Bài 1
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Phân loại Thị trường tài chính
Thị trường tài chính
Thị trường tiền tệ
Thị trường vốn
Thị trường tín dụng
Thị trường ngoại hối
Thị trường liên ngân hàng
Thị trường CK ngắn hạn
Thị trường CK dài hạn
Thị trường bất động sản
Thị trường thuê mua tài chính
1.1 Quá trình hình thành và phát triển thị trường chứng khoán
1.1.1 Một vài nét về lịch sử thị trường
chứng khoán
- Ở phương Tây, thời Trung cổ đã có những hình
thức sơ khai của thị trường chứng khoán
- Giữa thế kỷ 15, tại những thành phố có vị trí thuận lợi cho thương mại, các thương gia thường tụ tập tại quán cà phê để thương lượng việc mua bán trao đổi hàng hóa.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển TTCK
1.1.1 Một vài nét về lịch sử TTCK
- Điểm đặc biệt là trong những cuộc thương lượng này, các thương gia chỉ dùng lời nói để đưa ra giá trao đổi với nhau mà không cần hàng hóa
thống nhất “hợp đồng” mua bán, trao đổi thực hiện ngay hay thực hiện vào thời điểm 3, 6 tháng…
- Ban đầu, chỉ có 1 người ngồi, sau đó chỗ ngồi này có nhiều người tham gia nên nới rộng ra.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển TTCK 1.1.1 Một vài nét về lịch sử TTCK
- Đến cuối thời Trung cổ, khu chợ riêng này trở thành “một thị trường” để thuận tiện hơn trong việc làm ăn mua bán, với việc thống nhất các quy ước và dần sửa đổi hoàn chỉnh thành những quy tắc có giá trị bắt buộc chung cho mọi thành viên tham gia thị trường.
- Buổi họp đầu tiên có quy mô lớn của giai đoạn này xảy ra năm 1453 trong một lữ quán của nhà buôn môi giới tên là Vanber Buerzo tại thị trấn Bruges (Bỉ)
1.1 Quá trình hình thành và phát triển TTCK 1.1.1 Một vài nét về lịch sử TTCK
- Trước lữ quán này có 1 bảng hiệu vẽ hình 3 túi da với một từ tiếng Pháp “Bourse” - mậu dịch trường. Ba túi da tượng trưng cho 3 nội dung: mậu dịch trường hàng hóa, mậu dịch trường ngoại tệ và mậu dịch trường giá khoán động sản.
- Tiếng Latin - Bursa (cái ví da), tiếng Pháp gọi là Bourse. Do đó, Bourse (mậu dịch trường hay sở giao dịch) được xem xuất xứ từ bấy giờ và trở thành tên gọi của thị trường chứng khoán sau này.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển TTCK 1.1.1 Một vài nét về lịch sử TTCK
- Năm 1547, địa điểm giao dịch được chuyển đến thị
trấn Anbert (Bỉ). Tại đây, thị trường giao dịch đã phát
triển rất mạnh mẽ nhờ vị trí địa lý thuận lợi. Các thương
gia từ các nước khác như Anh, Tây Âu thường đến đây
để học hỏi kinh nghiệm.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển TTCK 1.1.1 Một vài nét về lịch sử TTCK
- Các phương thức giao dịch ban đầu diễn ra ngoài trời với những giao dịch ký hiệu bằng tay và có thư ký nhận lệnh. Cùng với sự phát triển của công nghệ, KHKT các phương thức giao dịch trên Sở giao dịch chuyển sang hoàn toàn tự động
- Do tốc độ phát triển nhanh, thị trường giao dịch các
loại hàng hoá được tách ra:
• Giao dịch hàng hoá => Thị trường hàng hoá
• Giao dịch ngoại tệ => Thị trường hối đoái
• Giao dịch chứng khoán => Thị trường chứng khoán
1.1 Quá trình hình thành và phát triển TTCK 1.1.1 Một vài nét về lịch sử TTCK
- Khi phát triển đến một mức độ nhất định, thị
trường bắt đầu nảy sinh những trục trặc dẫn đến
phải thành lập cơ quan quản lý nhà nước và hình
thành hệ thống pháp lý để điều khiển thị trường.
