TP. Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
BÀI NGHIÊN CỨU:
DÒNG VỐN VÀ BỘ BA BẤT KHẢ THI Ở TRUNG
QUỐC
Tác giả: Han Jian, Cheng Shaoyi và Shen Yanzhi
GVHD: GSTS.Trần Ngọc Thơ
LỚP: NH Đêm 1 – Khóa 22 –Nhóm13
Danh sách nhóm:
Hoàng ThKhánh H฀i
Tr฀n Th฀ Di฀m H฀ng
Tr฀n Hà Minh Nguyt
Tr฀n Ng฀c Uyên Ph฀ng
Page 1
MỤC LỤC
I. TNG QUAN NGHIÊN CỨ U VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.......................... 2
1.1. Tổng quan nghiên cứu ............................................................................................ 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 3
II. LÝ THUYẾT BỘ BA BẤT KHẢ THI TỔNG QUAN DÒNG VỐN TRUNG
QUỐC ......................................................................................................................... 4
2.1. Lý thuyết bba bất khả thi ..................................................................................... 4
2.2.Tổng quan dòng vốn Trung Quốc ............................................................................ 6
III. NI DUNG NGHIÊN CU ................................................................................. 8
3.1. Dliệu nghiên cứu ................................................................................................. 8
3.2. Phương pháp nghn cứu ........................................................................................ 9
3.3. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................. 10
3.4 Kết qu.................................................................................................................. 17
IV. KẾT LUẬN ......................................................................................................... 21
Page 2
I. Tng quan nghiên cu và mc tiêu nghiên cu
1.1 Tng quan nghiên cu
Trong 30 năm qua, tốc độ tăng trưởng nhanh chóng của dòng vốn xuyên quc gia đã tr
thành mt đặc điểm nổi bật trong nền kinh tế ngày càng toàn cu a. Tuy nhiên, dòng
vốn này cũng chứa đựng những biến động ca từng có, giảm mnh vào đầu năm 2008
do khủng hoảng tài chính, nhưng hồi phục nhanh chóng trong vòng chưa đầy một năm.
Trong đó sự thay đi xảy ra chyếu diễn ra nền kinh tế thị trường mi nổi hơn các
nước phát triển.
một trong những nền kinh tế thtrường mới nổi lớn nhất, dòng vốn Trung Quốc tiếp
nhận ngày càng tăng, buộc chính phủ phải lựa chọn giữa sự độc lập tiền tệ và ổn định tỷ
giá hối đoái. Một mặt, chính quyền Trung Quốc duy trì ổn định t giá hi đoái bằng cách
tích lũy dtrữ ngoại hối. Trong thời gian 2002-2010 dtr ngoại hối của Trung Quốc
lên ti $ 2,840,000,000,000 từ $ 280.000.000.000, đồng Nhân dân tệ tăng
2.300.000.000.000-22.580.000.000.000, mà ch yếu xuất phát từ dòng vốn ròng (Prasad,
Eswar Wei, 2007). Mặt khác, để giữ độc lập tiền tệ và tránh những tác động tiêu cực
của dòng vốn quốc tế lên thanh khoản trong nước, chính phủ phải can thiệp bằng ch
tăng tỷ lệ dtrữ bắt buộc và sdụng nghiệp vụ thị trường mở. Hu (2011) trong nghiên
