113
Chương 4: GIAO DCH THƯƠNG MI QUC T
4.4. Tái xuất khu
4.4.3. Thực trạng tái xut khẩu Vit Nam gii pháp
đẩy mnh tái xut khẩu
(*) Giải pháp đy mạnh tái xuất khu
Kim soát hải quan chặt chẽ
Tun tra kim st thưng xuyên trên đưng vận chuyn
Kim soát chặt những lô ng tái xuất khác ca khẩu
Chương 5: ĐẦU QUỐC T
5.1. Các hình thức đầu quốc tế vai t của các
hình thức đầu quốc tế
5.1.1. Đầu trực tiếp FDI và vai trò của đầu trực
tiếp FDI
-FDI loại hình kinh doanh nhà đầu nước ngoài bỏ
vốn, tự thiết lập các sở sản xuất kinh doanh cho riêng
mình, đứng chủ sở hữu, tự quản lí, khái thác hoặc thuê
người quản lí, khai thác s này, hoặc hợp tác với đối tác
nước sở tại thành lập s sản xuất kinh doanh tham
gia quản , cùng với đối tác nước sở tại chia sẻ lợi nhuận
rủi ro.
114
Chương 5: ĐẦU QUỐC T
5.1. Các hình thức đầu quốc tế vai trò của các hình
thức đầu quốc tế
5.1.1. Đầu trực tiếp FDI và vai trò của đầu trực tiếp
FDI
Bản chất của FDI là:
Có sự thiết lập về quyền sở hữu về tư bản của công ty một
nước ở một nước khác
Có sự kết hợp quyền sở hữu với quyền quản lí các nguồn vốn
đã được đầu tư
Có kèm theo quyền chuyên giao công nghệ và kỹ năng quản lí
Có liên quan đến việc mở rộng thị trường của các công ty đa
quốc gia
Gắn liên với sự phát triển của thị trường tài chính quốc tế và
thương mại quốc tế
Chương 5: ĐẦU QUỐC T
5.1. Các hình thức đầu quốc tế vai t của các
hình thức đầu quốc tế
5.1.1. Đầu trực tiếp FDI và vai trò của đầu trực
tiếp FDI
Các hình thức FDI
Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
115
Chương 5: ĐẦU QUỐC T
Vai trò của đầu trực tiếp FDI
Đối với nước đi đầu tư:
Đứng trên góc độ quốc gia:
là cách để các quốc gia có thể mở rộng và nâng cao quan hệ hợp
tác về nhiều mặt đối với các quốc gia khác
quan hệ hợp tác với nước sở tại được tăng cường và vị thế của
nước đi đầu tư được nâng lên trên trường quốc tế.
mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm, khi trong nước sản
phẩm đang thừa mà nước sở tại lại thiếu.
giải quyết công ăn việc làm cho một số lao động, vì khi đầu tư
sang nước khác, thì nước đó phải cần có những người hướng
dẫn, hay còn gọi là các chuyên gia trong lĩnh vực này. Đồng thời
tránh được việc phải khai thác các nguồn lực trong nước, như tài
nguyên thiên nhiên hay ô nhiễm môi trường.
Về vấn đề chính tr, các nhà đầu tư nước ngoài có thể lợi dụng
những kẻ hở của pháp luật, sự yếu kém về quản lý hay sự ưu đãi
của Chính phủ nước sở tại sẽ có những mục đích khác như làm
gián điệp.
Chương 5: ĐẦU QUỐC T
Vai trò của đầu tư trực tiếp FDI
Đối với nước đi đầu tư:
Đứng trên góc độ doanh nghiệp:
Tranh thủ lợi thế so sánh của nước tiếp nhận đầu
Mở rộng thị trường, tăng doanh thu, lợi nhuận
Có thể bán được những máy móc và công nghệ cũ kỹ lạc hậu
hay bị hao mòn vô hình do thời gian với giá cao nhưng lại là
mới đối với nước nhận đầu tư (khi nước đầu tư là nước đang
phát triển).
Tăng sức cạnh tranh của sản phẩm vị thế của doanh nghiệp
116
Chương 5: ĐẦU TƯ QUỐC T
Vai trò của đầu trực tiếp FDI
Đối với nước nhận đầu tư:
Được chuyển giao vốn, công nghệ và tiếp thu kinh nghiệm quản
, giải quyết việc làm
Khai thác hiệu quả lợi thế so sánh
Không phải nh chịu rủi ro
Tăng năng suất và thu nhập quốc dân; tăng khả ng cạnh tranh và
tăng hiệu quả kinh tế.
Thúc đẩy cải cách cơ chế, luật pháp
Khuyến khích năng lực kinh doanh của các doanh nghệp trong
nước
điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp trong nước tiếp cận
với thị trường nước ngoài
điều kiện thuận lợi để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chương 5: ĐẦU TƯ QUỐC T
Tác động không tích cực của FDI đối với nước tiếp
nhận đầu tư
thể đầu tràn lan kém hiệu qua, tài nguyên thiên nhiên thể bị khai
thác bừa bại về sẽ gây ra ô nhiễm môi trường nghiệm trọng
Môi trường chính trị trong nước thể bị nh hưởng, các chính sách trong
nước thể bị thay đổi do khi đầu vào thì c nhà đầu thưng c
biện pháp vận động quan chức địa phường theo hướng lợi cho mình.
thể phải tiếp nhận công nghệ thiết bị lạc hậu gây ô nhiễm môi trường,
không đảm bảo năng suất, tăng giá thành sản phẩm.
thể bị mất cân đối về phát triển giữa các vùng các ngành nếu Chính
phủ nước tiếp nhận quá lệ thuộc ý chí và sự lựa chọn của nhà đầu tư.
Áp lực cạnh tranh lớn đối với các doanh nghiệp trong nước.
Thất thu thuế do các vấn đề chuyển nhượng giá nội bộ của các công ty đa
quốc gia.
117