- Lịch sử phát triển thị trường chứng khoán thế giới
trải qua nhiều thăng trầm, lúc lên lúc xuống. Cho
đến nay thị trường chứng khoán phát triển ở mức
không thể thiếu trong đời sống kinh tế của các
nước theo cơ chế thị trường.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển TTCK 1.1.1 Một vài nét về lịch sử TTCK
29/10/1929 “ngaøy thöù naêm ñen toái”
Naêm 19/02/1987 “ngaøy thöù hai ñen toái”
Khuûng hoaûng TTCK New York Khuûng hoaûng TTCK Taây Aâu, Baéc AÂu, Nhaät Baûn
Cuoäc khuûng hoaûng taøi chính xaûy ra, TTCK theá giôùi moät laàn nöõa bò suy suïp
1.1 Quá trình hình thành và phát triển TTCK 1.1.1 Một vài nét về lịch sử TTCK
1997
Khủng hoảng tài chính ở Thái Lan
2007
Khủng hoảng tài chính Mỹ
www.themegallery.com
Thời điểm
TK XV
Giao dịch lớn, thống nhất địa điểm ở quán café, câu lạc bộ
Hình thành “thị trường”, số lượng người tham gia đông, thời gian gặp gỡ nhiều hơn, hình thành quy ước hoạt động
Nhóm nhỏ, mua bán tự phát, giao dịch phân tán ở nhiều địa điểm ở các khu chợ.
1611: SGD Amsterdam
SGDCK London (1801) SGDCK NewYork (1864) SGDCK Tokyo (1878)… SGDCK TP.HCM (2000)
www.themegallery.com
Hàng hóa
Công cụ phái sinh
Cổ phiếu
Trái phiếu
Giấy tờ có giá
Địa điểm giao dịch
Không có địa điểm » Chợ ngoài trời » SGD
www.themegallery.com
Phương thức giao dịch
Thủ công » Bán tự động » Tự động
www.themegallery.com
• 1875- 1913 : TTCK phát triển mạnh mẽ • 29/10/1929 : “Black Thursday”- TTCK suy thoái Dow Jones giảm hơn 13% • 19/10/1987: “Black Monday”- TTCK suy thoái, hậu quả lớn hơn năm 1929. • 2007-2009 : Cơn khủng hoảng tín dụng và bong bóng BĐS, TTCK suy thoái 50% từ 1576 điểm (10/2007) xuống 676 điểm (3/2009) S&P 500 Dow Jones giảm từ hơn 14000 điểm (10/2007) xuống còn hơn 6000 điểm (3/2009) > 57%
1.1.2 Lịch sử ra đời TTCK Việt Nam
1990
Luật doanh nghiệp được thông qua và có hiệu lực
6.11.1993
Quyết định số 207/QĐ-TCCB của thống đốc NHNN với nhiệm vụ nghiên cứu xây dựng đề án và chuẩn bị các điều kiện thành lập TTCK
29.06.1995
Quyết định 361/QĐ-TTg thành lập ban chuẩn bị tổ chức thị trường chứng khoán
1.1.2 Lịch sử ra đời TTCK Việt Nam
Ủy ban chứng khoán Nhà nước được thành lập
28.11.1996
11.07.1998
Nghị định số 48/CP được ban hành QĐ127/1998/QĐ-TTg thành lập TTGDCK TP HCM
28.07.2000
Phiên giao dịch đầu tiên với 2 cổ phiếu REE và SAM
1.1.2 Lịch sử ra đời TTCK Việt Nam
08.03.2005
TT giao dịch chứng khoán Hà Nội đưa vào hoạt động
23.06.2006
Quốc hội thông qua Luật chứng khoán
08.08.2007
TTGD CK TPHCM chuyển thành Sở GDCK TPHCM
1.1.2 Lịch sử ra đời TTCK Việt Nam
Khai trương Sở giao dịch CK Hà Nội
24.06.2009
24.06.2009
Khai trương thị trường chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết (Upcom)
2011
Hose đã nghiên cứu và xây dựng chỉ số VN30
Lịch sử hình thành và phát triển thị trường chứng khoán VN
• UBCK nhà nước được thành lập
28/11/1996
11/7/1998
• Khai sinh TTCK VN • Thành lập trung tâm GGCK Tp.HCM
28/7/2000
• Phiên giao dịch đầu tiên với 2 mã CP: SAM, REE • Mỗi tuần chỉ có 2 phiên giao dịch
• Thành lập trung tâm lưu ký VN
2005
• Khai trương trung tâm GGCK Hà Nội
8/3/2005
• Thay đổi thời gian giao dịch trên HNX từ 8h30 – 11h thay vì từ 9h-11h
19/11/2007
Lịch sử hình thành và phát triển thị trường chứng khoán VN
• Vận hành sàn Upcom
24/06/2009
• Ra mắt chỉ số VN30
6/2/2012
• Rút ngắn thời gian thanh toán từ T+4 xuống T+3
