
BÀI TẬP CUỐI TUẦN LỚP 3
Môn: Tiếng Việt (Kết nối tri thức) - Tuần: 5
Đề: Cơ bản
I. Luyện đọc diễn cảm
Bài văn của Tôm-mi
Bố mẹ Tôm-mi chuẩn bị chia tay nhau. Tôi là cô giáo của Tôm-mi, đã
mời cả hai người đến để trao đổi về việc học tập sa sút và sự phá phách của
con họ.
Trước đó, tôi lại tìm thấy trong ngăn bàn của Tôm-mi mẩu giấy với
những dòng chữ lặp đi lặp lại đầy kín cả hai mặt, nhòe nước mắt. Tôi đưa
mảnh giấy cho người mẹ. Bà đọc rồi đưa cho chồng. Ông xem và cau mày.
Nhưng rồi, khuôn mặt ông dãn ra. Ông cẩn thận gấp mảnh giấy lại và nắm
lấy tay vợ. Bà lau nước mắt, âu yếm nhìn ông. Mắt tôi cũng rưng rưng lệ.
Tôi thầm cảm ơn Thượng Đế đã giúp tôi tìm thấy mảnh giấy đặc kín những
dòng chữ viết lên từ trái tim nặng trĩu lo buồn của cậu bé: “Bố yêu quý …
Mẹ yêu quý … Con yêu cả hai người … Con yêu cả hai người … Con yêu
cả hai người …”
(TheoGian Lin-xtrôm)
II. Đọc hiểu
Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm
theo yêu cầu:
Câu 1. Gia đình Tôm-mi chuẩn bị có sự thay đổi như thế nào?
A. Chuyển nhà
B. Bố mẹ Tôm-mi chia tay nhau.

C. Tôm-mi về quê ở với ông bà ngoại
D. Mẹ Tôm-mi có em bé
Câu 2. Vì sao cô giáo gọi bố mẹ của Tôm-mi đến để trao đổi?
A. Vì Tôm-mi học tập sa sút và hay phá phách
B. Vì Tôm-mi thường ngủ gật trong giờ học
C. Vì Tôm-mi hay đánh bạn
D. Vì Tôm-mi vô lễ với thầy cô giáo.
Câu 3. Cô giáo đã đưa cho bố mẹ Tôm-mi xem thứ gì?
A. Một mẩu giấy trong ngăn bàn cậu bé với những dòng chữ lặp đi lặp lại
đầy kín hai mặt, nhòe nước mắt.
B. Kết quả học tập trong tháng vừa qua của Tôm-mi
C. Bài văn tả gia đình của mình của Tôm-mi
D. Một bức thư được kẹp trong vở bài tập của Tôm-mi
Câu 4. Bố mẹ Tôm-mi đã phải ứng như thế nào khi xem những điều Tôm-
mi viết?
A. Hai người né tránh, không ai nhìn ai
B. Hai người khóc và im lặng rất lâu
C. Hai người mong cô giáo quan tâm tới Tôm-mi nhiều hơn
D. Hai người nắm tay và nhìn nhau âu yếm
Câu 5: Theo em, mẩu giấy Tôm-mi viết với mong muốn điều gì?

III. Luyện tập
Câu 1: Điền vào chỗ trống l hay n?
Muốn …o thì phải chăm …àm
Một hạt thóc vàng chín giọt mồ hôi
…âu sồng …ào quản khen chê
…òng người …uôn sạch đói no không màng.
Câu 2: Gạch dưới từ chỉ đặc điểm trong đoạn văn sau:
Mùa xuân, trên những cành cây mọcđầynhững lánonxanh biếc. Hoa
chanh, hoa bưởi tỏa hươngthơm ngát. Những cánh hoatrắng
muốtrắcđầysân. Mùa xuân, tiết trờiấm áp. Những cây rau trong
vườnmơn mởnvươn lên đón ánh nắngấm ápcủa mặt trời.
Câu 3: Tìm từ chỉ đặc điểm phù hợp điền vào chỗ trống:
to lớn, xanh ngát, chăm chỉ, chậm chạp.
Con rùa……….….
Con voi…………..
Cây tre……………
Con ong………….
IV. Viết
1. Tập chép
Đêm trăng trên Hồ Tây
Hồ về thu, nước trong vắt, mênh mông. Trăng tỏa sáng rọi vào các gợn
sóng lăn tăn. Thuyền ra khỏi bờ thì hây hẩy gió đông nam, sóng vỗ rập
rình. Một lát, thuyền vào gần một đám sen. Bấy giờ, sen trên hồ đã gần tàn

Đáp án:
II. Đọc hiểu
Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4
B A A D
Câu 5:
Mẩu giấy Tôm-mi viết với mong ước bố mẹ sẽ không chia tay, gia đình
bạn ấy sẽ hạnh phúc như xưa.
III. Luyện tập
Câu 1:
Muốn no thì phải chăm làm
Một hạt thóc vàng chín giọt mồ hôi
Nâu sồng nào quản khen chê
Lòng người luôn sạch đói no không màng.
Câu 2:
Mùa xuân, trên những cành cây mọcđầynhững lánonxanh biếc. Hoa
chanh, hoa bưởi tỏa hươngthơm ngát. Những cánh hoatrắng
muốtrắcđầysân. Mùa xuân, tiết trờiấm áp. Những cây rau trong
vườnmơn mởnvươn lên đón ánh nắngấm ápcủa mặt trời.
Câu 3:
Con rùachậm chạp.


