề mặt của tế bào
có thể dễ dàng sử dụng
trong nghiên cứu thực
nghiệm
3
Cell Biology / Chap 2 - Cell membrane and
Membrane transports
2
4
Hieu M.Dang @HUST
10/13/20
(Những năm 1920 - 1930)
HÀNG RÀO CỦA TẾ BÀO VÀ TÍNH THẨM THẤU
qCác phân tử hòa tan trong chất béo thường dễ đi qua hàng rào
tế bào hơn là những phân tử hay ion hoa tan trong nước.
--> Hàng rào bề mặt tế bào được phỏng đoán là các lipid hay
chất tương tự chứa nhiều cholesterol và phospholipid.
qMàng tế bào có độ dày khoảng 4 nm (Fricke, 1925) và được
bao bọc bởi các protein (Harvey và Cole, 1935; Danielli và
Davson, 1935).
5
(Những năm 1920 - 1930)
MÀNG LIPID ĐƠN VÀ CẤU TRÚC MÀNG
q Năm 1917, Langmuir cải tiến phương pháp của Pockels đo sức căng của màng
phân tử khi được trải ra trên bề mặt nước và chỉ ra rằng các lipids tạo thành lớp
màng đơn trên bề mặt nước; và các chuỗi hydrocarbon linh hoat và bị bẻ cong
khi hướng ra khỏi bề mặt nước.
q Năm 1925, Sử dụng phương pháp
Langmuir xác định diện tích trải ra của
các phân tử lipid của tế bào máu, Gorter
và Grendel kết luận rằng “các tế bào máu
được bao bọc bởi lớp màng có độ dày 2
phân tử lipid”.
Cell Biology / Chap 2 - Cell membrane and
Membrane transports
3
6
Hieu M.Dang @HUST
10/13/20
CÁC MÀNG CÓ TÍNH LỎNG (Những năm 1950 - 1980)
q Tất cả các màng bào quan của tế bào có cấu trúc
giống nhau (Robertson, 1959) .
qMàng lipid kép dịch chuyển theo nhiều khoảng
thời gian và khoảng cách khác nhau, linh hoạt và
phân tán trên bề mặt của màng. Nói cách khác,
màng lipid kép giống dung dịch hơn là thể rắn.
(McConnell và Chapman).
qMột vài protein có thể dễ dàng khuyếch tán trong
lớp lipid kép (Cone, Poo, Frye và Edidin; những năm
1970s).
7
(Những năm 1950 - 1980) CÁC MÀNG CÓ THỂ KHẢM
q Thí nghiệm của Singer và Nicolson năm 1972
phân biệt các protein bề mặt và protein gắn trong
màng tế bào máu đã chỉ ra mô hình thể khảm lưu
động của màng tế bào. Các thể khảm là các protein
gắn trên màng.
q Trên mô hình 1980s, các màng phần lớn có cấu
trúc lớp kép lipid với các protein được gắn trên đó.
Lớp màng kép có tính động học cao; các lipid,
protein có thể linh hoạt, quay và khuyếch tán bên
trong lớp màng.
Cell Biology / Chap 2 - Cell membrane and
Membrane transports
4
8
Hieu M.Dang @HUST
10/13/20
CÁC VÙNG CỦA MÀNG (Những năm 1990)
q Những năm 1990, các lipid được tin là
tạo thành các “vùng” trên màng tế bào.
q Mô hình “mảng lipid” giả thiết rằng
các lipid được phân loại sẽ phân biệt
thành mảng có chứa nhiều các
cholesterol và sphingolipid.
9
Cell Biology / Chap 2 - Cell membrane and
Membrane transports
5
10
Hieu M.Dang @HUST
10/13/20
Nguồn: http://www.life-enhancement.com/
ØBao bọc quanh tế bào, phân cách phần bên trong của tế bào với môi trường bên ngoài.
ØCấu trúc hai lớp, chứa chủ yếu là các protein và lipid.
ØProtein hoạt động như các kênh vận chuyển, khảm vào lớp lipid kép một cách linh
động. Ngoài ra còn một số các phân tử carbonhydrates và các cholesteron có chức năng
tăng cường sự ổn định.
Nguồn: http://www.nature.com/
11
Cell Biology / Chap 2 - Cell membrane and
Membrane transports
6
12
Hieu M.Dang @HUST
10/13/20
Phospholipid là lớp các lipid trong thành phần cơ bản của
màng tế bào. Các phân tử Phospholipid cấu tạo bởi một
gốc diglyceride, một nhóm phosphate và một phân tử hữu
cơ đơn giản như Choline.
13
Sphingolipid là lớp các lipid có nguồn gốc từ rượu béo
sphingosine amin, là chất đóng vai trò quan trọng trong
vận chuyển tín hiệu và nhận biết tế bào.
