
Bài 2: Cán cân thanh toán quốc tế
TXNHQT05_Bai2_v1.0015105205 19
BÀI 2
CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ
Hướng dẫn học
Trong xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, các giao dịch kinh tế diễn ra giữa một
quốc gia và phần còn lại của thế giới rất phong phú và đa dạng. Để ghi chép, phản ánh và
đo lường các giao dịch kinh tế quốc tế này, các quốc gia sử dụng một báo cáo thống kê có
tên Cán cân thanh toán quốc tế (Balance of Payment – BOP). Cán cân thanh toán quốc tế
được coi là một trong những chỉ số kinh tế vĩ mô quan trọng nhất đối với mọi nền kinh tế
bởi vì các số liệu này ảnh hưởng đồng thời cũng chịu ảnh hưởng của các biến kinh tế vĩ mô
quan trọng khác như tổng sản phẩm quốc nội, tỷ lệ thất nghiệp, giá cả, tỷ giá và lãi suất. Số
liệu phản ánh trong cán cân thanh toán quốc tế vô cùng có ý nghĩa đối với các nhà hoạch
định chính sách, các nhà quản lý doanh nghiệp, nhà đầu tư, người tiêu dùng và các cơ quan
trực thuộc Chính phủ của các quốc gia. Trạng thái của BOP có ảnh hưởng quyết định tới tỷ
giá do đó là cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách thực hiện những thay đổi nhằm đạt
được mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Thâm hụt BOP có thể dẫn tới những
quyết định của Chính phủ như tăng lãi suất hoặc cắt giảm chi tiêu công nhằm giảm nhu cầu
nhập khẩu, kiểm soát nhập khẩu hàng hóa, hạn chế chu chuyển vốn nhằm bảo vệ và duy trì
ổn định tỷ giá.
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
Đọc tài liệu:
1. Giáo trình Tài chính quốc tế (2011),
2. Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế mở (2005). Tác giả: GS.TS. Nguyễn
Văn Tiến.
Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc
qua email.
Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.

Bài 2: Cán cân thanh toán quốc tế
20 TXNHQT05_Bai2_v1.0015105205
Nội dung
N
ội dung chính của bài được chia thành bốn phần chính:
Thứ nhất, Tổng quan về Cán cân thanh toán quốc tế. Trong phần này, học viên sẽ tìm
hiểu khái niệm về BOP; BOP được phân loại theo những tiêu chí nào; BOP có vai trò
như thế nào đối với các chủ thể trong nền kinh tế; Số liệu BOP được thu thập phản ánh
từ những nguồn nào và Nguyên tắc hạch toán của BOP.
Thứ hai, Nội dung của Cán cân thanh toán quốc tế. Đây được coi là nội dung quan
trọng nhất trong bài học với các khoản mục trong BOP và các nhân tố ảnh hưởng tới
tình trạng của các khoản mục này.
Thứ ba, Một số phân tích cơ bản.
Thứ tư, Cân bằng cán cân thanh toán quốc tế. Trong phần này, chúng ta sẽ nghiên cứu
tình trạng thâm hụt hoặc thặng dư của các cán cân bộ phận, ý nghĩa của tình trạng này
đối với nền kinh tế quốc gia đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm thăng bằng cán cân
thanh toán quốc tế.
Mục tiêu
Tìm hiểu những vấn đề cơ bản về BOP: khái niệm, phân loại, ý nghĩa.
Tìm hiểu kết cấu của BOP và các nhân tố ảnh hưởng tới từng khoản mục.
Tìm hiểu tình trạng thâm hụt hoặc thặng dư của BOP và các biện pháp thăng bằng.
Vận dụng phản ánh giao dịch kinh tế vào BOP của một quốc gia.

Bài 2: Cán cân thanh toán quốc tế
TXNHQT05_Bai2_v1.0015105205 21
Tình huống dẫn nhập
“Phá giá VND mạnh nhất trong lịch sử”
Tháng 2/2011, NHNN Việt Nam điều chỉnh tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng 9,2% lên mức
20.693 VND/USD với mục tiêu chính sách là cải thiện tình trạng thâm hụt cán cân vãng lai của
Việt Nam.