cứu của ông cho thấy rằng Trung Quốc vẫn quyền tự chủ nhất định trong cung tiền,
nhưng làm thế nào đduy trì nguồn cung một cách bn vững là chuyện không hđơn
giản. Ktừ tháng chín năm 2003, ngân hàng trung ương yêu cầu tăng t lệ dự trữ bắt
buộc từ 6% n 21,5% trong năm 2011, lượng tiền ngân hàng trung ương nắm giữ đạt
4,2 nghìn tnhân dân tệ trong năm 2010. Theo China Business News, chi phí cho việc
can thip y hơn 1 nghìn t nhân dân tệ, và mt gánh nặng cho Ngân hàng Nhân
dân Trung Quốc. Phải đối mặt với dòng chy liên tc của dòng vốn quốc tế, việc duy trì
giá trị của đồng Nhân dân tệ đồng thời duy trì độc lập tiền tệ ngày càng trở nên khó khăn
Những tác động của dòng vốn đu quốc tế lên nền kinh tế và chính sách kinh tế vĩ mô
đang được mổ xẻ tích cực. Mt số nhà nghiên cu nghi ngờ về lợi ích lâu dài của dòng
vốn đầu tư, vì ng vốn y m tăng thêm tính rủi ro cho cả nn kinh tế trong nước và
toàn cầu. Những tác động tiêu cực khác bao hiệu ứng “crowding out” (lĩnh vực kinh tế
nhân khó tiếp cận nguồn vốn vay), rủi ro trong lĩnh vực tài chính quyền tự chủ
trong việc hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô (Ghose, 2004; Buigut và Rao, 2011). Khi
phải đối mặt với dòng vốn lớn, ngân hàng trung ương của một quốc gia sẽ lâm vào nh
Page 3
trạng khó xử lựa chọn giữa duy trì s độc lập tiền tệ và ổn định tỷ giá hối đoái. Reinhart
Reinhart (2008) cho rằng tích y d trữ là mt cách đgiảm thiểu tình trng này.
Altinkemer (1998) tin rằng "tăng dtrữ đcan thiệp vào thtrường vốn sẽ dẫn đến việc
nới rộng tiền tệ và lạm phát, trừ khi được ngăn chặn. Tuy nhiên, scan thiệp này th
gây tốn kém, vì nó thlàm tăng lãi suất và tăng dòng vốn đầu tư hơn nữa, qua đó gây
thiệt đối với Ngân hàng Trung ương. "Bên cạnh đó, can thiệp thể làm tăngrủi ro đạo
đức mô và vi mô, dẫn biến dạng trong lĩnh vực tài chính. vy, can thiệp sẽ không
bn vững trong dài hạn. (Aizenman và Glick, 2008; Taguchi, 2011)
Trong bài o y, chúng tôi sphân tích tác động ca dòng vốn đầu quốc tế lên s
lựa chọn giữa hai mục tiêu chính sách quan trọng: sự ổn định t giá và độc lập tiền tệ, có
tính đến áp lực của các dòng vốn lên tính mcủa thị trường vốn của Trung Quốc cũng
như chính sách nghiêm ngặt của chính phủ. Chúng tôi áp dụng "biểu đồ kim cương"
phương pháp (Aizenman cộng s, 2008) để xem xét tác động của dòng vốn đầu
vào b ba bất khthi Trung Quốc theo thời gian. Tuy nhiên, thay sdụng thêm ch
sIR / GDP của Aizenman đđo lường dtrữ quốc tế (IR) công cđược sử dụng đ
hn chế tác động của b ba, chúng i đã s dụng một chỉ số mới - mức độ can thiệp,
một cách sáng tạo, đlàm những chính sách Trung Quốc nhằm hạn chế tác động của
bba bất khthi. Chúng tôi thấy rằng để duy trì tchủ tiền tệ, chính phủ phải liên tc
tăng mức đcan thiệp. Tuy nhiên, nh bền vững ca can thiệp tương lai vẫn còn là một
du hỏi, cũng ntác động của lên bba bất khthi. Vì vy, chúng tôi thấy rằng
chính ph cần linh hoạt hơn trong vấn đề tỷ giá và kiểm soát vốn trong dài hạn.
