TRƯỜNG PHÁI NHÂN VĂN Abraham Maslow New York 1908-1970 Biên soạn: Hoàng Minh Tố Nga
THANG NHU CẦU Ý MUỐN
• Thực hiện được bản thân
• Quý trọng
• Yêu và thuộc về
• An toàn
• Thể lý
5 4 3 2 1
Nhu cầu - Động cơ
Động cơ chi phối con người toàn diện Động cơ thường phức tạp – 1 hành vi do nhiều bậc nhu cầu thúc đẩy Con người luôn được thúc đẩy bởi 1 hay nhiều nhu cầu Mọi người được thúc đẩy bởi những nhu cầu căn bản giống nhau Các nhu cầu có thể xếp theo cấp độ
Nhu cầu cấp cao và nhu cầu cấp thấp
Hai cấp nhu cầu giống nhau về căn bản (đều bẩm sinh) Khác nhau về mức độ tiến hóa giống lòai, mức độ trưởng thành theo tuổi Hai cấp độ: Sung sướng (thỏa mãn nhu cầu cấp thấp) và hạnh phúc (thỏa mãn nhu cầu cấp cao) Môt hành vi có thể do nhiều nhu cầu cùng lúc
Những hành vi không động cơ
Những hành vi không do nhu cầu (tự phát, không cần học hỏi) Những hành vi do phản xạ, do thuốc… Những hành vi diễn tả (cử chỉ, giọng nói, nụ cười, dáng đứng, thái độ) Được thúc đẩy bởi những năng lực bên trong hơn là từ môi trường
Những hành vi đối phó
Thường có ý thức, có nỗ lực, có học hỏi Thường do ngọai cảnh thúc đẩy Nhằm một mục tiêu Thúc đẩy bởi nhu cầu chưa được đáp ứng
Những động cơ không được thỏa mãn
• Dẫn đến bệnh lý
(1) Suy dinh dưỡng, ám ảnh bởi sex… (2) sợ, bất an… (3) tự vệ, hung hăng, nhút nhát… (4) nghi ngờ bản thân, đánh giá thấp mình,
thiếu tự tin…
(5) không có giá trị, mất ý nghĩa…
Những nhu cầu bẩm sinh
Không thỏa mãn → bệnh lý Dai dẳng – Thỏa mãn sức khỏe tâm lý Riêng của lòai Dù khó thay đổi, có thể uốn nắn, ngăn cấm, điều chỉnh
NHỮNG NHU CẦU KHÁC
Những nhu cầu thẩm mỹ Những nhu cầu nhận thức Những nhu cầu nhiễu tâm (bù trừ những nhu cầu căn bản không được thỏa mãn)
MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA BA
NHÓM NHU CẦU
Nhu cầu ý muốn và nhu cầu nhận thức
• Nhu cầu nhận thức có ở đa số • Nhu cầu ý muốn và nhu cầu nhận thức
liên hệ mật thiết
• Người lành mạnh tâm lý có nhu cầu tìm
hiểu, khám phá nhiều hơn
MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA BA
NHÓM NHU CẦU
Nhu cầu ý muốn và nhu cầu nhận thức
Nhu cầu nhận thức bị ngăn chặn: Nhu cầu ý muốn bị đe dọa Nhu cầu nhận thức không thỏa mãn → bệnh lý: hòai nghi, vỡ mộng-thất vọng
MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA BA
NHÓM NHU CẦU
Nhu cầu ý muốn và nhu cầu thẩm mỹ
• Nhu cầu thẩm mỹ chỉ có ở một số người • Nhu cầu ý muốn và nhu cầu thẩm mỹ chỉ
liên hệ mật thiết nơi một số người
• Khi không được thỏa mãn: bệnh cả thể xác lẫn tâm hồn nơi những người này