1. Cán cân vãng lai là gì? Tại sao phải cải thiện tình trạng thâm hụt cán cân
vãng lai?
2. Tại sao khi điều chỉnh tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng có thể cải thiện
tình trạng thâm hụt cán cân vãng lai?

Bài 2: Cán cân thanh toán quốc tế
22 TXNHQT05_Bai2_v1.0015105205
2.1. Tổng quan về cán cân thanh toán quốc tế (BOP)
2.1.1. Khái niệm BOP
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) cán cân thanh toán
quốc tế là bảng báo cáo thống kê ghi chép và phản ánh
các giao dịch kinh tế phát sinh giữa Người cư trú và
Người không cư trú trong một thời kỳ nhất định, thông
thường là 1 năm.
"Giao dịch kinh tế" là các giao dịch về hàng hóa, dịch
vụ, thu nhập của người lao động, thu nhập về đầu tư,
chuyển giao vãng lai một chiều, chuyển giao vốn một
chiều, chuyển vốn ra/vào lãnh thổ của một quốc gia trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp,
đầu tư vào giấy tờ có giá, vay và trả nợ nước ngoài, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài,
các hình thức đầu tư khác và các giao dịch khác theo quy định của pháp luật của mỗi
quốc gia. Những giao dịch này có thể được tiến hành bởi các cá nhân, các doanh
nghiệp cư trú trong nước hay Chính phủ của quốc gia đó. Đối tượng giao dịch bao
gồm các loại hàng hóa, dịch vụ, tài sản thực, tài sản tài chính…
Định nghĩa về “người cư trú” và “người không cứ trú” về cơ bản được quy định cụ thể
trong luật và thường có sự thống nhất giữa các quốc gia. Đối với Việt Nam, định
nghĩa về “người cư trú” và “người không cứ trú” được quy định chi tiết tại Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối số 06/2013/PL–UBTVQH13
như sau:
“Người cư trú là các tổ chức, cá nhân thuộc các đối tượng sau đây:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập, hoạt động tại
Việt Nam theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.
b) Tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng được thành lập, hoạt động kinh
doanh tại Việt Nam.
c) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị–
xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội –
nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam hoạt động tại Việt Nam.
d) Văn phòng đại diện tại nước ngoài của các tổ chức quy định tại các điểm a, b, c
của khoản này.
đ) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan đại diện tại tổ chức
quốc tế của Việt Nam ở nước ngoài.
e) Công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam, công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài
có thời hạn dưới 12 tháng, công dân Việt Nam làm việc tại các tổ chức quy định
tại điểm d và e khoản này và cá nhân đi theo họ.
g) Công dân Việt Nam đi du lịch, học tập, chữa bệnh và thăm viếng ở nước ngoài.
h) Người nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam với thời hạn từ 12 tháng trở lên.
Đối với người nước ngoài học tập, chữa bệnh, du lịch hoặc làm làm việc cho cơ
quan đại diện ngoại giao, lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt
Nam, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam không kể thời
hạn là những trường hợp không thuộc đối tượng người cư trú.
i) Chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức kinh tế nước ngoài, các hình thức hiện diện tại
Việt Nam của bên nước ngoài tham gia hoạt động đầu tư theo quy định của pháp
luật về đầu tư, văn phòng điều hành của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam.