Phần còn li của bài báo nội dung như sau: Phần II thảo luận dòng vốn quốc tế của
Trung Quốc và mức độ mở của thtrường vốn. Trong phần III, chúng tôi nghiên cứu bộ
ba bất khả thi của Trung Quốc bằng cách y dựng chsố độc lập tiền tệ (MI), mức độ
ổn định của t (ERS) và mức độ mở của thtrường vốn (CMO). Sau đó, chúng tôi kiểm
tra các mi quan htuyến tính trong ba mục tiêu chính sách trong b ba bất khả thi đ
tìm hiu về mức độ ràng buộc giữa chúng. Kết luận bài báo ở phn IV
1.2. Mc Tiêu nghiên cu
Trong bài báo này, chúng i d tính mức độ ci m ca th trường vn ca Trung
Quc s dụng phương pháp thực tế (de facto) so sánh vi phương pháp chính thống
(de jure). Mc trong thp k gần đây mức độ m ca th trường vn ca Trung
Quc vn ổn đnh nếu chiếu theo phương pháp chính thống, phương pháp thc tế ch ra
Page 4
rằng đã tăng lên đáng kể. ng vn lớn đã khiến Trung Quc ngày càng khó x
trong việc đạt được s độc lp tin t ổn đnh t g hi đi. Chúng tôi đưa ra
phương pháp đánh giá các khía cnh ca b ba bt kh thi: ổn đnh t giá, tin t đc
lp, m ca th trường vn, có tính đến tác động ca can thip t chính ph. Chính
ph Trung Quc đã da vào nghip v th trường m d tr bt buc như nhng
công c can thiệp đ phn nào duy trì s t ch tin t , nhưng những can thip này rt
tn kém kng mang nh bn vng. Chúng i cũng kiểm tra mi qua h ca b ba
bt kh thi, thy rng tng trng s ca b ba mt hng s, cho thy Trung Quc
phi la chn gia ba mc tiêu này. Vì vy, chúng tôi đ ngh rng linh hot t giá
bin pháp kim soát vn thích hợp nên được thc hin trong tương lai, trước tình hình
dòng vn và áp lc lm phát trong nước không ngừng gia tăng.
II. LÝ THUYẾT BỘ BA BẤT KHẢ THI TỔNG QUAN DÒNG VỐN TRUNG
QUC
2.1 Lý thuyết bộ ba bất khả thi
B ba bất khả thi là lý thuyết rất phổ biến trong kinh tế được phát triển bởi Robert Mundell
và Marcus Fleming o thp niên 1960. Bộ ba bt khả thi thể phát biểu như một định đ:
một quc gia không thể đồng thời đạt được tỷ giá cố định, hội nhập i chính độc lập
tin thay nói cách khác một quốc gia chcó thlựa chọn cùng một lúc đồng thời hai
trong ba mục tiêu là độc lập tiền tệ, ổn định tỷ giá và hội nhập tài chính.
Lch sử đã ch ra rằng các hệ thống tài chính quốc tế khác nhau cố gắng để đạt được
skếthợp của hai trong ba mục tiêu chính ch, chng hạn như hệ thống bản vị vàng - bảo
đảm vốn u động và t giá hối đoái cố định; h thống Bretton Woods - cung cp một
chínhsách tin tệ độc lập và t giá hối đoái cố định. Trên thực tế các nền kinh tế đó đã thay
đổic sự kết hợp như một phản ứng đối với các cuộc khủng hoảng kinh tế hoặc các s
kiện kinh tế lớn thể xảy ra, từ đó cho thấy rằng mỗi một sự lựa chọn trong bộ ba mục
tuchính sách là một shòa trộn những cái được và chưa được trong các điều kiện quản
kinhtế vĩ mô khác nhau.
+ Độc lập tiền tệ: giúp cho chính phủ chủ động sử dụng c công cụ chínhch tin
t để thực hiện cnh sách phản chu kỳ kinh tế. Chẳng hạn nếu nền kinh tế có dấu hiệu phát
trin ng, chính phủ sẽ tăng lãi suất hoặc thắt chặt cung tiền ngược lại. Trong các
tờng hợp này chính phủ không quan m đến tỷ giá tăng hay giảm và các biến số kinh tế