Cell Biology / Chap 2 - Cell membrane and
Membrane transports
7
14
Hieu M.Dang @HUST
10/13/20
Cholesterol
15
“Mảng lipid”
(Lipid rafts) là
khu vực giàu
sphingolipid và
cholesterol ở lớp
ngoài của màng
tế bào.
Cell Biology / Chap 2 - Cell membrane and
Membrane transports
8
16
Hieu M.Dang @HUST
10/13/20
Glycoprotein là các protein chứa các
oligosaccharide liên kết cộng hóa trị với chuỗi
polypeptide. Các glycoprotein thường là các
protein liên kết màng quan trọng, đóng vai trò
trong tương tác tế bào với tế bào.
17
Các protein ngoại vi, protein gắn màng và các kênh
vận chuyển
Cell Biology / Chap 2 - Cell membrane and
Membrane transports
9
18
Hieu M.Dang @HUST
10/13/20
Thành tế bào là lớp màng cứng, linh hoạt nhưng đôi lúc
khá cứng nhắc, bao quanh một số loại tế bào. Thành tế
bào bao bọc bên ngoài lớp màng tế bào, hỗ trợ cấu trúc
và bảo vệ tế bào, đồng thời hoạt động như một lớp
màng lọc.
Cấu trúc:
v Cellulose (Thực vật)
v Peptidoglycan (Vi khuẩn)
v Glycoprotein, seudopeptidoglycan
hay polysaccharide (vi khuẩn cổ)
v Chitin (nấm)
v Glycoprotein và polysaccharide
(tảo xanh)
19
Ø Vỏ tế bào là cấu trúc của những tế
bào không nhân như vi khuẩn. Vỏ tế bào
bao bọc bên ngoài thành tế bào va
thường cấu trúc bởi các polysaccharide,
nhưng đôi khi cũng có thể cấu trúc từ
vật liệu khác (vi dụ polypeptide trên B.
anthracis).
ØVỏ tế bào thường được xem là tác nhân virut vì nó tăng cường khả năng gây
bệnh của vi khuẩn. Vỏ cũng chứa nước để bảo vệ vi khuẩn chống lại sự thiếu nước,
ngăn chặn các virus và các loại vật liệu độc kỵ nước như chất tẩy rửa. Có 14 loại vỏ
tế bào khác nhau, mỗi loại truyền đạt loại kháng nguyên cụ thể. Miễn dịch đối
với một loại kháng nguyên không co nghĩa miễn dịch đối với các loại khác. Vỏ tế
bào còn giúp các tế bào bám vào các bề mặt.
Cell Biology / Chap 2 - Cell membrane and
Membrane transports
10
20
Hieu M.Dang @HUST
10/13/20
II.3.1. Động học của các quá trình vận chuyển
II.3.2. Vận chuyển thụ động
II.3.3. Vận chuyển chủ động
21
AGD
yD
Thế điện hóa của ion A
in
G
RT
D
=
yD
A
FZ
A
Điện thế màng
[ ]
A
[ ]
A
out
æ
çç
ln
è
ö
+÷÷
ø
AZ
[ ]A Nồng độ của ion A
Điện tích của ion A
Vận chuyển không qua trung gian (non-mediated
transport) là quá trình khuyếch tán đơn giản, trong khi vận
chuyển qua trung gian (mediated transport ) là quá trình
có sự tham gia của các protein vận chuyển.
Cell Biology / Chap 2 - Cell membrane and
Membrane transports
11
22
Hieu M.Dang @HUST
10/13/20
II.3.2 Vận chuyển thụ động
Ø Là quá trình vận chuyển mà trong đó các phân tử dịch
chuyển từ nơi có nồng độ cao tới nơi có nồng độ
thấp.
Ø Các chất quá lớn hoặc quá phân cực để có thể tự
khuyếch tán qua lớp lipid kép có thể được vận
chuyển bởi các protein hoặc các phân tử vận
chuyển.
23
Ionophores là các phân tử
hữu cơ rất đa dạng, thường
có nguồn gốc vi khuẩn, làm
tăng tính thẩm thấu của
màng với các ion.
1. Carrier ionophores: làm tăng tính thẩm thấu của màng bằng cách gắn
với ion chọn lọc sau đó khuyếch tán qua màng và giải phóng ion ở một
mặt khác của màng.
2. Channel forming ionophores: tạo thành các kênh hay lỗ, qua đó các ion
có thể khuyếch tán qua màng.