Thực hiện được bản thân
Có cái nhìn hữu hiệu về thực tế Chấp nhận mình, người khác và thiên nhiên Tự giác, giản dị và hồn nhiên
Tập trung vào vấn đề (problem- centered) Cần những khoảnh khắc riêng tư, cô tịch
Thực hiện được bản thân
Tự lập, không lệ thuộc văn hoá và môi trường Luôn mở ra và tán thưởng cái mới Kinh nghiệm đỉnh cao Liên đới với nhân loại Khiêm nhường và tôn trọng người khác Người có “thần”: Có những mối tương quan có chất lượng
Thực hiện được bản thân
Giá trị luân lý cao (không theo truyền thống, không vặt vãnh) Phân biệt cứu cánh và phương tiện Hài hước triết học Sáng tạo Dám là chính mình - Kháng cự lại sự nô lệ môi trường và văn hoá xã hội Cái nhìn nhất nguyên (khác nhị nguyên)
Tình yêu, tính dục và sự thực hiện bản thân
Yêu vô vị lợi, không mong đền đáp Không phải vì thiếu thốn, bất tòan và bù trừ Yêu người khác như họ là, không vì cái họ có Tình yêu giúp cả 2 phía triển nở Tính dục = kinh nghiệm huyền bí
MẶC CẢM JONAH
Chạy trốn số phận và sứ mạng, không thực hiện sự vĩ đại của bản thân, sợ thành công và thành nhân Cơ thể bé nhỏ, không chịu được cảm giác tuyệt đỉnh của sự viên mãn Hỏang sợ khi so sánh mình với những nhân vật vĩ đại
TRƯỜNG PHÁI THÂN CHỦ TRỌNG TÂM
Carl Rogers Illinois 1902-1987
Khuynh hướng tạo thành
Cả chất vô cơ lẫn hữu cơ đều có khuynh hướng tiến hóa từ đơn giản đến phức tạp Vũ trụ có năng lực sáng tạo gọi là khuynh hướng tạo thành. VD: từ hỗn mang trải qua quá trình tạo thành, tạo nên các vì sao dải ngân hà, đơn bào đến vật hữu cơ Con người tiến từ vô thức tiền sử đến ý thức cao
Khuynh hướng hiện thực hóa mọi tiềm năng
Có trong tất cả mọi con người: khuynh hướng
hoàn thành và hiện thực hóa tất cả mọi tiềm năng Là động cơ duy nhất có nơi con người. VD: Nhu
cầu thỏa mãn cái đói, diễn tả những tình cảm sâu xa, chấp nhận mình….
Con người là thực thể tòan diện → thực hiện bản
thân bao hàm con người tòan diện: thể lý, trí tuệ, ý chí, tình cảm, ý thức, vô thức
Khuynh hướng hiện thực hóa mọi tiềm năng
Bao hàm trong khuynh hướng này có 2 nhu
cầu:
Nhu cầu duy trì tình trạng ổn định (cân bằng nội môi), mặt tiêu cực là duy trì tình trạng trì trệ cũ, chống lại sự thay đổi, khăng khăng bào vể hình ảnh đã có về bản thân, bóp méo những kinh nghiệm không khớp với hình ảnh đó
Khuynh hướng hiện thực hóa mọi tiềm năng
Nhu cầu cải thiện – Biểu hiện qua học hỏi
những cái mới không mang lại lợi ích trước mắt và tức thì, thậm chí có khi đau đớn và mất mát trước mắt.
