CÁC TIẾN TRÌNH XẢY RA TRONG ĐẤT
CÁC TIẾN TRÌNH
1. Tiến trình hoá sét 2. Tiến trình hình thành đá ong và kết von 3. Tiến trình glây hoá 4. Tiến trình phèn hoá
1. Tiến trình hoá sét 1. Tiến trình hoá sét
là quá trình biến đổi khoáng vật nguyên
sinh tạo thành các khoáng sét
K2O.Al2O3.6SiO2 + nH2O + CO2 (Tràng thạch kali) Al2O3.2SiO2.2H2O + K2CO3 + 4SiO2.nH2O
(Kaolinite)
1. Tiến trình hoá sét 1. Tiến trình hoá sét
Ở vùng khí hậu nóng ẩm kaolinite,
Tiến trình này thường kèm theo sự rửa trôi các chất kiềm dưới dạng muối cacbonat.
ở vùng khí hậu lạnh montmorillonite.
Địa hình cao kaolinite
địa hình thấp trũng montmorillonite.
Chua nhiều
Khí hậu lạnh khô
Illite
Khí hậu nóng ẩm
Mất ít K
Kaol.
Oxid
Trung tính hoặc kiềm yếu Mont.
Mất Si
Chua nhiều
Khoáng nguyên sinh chứa Si Muscovite 2:1
Khí hậu nóng
Đá ong Sơn Tây, Hà Nội (Wikipedia)
2. Tiến trình hình thành đá ong
và kết von
do Fe2+ bị oxy hóa thành Fe3+ Đá ong được hình thành là do nước ngầm và
sự bốc hơi của nước ngầm FeO(OH) (goethite) hoặc Fe(OH)3 hay Fe2O3.nH2O (limonite)
Kết von là kết tủa sắt ở dạng viên
những giáp sắt bao quanh vật thể nào đó hình thành từ dung dịch đất Fe(OH)3 hoặc Fe2O3.nH2O
Xã Đường Lâm, thị xã Sơn Tây, Hà Nội
Xã Đường Lâm, thị xã Sơn Tây, Hà Nội
Xã Đường Lâm, thị xã Sơn Tây, Hà Nội
3. Tiến trình glây (gley) hoá
hiện tượng đặc trưng xảy ra trong đất
yếm khí, đất ngập nước dài ngày
là quá trình khử trong điều kiện yếm khí, với sự tham gia của vi sinh vật yếm khí
Fe3+ Fe2+ Mn4+ Mn2+ CHC CH4, H2, H2S
3. Tiến trình glây hoá
Khoáng có màu xanh và mùi tanh Nếu tình trạng ẩm của đất không kéo dài thì chỉ hình thành những vệt glây Tầng đất có rải rác những vệt glây gọi
là tầng bị glây hóa
3. Tiến trình glây hoá
4Fe(HCO3)2 + O2 + 2H2O 4Fe(OH)3 + 8CO2
váng đỏ trên mặt ruộng ngập nước vệt đỏ vàng loang lổ xen kẽ với các vệt xám xanh trong đất khô và ẩm xen kẽ
Mn2+ bị rửa trôi, đất phù sa chuyển từ màu nâu sang màu nâu nhạt "bạc điền" hay đất "gan gà"
3. Tiến trình glây hoá
H2S tạo ra nhiều trong điều kiện đất có nhiều
chất hữu cơ sẽ gây độc cho cây
Hình thành các khoáng rất khó bị oxy hóa
Fe3(PO4)2.8H2O gây ra hiện tượng đất giàu lân tổng số nhưng nghèo lân dễ tiêu
NO3 N2 gây mất đạm FePO4 Fe3(PO4)2 nên bón lân dạng khó tan
(như apatit, phosphorite)
3. Tiến trình glây hoá
Xảy ra mạnh ở đất lầy, đất phù sa úng nước,
đất phèn
Đất glây có thành phần cơ giới nặng, dẻo, dính, bí chặt, không có kết cấu, đất chua, nhiều chất độc cho cây trồng như CH4, H2S Đất có tầng glây nông thì ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng và phát triển của cây, kể cả lúa. Đất bị glây mạnh phải thay đổi môi trường đất từ trạng thái khử sang trạng thái oxy hóa.
Người dân ĐBSCL vẫn còn sử dụng nước từ các kênh thoát phèn để trồng trọt, chăn nuôi và sinh hoạt
Nguồn: Trần Kim Tính
3. Tiến trình phèn hoá
Đất phèn trên thế giới: 15 triệu ha chủ yếu xuất hiện ở các vùng ven biển nhiệt
đới hay cận nhiệt đới,
Châu Á như: Nam Nhật Bản, Nam Triều
Tiên, Nam Ấn Độ, Nam Bangladesh, Nam Thái Lan, Đông và Tây Malaysia, Đông và Nam Bakistan, Đông Nam của Đông Timo, Nam Miến Điện và Việt Nam.
Châu Âu, Châu Phi, Nam Mỹ và Châu Úc
3. Tiến trình phèn hoá
Đất phèn ở Việt Nam phân bố chủ yếu là ở
các tỉnh phía Nam, đặc biệt tập trung ở các tỉnh thuộc Đồng Bằng Sông Cửu Long (1,6 triệu ha đất phèn).