Bài 2: Cán cân thanh toán quốc tế
TXNHQT05_Bai2_v1.0015105205 23
2.1.2. Vai trò của BOP
Cán cân thanh toán quốc tế là chỉ tiêu kinh tế vĩ mô
quan trọng được các nhà điều hành kinh tế đặc biệt
quan tâm. BOP phản ánh một cách đầy đủ nhất tình
hình kinh tế đối ngoại nói riêng, cũng như tình hình
kinh tế xã hội của một nước nói chung. Phản ánh
mức độ hội nhập và mở cửa nền kinh tế thông qua
các số liệu thể hiện trên cán cân. Tình trạng của cán
cân thanh toán quốc tế có ảnh hưởng đến nhiều chỉ
tiêu vĩ mô khác trong nền kinh tế như tỷ giá, lạm phát…
Vai trò của cán cân thanh toán quốc tế được thể hiện ở cả tầm quản lý vĩ mô và vi mô:
Ở tầm quản lý vĩ mô, thông qua các số liệu trên BOP, các nhà quản lý sẽ điều chỉnh
chính sách đối ngoại đặc biệt là chính sách thương mại quốc tế nhằm tác động lên hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của quốc gia. Ví dụ, BOP của một quốc gia
thể hiện cán cân thương mại luôn thâm hụt xuất phát chủ yếu từ việc nhập khẩu các
hàng hóa tiêu dùng có giá trị cao, điều này khiến cho nền kinh tế luôn trong tình trạng
khan hiếm ngoại tệ, ngoại tệ sẽ có xu hướng tăng giá. Để hạn chế tác động tiêu cực
này, nhà hoạch định chính sách vĩ mô điều chỉnh tăng thuế nhập khẩu đối với hàng
hóa tiêu dùng giá trị cao (một nội dung quan trọng trong chính sách thương mại quốc
tế) nhằm hạn chế nhập khẩu từ đó cải thiện tình trạng thâm hụt của cán cân vãng lai.
Ngoài ra, thông qua các số liệu trên cán cân thanh toán quốc tế, các nhà quản lý sẽ đưa
ra các biện pháp quản lý đối với sự di chuyển của các luồng vốn bao gồm đầu tư trực
tiếp nước ngoài, đầu tư gián tiếp nước ngoài, vay nợ nước ngoài và đầu tư ra nước
ngoài. Trong đó đặc biệt quan trọng là quản lý đầu tư gián tiếp nước ngoài và vay nợ
nước ngoài. Xuất phát từ tính ngắn hạn, bất ổn và dễ đảo chiều của vốn đầu tư gián
tiếp nước ngoài, sự tăng lên quá mức của lượng vốn này chưa chắc đã phải là một tín
hiệu tốt đối với nền kinh tế do đó buộc các nhà quản lý kinh tế phải đưa ra các biện
pháp để kiểm soát kịp thời. Bên cạnh đó, vay nợ nước ngoài cũng là một trong những
chỉ tiêu đáng quan tâm trong bảng BOP của các quốc gia. Vay nợ nước ngoài vượt quá
khả năng chi trả của nền kinh tế có thể dẫn một quốc gia tới tình trạng nợ nước ngoài.
Thực trạng của cán cân thanh toán quốc tế còn có ý nghĩa quan trọng đối với NHTW
các quốc gia trong việc điều hành chính sách tỷ giá. Cán cân thanh toán quốc tế phản
ánh các khoản thu chi bằng ngoại tệ giữa người cư trú và người không cư trú hay nói
cách khác cán cân thanh toán quốc tế phản ánh sự chênh lệch giữa cung ngoại tệ và
cầu ngoại tệ từ đó tác động tới tỷ giá. Điều này có thể làm chệch đi mục tiêu về chính
sách tỷ giá mà một quốc gia đã đề ra trong từng thời kỳ nhất định. Trong trường hợp
này, NHTW buộc phải sử dụng các công cụ của chính sách tỷ giá như công cụ lãi suất,
điều chỉnh biên động dao động hay mua/bán ngoại tệ trực tiếp trên thị trường ngoại
hối… để điều chỉnh tỷ giá về đúng mức kỳ vọng như ban đầu.
Số liệu về cán cân thanh toán không chỉ quan trọng đối với các nhà hoạch định chính
sách mà còn có ý nghĩa đối với các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, người
tiêu dùng bởi vì thực trạng của cán cân thanh toán quốc tế thông qua biến động của tỷ
giá có thể tác động tới một số biến động kinh tế vĩ mô quan trọng trong nền kinh tế