Cell Biology / Chap 2 - Cell membrane and
Membrane transports
12
24
Hieu M.Dang @HUST
10/13/20
25
Ø Cấu tạo dạng thùng tạo
bởi các cấu trúc protein bậc
2 Beta với kênh lỏng ở trung
tâm. Thường được tìm thấy
trên lớp vỏ ngoài của tế bào
vi khuẩn gram âm và một số
vi khuẩn gram dương, trên
ty thể và luc lạp.
Ø Porin thường kiểm soát
việc vận chuyển các chất
như đường, ion và axit amin.
Cell Biology / Chap 2 - Cell membrane and
Membrane transports
13
26
Hieu M.Dang @HUST
10/13/20
Tất cả các tế bào đều có những kênh ion đặc biệt cho
phép vận chuyển nhanh chóng các ion như Na+, K+, và
Cl-. Sự di chuyển của các ion này qua các kênh cùng với
sự vận chuyển chủ động, là cần thiết để đảm bảo sự cân
bằng thẩm thấu, sự vận chuyển tín hiệu, và những thay
đổi trong tiềm năng màng.
27
Cấu trúc homotetramer, mỗi tiểu phần gồm hai
chuỗi xoắn. 4 chuỗi xoắn ở giữa tạo thành lỗ trung
tâm, trong khi 4 chuỗi xoắn ngoài đối diện lớp
màng lipid kép. Các ion K+ và các phân tử nước
chiếm khu vực trung tâm của lỗ.
Cấu trúc X-ray của kênh K+ KcsA
Cell Biology / Chap 2 - Cell membrane and
Membrane transports
14
28
Hieu M.Dang @HUST
10/13/20
Các ion K+ được bao bọc bởi một lớp vỏ hydrate. Lớp vở này sẽ được gỡ bỏ khi ion K+
di chuyển dọc kênh.
Các nguyên tử O trong
chuỗi acid amin của các
protein xắp xếp dọc kênh
tạo thành các vòng có
kích thước chỉ phù hợp
với các ion K+ đã loại lớp
vỏ hydrate mà không
phải các ion Na+ có kích
thước nhỏ hơn. Do vậy
tính chọn lọc của kênh
đối với K+ cao hơn nhiều
so với Na+.
Các kênh ion thường đóng và chỉ mở để thực hiện một vài nhiệm vụ đặc biệt của tế
bào. Quá trình đóng và mở của các kênh ion, được biết đến như là quá trình đóng mở
van, có thể xuất hiện để đáp ứng một trong các kích thích sau:
29
1. Kênh mechanosensitive (Mechanosensitive channels): mở để đáp ứng sự biến
dạng cục bộ trên lớp lipid kép, chẳng hạn đáp ứng các kích thichs vật lý như tiếp
xúc, tiếng động, và những thay đổi trong áp suất thẩm thấu.
2. Kênh van phối tử (ligand-gated channels): mở khi đáp ứng các kích thích hóa
học bên ngoài tế bào, chẳng hạn các dẫn chuyền thần kinh.
3. Kênh van tín hiệu (signal-gated channels): mở khi liên kết với ion Ca2+ trong tế
bào hoặc một vài phân tử tín hiệu khác.
4. Kênh van điện thế (voltage-gated channels): mở khi đáp ứng các thay đổi trong
điện thế màng.
Cell Biology / Chap 2 - Cell membrane and
Membrane transports
15
30
Hieu M.Dang @HUST
10/13/20
Xung thần kinh được truyền bởi các
điện thế hoạt động (action potentials)
Điện thế màng cục bộ tăng kích thích kênh van
điện thế Na+ bên cạnh mở. Quá trình khử phân
cực (depolarization) khiến kênh van điện thế
K+ gần đó mở, cho phép các ion K+ chảy ra khỏi
tế bào trong quá trình gọi là tái phân cực
(repolarization). Tuy nhiên ngay trước khi sự
phân bố ion Na+ và K+ qua màng tế bào đạt cân
bằng thì các kênh Na+ và K+ đồng loạt đóng.
Quá trình khử phân cực của một khu vực màng
kích thích mở kênh Na+ trên khu vực khác của
màng. Quá trình lan truyền thay đổi trong điện
thế màng (membrane potential) như vậy được
gọi là điện thế hoạt động (action potential).
Các tiểu phần của tất cả các kênh
van điện thế K+ bao gồm 220 gốc
acid đầu N trong tế bào chất.,
250 gốc vùng xuyên màng gồm 6
chuỗi xoắn từ S1 đến S6, và một
chuỗi 150 gốc đầu C trong tế bào
chất. Giữa tiểu phần S5 và S6 có
một vòng P có cấu trúc tương
Chuỗi xoắn S4, gồm 19 gốc, chứa xấp xỉ 5 điểm tích
đồng với kênh KcsA. Vùng T1
điện dương cách nhau mỗi 3 gốc trên chuỗi peptide
gồm 100 gốc không thay đổi
trong các kênh van điện thế K+
ky nước hoạt động như là cảm ứng điện thế. Khi
(Kv channels).