4/9/2012
• Điều chỉnh biên độ giao dịch sàn HOSE +/-7%, HNX +/-10%
15/1/2013
• Hose kéo dài thời gian giao dịch đến 15h
22/7/2013
29/7/2013
• HNX kéo dài thời gian giao dịch đến 15h • Bổ sung các lệnh ATC, lệnh thị trường
Lịch sử hình thành và phát triển thị trường chứng khoán VN
• Upcom điều chỉnh biên độ từ 10% lên 15%
01/7/2015
• Rút ngắn thời gian thanh toán từ T+3 xuống T+2
01/01/2016
• Bán chứng khoán chờ về • Mua khi có bảo lãnh thanh toán của NH ký quỹ, Giao dịch trong
01/7/2016
ngày, Quy định chặt chẽ giao dịch cổ phiếu quỹ
• TTCK phái sinh chính thức hoạt động
10/8/2017
1.2 Chức năng của TTCK
Chức năng
Giúp chính phủ thực các hiện chính sách kinh tế vĩ mô
Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán
Cung cấp môi trường tư đầu cho công chúng
Huy động thực vốn hiện các dự án đầu phát tư triển kinh tế xã hội
1.3 Các chủ thể tham gia TTCK
Nhà phát hành
Nhà đầu tư
Các tổ chức kinh doanh chứng khoán
Các chủ thể
Các tổ chức có liên quan đến TTCK
Sở giao dịch chứng khoán
TT tâm lưu ký và thanh toán bù trừ CK
Ngân hàng chỉ định thanh toán
Công ty chứng khoán Khái niệm
1
Là một tổ chức kinh doanh chứng khoán, có tư cách pháp nhân, có vốn riêng, hạch toán độc lập, hoạt động theo giấy phép của UBCKNN
2
Là 1 tổ chức tài chính trung gian ở TTCK, thực hiện trung gian tài chính thông qua các hoạt động mua bán chứng khoán, môi giới chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và quản lý quỹ đầu tư
3
Là CTCP hoặc Công ty TNHH được UBCKNN cấp phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán
Vốn pháp định Công ty chứng khoán
Theo từng loại hình kinh doanh
1
Môi giới : 25 tỷ đồng
Tự doanh : 100 tỷ đồng
2
Bảo lãnh phát hành : 165 tỷ đồng
3
Tư vấn đầu tư : 10 tỷ đồng
4
Điều kiện thành lập công ty chứng khoán
Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và phát triển ngành chứng khoán
Giấy phép bảo lãnh phát hành chỉ được cấp cho công ty có giấy phép tự doanh Có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật cho kinh doanh chứng khoán
Điều kiện thành lập công ty
Có mức vốn pháp định theo từng loại hình kinh doanh Ban giám đốc và nhân viên kinh doanh của công ty chứng khoán phải có chứng chỉ hành nghề
Vai trò của các công ty chứng khoán
Vai trò huy động vốn: làm chiếc cầu nối và đồng thời là các kênh dẫn từ các chủ thể thừa vốn đến các chủ thể thiếu vốn thông qua hoạt động bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán
Cung cấp một cơ chế giá cả: Giúp nhà đầu tư đánh giá đúng thực tế và chính xác về giá trị khoản đầu tư của mình
Thành viên của SGDCK
Cung cấp một cơ chế chuyển ra tiền mặt
Thực hiện tư vấn đầu tư
Tạo ra các sản phẩm mới: Ngoài mua bán trái phiếu và cổ phiếu các công ty chứng khoán còn bán chứng quyền, các hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn và các sản phẩm lai tạo khác
Mô hình hoạt động của công ty chứng khoán
1
Công ty chuyên doanh chứng khoán
Mô hình hoạt động
2
Loại hình đa năng một phần
Hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các Công ty độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận, các NH không trực tiếp tham gia kinh doanh chứng khoán Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng Tạo điều kiện cho TTCK phát triển có tính chuyên môn hóa cao Các NHTM hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ
Loại hình đa năng toàn phần
Công ty đa năng kinh doanh tiền tệ và Chứng khoán
Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán
1
Nguyên tắc đạo đức: Đảm bảo tính trung thực, tập trung, có trách nhiệm, coi lợi ích của khách hàng là trước hết
Đảm bảo các yêu cầu về vốn, nguyên tắc hạch toán, báo cáo theo quy định của UBCKNN
Nguyên tắc hoạt động
2
Không được dùng tiền của khách hàng để kinh doanh (ngoại trừ dùng cho giao dịch của KH)
Nguyên tắc tài chính
Không được dùng chứng khoán của khách hàng làm vật thế chấp đi vay vốn trừ trường hợp KH đồng ý bằng văn bản
Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán 2.NGHIỆP VỤ CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NHTM
Nghiệp vụ
Tư vấn đầu tư chứng khoán
Môi giới chứng khoán
Tự doanh chứng khoán
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Môi giới chứng khoán
Khái niệm
1
Môi giới là một hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong đó công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC
2
Khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó
Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán
1
2
Mở tài khoản giao dịch: CTCK phải mở tài khoản giao dịch chứng khoán và tiền cho từng khách hàng trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa khách hàng và công ty
Trách nhiệm đối với khách hàng: Khi tư vấn cho KH giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán phải thu thập đầy đủ thông tin về KH, không được đảm bảo giá trị chứng khoán mà mình khuyến nghị đầu tư
3
Môi giới chứng khoán
4
Quản lý tiền và chứng khoán của khách hàng: CTCK phải quản lý tiền gửi giao dịch chứng khoán của KH tách biệt khỏi tiền của chính CTCK, tách biệt CK của KH với CK của CTCK
Nhận lệnh giao dịch:Nhận lệnh khi phiếu lệnh chính xác và đầy đủ thông tin. Thực hiện lệnh 1 cách nhanh chóng và chính xác, lưu giữ các phiếu lệnh của KH
Tự doanh chứng khoán
Khái niệm
1
Là nghiệp vụ mà trong đó công ty chứng khoán thực hiện mua và bán chứng khoán cho chính mình
2
Nhằm mục đích thu lợi hoặc can thiệp điều tiết giá trên thị trường
Quy định về hoạt động tự doanh
Phải đảm bảo có đủ tiền và chứng khoán để thanh toán
Ưu tiên thực hiện lệnh của KH trước lệnh của mình
Công bố cho KH biết mình là đối tác trong giao dịch trực tiếp với KH
Quy định về hoạt động tự doanh
Lệnh mua/bán chứng khoán có thể ảnh Hưởng lớn đến giá trị chứng khoán, CTCK không được mua/bán trước cùng loại ck đó
Khi KH đặt lệnh LO, CTCK không được mua hoặc bán cùng loại chứng khoán đó với giá bằng hoặc tốt hơn
Khi thực hiện tự doanh,CTCK ko được đầu tư quá 20% vào DNNY, 15% CP DN không NY
Những yêu cầu của CTCK trong tự doanh
Yêu cầu
biệt Tách quản lý: Tách biệt giữa nghiệp vụ tự doanh và môi giới
Ưu tiên khách hàng: Công ty chứng khoán phải tuân thủ ưu tiên khách hàng
thị ổn Bình trường: CTCK với nguồn vốn lớn có thể qua tự động hoạt doanh góp phần điều tiết cung cầu
3 2 1
Bảo lãnh phát hành
Khái niệm
1
Là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức bảo phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán
2
Nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ TCPH trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng
Điều kiện để được bảo lãnh phát hành chứng khoán
CTCK được thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán theo hình thức chắc chắn nếu:
phép Được hiện thực nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán
Không vi phạm luật pháp chứng khoán trong 6 tháng liền tục liên trước thời điểm phát hành
Tổng giá trị bảo lãnh phát hành không được lớn hơn vốn 50% CSH của tổ chức BLPH
Tư vấn đầu tư chứng khoán
Khái niệm
1
Tư vấn chứng khoán là đưa ra những lời khuyên, phân tích các tình huống hay thực hiện một số công việc có tính chất dịch vụ cho khách hàng
2
CTCK phải thu thập và quản lý thông tin về khách hàng đã được KH xác nhận như: Tình hình tài chính của KH, Thu nhập của KH, Mục tiêu đầu tư của khách hàng, khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng, kinh nghiệm và hiểu biết đầu tư của KH
Tư vấn đầu tư chứng khoán 2.NGHIỆP VỤ CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NHTM
Chú ý khi tư vấn
Đảm bảo tính trung thực, khách quan và khoa học của hoạt động tư vấn
Không cung cấp thông tin sai sự thật để dụ dỗ KH Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp
Không tiến hành các hoạt động có thể làm cho KH và công chúng hiểu lầm
Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán
Khái niệm
1
Lưu ký chứng khoán là công việc đầu tiên để các chứng khoán có thể giao dịch trên thị trường tập trung
2
Việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán được thực hiện thông qua các thành viên lưu ký của thị trường giao dịch chứng khoán
Mở và quản lý tài khoản lưu ký cho khách hàng
1
2
Mỗi khách hàng chỉ được phép mở 1 tài khoản lưu ký chứng khoán
3
Tài khoản lưu ký chứng khoán của KH phải tách biệt với tài khoản lưu ký chứng khoán của chính công ty
4
Công ty không được sử dụng chứng khoán trong tài khoản lưu ký chứng khoán của KH vì lợi ích bên thứ 3 hay lợi ích của chính thành viên lưu ký Mở và quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán cho khách hàng
Công ty không được sử dụng chứng khoán trong tài khoản lưu ký chứng khoán của KH để thanh toán các khoản nợ của chính mình hoặc tổ chức, cá nhân khác
Nghiệp vụ tư vấn tài chính
Tư vấn cổ phần hóa, xác định giá doanh trị nghiệp
Tư vấn chào niêm bán, chứng yết khoán
ty
Tư vấn tái cơ cấu tài chính DN, thâu tóm, sáp nhập DN, tư vấn quản trị cổ công phần
Các nghiệp vụ hỗ trợ
Nghiệp vụ tín dụng
Cho vay cầm cố chứng khoán Tư vấn chào bán, niêm yết chứng khoán Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán
Nghiệp vụ quản lý thu thập chứng khoán
Quản lý hộ chứng khoán cho khách hàng Công ty phải tổ chức theo dõi tình hình thu lãi chứng khoán khi đến hạn để thu hộ rồi gửi báo cáo cho khách hàng
www.themegallery.com
LOGO
THẢO LUẬN
Vấn đề trao đổi: Tại sao TTCK là hình thức tài chính trực tiếp? TTCK là TT tự do cạnh tranh hoàn hảo thể hiện ở những điểm nào ? Do TTCK vừa là TC ngắn hạn vừa là TC dài hạn nên có thể nói TTCK chứa 1 bộ phận của TT tiền tệ ? Thực tế hoạt động của TTCK Việt Nam đã thể hiện đủ những đặc điểm này ?
www.themegallery.com
LOGO
Bản chất TTCK
Hình thức tài trợ gián tiếp
Trung gian tài chính
Thặng dư vốn Chính phủ Hộ gia đình
Thiếu hụt vốn Chính phủ Hộ gia đình Doanh nghiệp NĐT nước ngoài
Doanh nghiệp NĐT nước ngoài
Thị trường tài chính
TT tín dụng dài hạn
TT tín dụng ngắn hạn
TT vốn
TT tiền tệ
TT liên ngân hàng
TT tín dụng thuê mua
TT hối đoái
TT chứng khoán
Hình thức tài trợ trực tiếp
www.themegallery.com
LOGO
Đặc điểm TTCK