Khuynh hướng hiện thực hóa mọi tiềm năng không chỉ có ở người mà còn có ở những động vất khác và thực vật nữa
Khuynh hướng hiện thực hóa mọi tiềm năng
Tất cả đều có thể phát triển đến mức tối đa
dưới những điều kiện tối ưu
Điều kiện tối ưu nơi con người là có một đối tác sống thật (thống nhất đời sống), thấu hiểu và trân trọng vô điều kiện
Chỉ có con người có khuynh hướng thực
hiện thực bản thân
BẢN THÂN VÀ SỰ THỰC HIỆN BẢN THÂN
Cái tôi hữu cơ: Cái tôi tự nhiên, động vật Hình ảnh về bản thân: Tất cả mọi khía cạnh của hữu thể và kinh nghiệm sống mà con người cảm nhận trong ý thức: cái tôi mà bản thân ý thức được (khuynh hướng phát triển mọi tiềm năng) Cái tôi được hiện thực hóa là cái tôi được bản
thân ý thức
BẢN THÂN VÀ SỰ THỰC HIỆN BẢN THÂN
Cái tôi lý tưởng: Cái tôi mà mình muốn trở thành, có tất cả những phẩm chất mà bản thân muốn có
Khoảng cách lớn giữa cái tôi ý thức (hình ảnh bản thân) và cái tôi lý tưởng = thiếu thống nhất đời sống, nhân cách không lành mạnh
Sự Chối bỏ những kinh nghiệm tích cực Vì không khớp với hình ảnh cảm nhận về
bản thân
Không tin nguồn thông tin phản hồi Được cảm nhận một cách lệch lạc (người khen tôi có quyền định giá trị cho tôi? Có quyền chỉ trích hay kết án tôi?)
TRỞ THÀNH CON NGƯỜI ĐÚNG NGHĨA
Tiếp cận với người khác
Cái nhìn tích cực của người khác về mình
(những người quan trọng)
Cái nhìn tích cực đối với bản thân (đặt
nền trên cái nhìn tích cực của người khác về mình trong quá trình phát triển)
NHỮNG YẾU TỐ CẢN TRỞ SỨC KHỎE TÂM LÝ
Giá trị có điều kiện: cảm thấy người thân chỉ yêu thương, chấp nhận tôi khi tôi đáp ứng mong đợi của họ và được họ nhìn nhận
Không có sự giống nhau giữa cái tôi thật hiện sống và đã sống với hình ảnh tôi có về bản thân mình
Sự tự vệ : bóp méo và chối bỏ (để bảo vệ
hình ảnh đã có về bản thân khi kinh nghiệm khác với hình ảnh này)
NHỮNG YẾU TỐ CẢN TRỞ SỨC KHỎE TÂM LÝ
Những đánh giá bên ngoài (bởi người khác) không nuôi dưỡng sức khỏe tâm lý mà cản trở tôi sống kinh nghiệm mới
Sự lo sợ: Xảy ra khi ý thức sự khác biệt lớn giữa cái tôi tự nhiên và hình ảnh bản thân – Đây là cơ may để lớn lên
Sự rối loạn hành vi: Do hình ảnh bản thân tan vỡ, không còn hình thù rõ ràng, không còn thống nhất - Hành vi trở nên thiếu nhất quán, khó hiểu, và hoàn toàn không dự đoán được
NHỮNG YẾU TỐ CẢN TRỞ SỨC KHỎE TÂM LÝ
• Sự tự vệ: Bảo vệ hình ảnh bản thân khỏi lo sợ bằng cách chối bỏ hay bóp méo những kinh nghiệm ngược với hình ảnh đang có về bản thân
Trị liệu
• Sự chân thật của nhà tư vấn (ý thức rõ và đúng về con người mình, có khả năng và ước muốn diễn tả cách cởi mở những cảm xúc của mình, thống nhất đời sống)
• Nhìn thân chủ tích cực 1 cách vô
điều kiện
• Lắng nghe và thấu hiểu
Con người của ngày mai
• Có khả năng thích nghi cao hơn • Mở ra với kinh nghiệm - tin vào trải
nghiệm của mình
• Sống đầy tràn trong giây phút hiện tại • Tin mình có khả năng sống hài hòa với
người khác
Con người của ngày mai
• Trở nên con người toàn diện hơn
(whole + integrated)
• Tin vào bản chất con người (không hại người nhưng quan tâm và giúp người khác khi họ cần, biết bộc lộ cảm xúc tiêu cực nhưng không làm tổn hại đến người khác) • Đời sống phong phú hơn
KẾT LUẬN CỦA TRƯỜNG PHÁI NHÂN VĂN
Tha thiết mong học thuyết của mình mở ra cho công luận, các quan điểm khác và khoa học cải thiện