điện thế màng thay đổi, ít nhất 7 gốc tại đầu N của
chuỗi S4 di chuyển ra bên ngoài màng. Hành động
này được xem như sự kích hoạt mở kênh ion.
31
Cell Biology / Chap 2 - Cell membrane and
Membrane transports
16
32
Hieu M.Dang @HUST
10/13/20
Kênh van điện thế K+ có hai van nhạy
cảm điện thế, một van để mở kênh khi
điện thế màng tăng (Na+ chảy vào trong
tế bào) và một van để đóng kênh một
thời gian ngắn sau đó.
Quá trình đóng kênh xảy ra khi cấu
trúc dạng cầu, gồm 20 gốc tại đầu
Mô hình van cho các kênh Kv
N, của Kv channel di chuyển và gắn
vào lỗ trung tâm trên kênh K+.
33
Các kênh Cl- khác các kênh cation
Kênh Cl- xuất hiện trên
tất cả các tế bào cho
phép vận chuyển các ion
Cl- dọc gradien nồng độ.
Trong động vật có vú,
nồng độ Cl- bên ngoài tế
bào là ~120 mM và trong
Cấu trúc X-ray của kênh Cl- ClC của Salmonella typhimurium
tế bào là ~4 mM.
Cấu trúc của kênh Cl- của vi khuẩn cho thấy kênh Cl- có cấu trúc homodimer (đồng
nhị hợp) với mỗi tiểu phần tạo thành một lỗ chọn lọc anion. Mỗi tiểu phần gồm 18
chuỗi xoắn xuyên màng có độ dài thay đổi. Trên hình, các tiểu phần có màu sắc khác
nhau, hình cầu màu xanh đại diện cho ion Cl- trong màng chon lọc.
Cell Biology / Chap 2 - Cell membrane and
Membrane transports
17
34
Hieu M.Dang @HUST
10/13/20
Cấu trúc X-ray của
Aquaporin AQP1 từ máu bò
Mô hình kênh vận chuyển nước của
Aquaporin AQP1 từ trong màng
1. Glucose liên kết với protein tại một mặt
của màng.
2. Sự thay đổi về cấu tạo đóng vị trí liên
kết đầu tiên và mở vị trí liên kết tại mặt
kia của màng.
3. Glucose tách khỏi protein.
4. Vòng vận chuyển được hoàn thành với
việc chuyển đổi của GLUT1 về hình dạng
cấu tạo ban đầu với sự vắng mặt của
glucose.
35
Mô hình vận chuyển glucose bởi
GLUT1 (protein vận chuyển glucose
trên tế bào máu )
Cell Biology / Chap 2 - Cell membrane and
Membrane transports
18
36
Hieu M.Dang @HUST
10/13/20
1. Uniport: Vận chuyển một phân
tử trong 1 lần. Ví dụ GLUT1 là
một uniport.
2. Symport: Vận chuyển cùng
chiều cùng lúc hai phân tử khác
nhau.
3. Antiport: Vận chuyển ngược
chiều cùng lúc hai phân tử khác
nhau.
37
II.3.3 Vận chuyển chủ động
Ø Vận chuyển chủ động là quá trình thu nhiệt trong đó gắn
liền với hoạt động thủy phân ATP.
Ø Có hai loại vận chuyển chủ động
1. Vận chuyển chủ động chính: các cation được vận chuyển bởi các
enzym ATPase gắn màng.
2. Vận chuyển chủ động phụ: vận chuyển bằng gradien điện từ tạo bởi
một cơ chế khác, chẳng hạn các bơm ion ATPase (sử dụng để vận
chuyển các phân tử trung tính ngược với gradien nồng độ của chúng)
Cell Biology / Chap 2 - Cell membrane and
Membrane transports
19
38
Hieu M.Dang @HUST
10/13/20
3Na+(vào) + 2K+(ra) + ATP + H2O ⇋
3Na+(ra) + 2K+(vào) + ADP + Pi
(Na+-K+)-ATPase
Sơ đồ vận chuyển chủ động ion Na+ và K+ bởi (Na+-K+)-ATPase
39
Sơ đồ vận chuyển chủ động ion Ca2+ bởi (Ca2+)-ATPase
Cell Biology / Chap 2 - Cell membrane and
Membrane transports
20
40
Hieu M.Dang @HUST
10/13/20
Vận chuyển Glucose trong biểu mô ruột
41
Sơ đồ quá trình đồng vận chuyển proton H+ và lactose bởi
lactose permease trên E.coli
Cell Biology / Chap 2 - Cell membrane and
Membrane transports
21
42