
Tìm hiểu về bão lãnh và một số loại bảo lãnh ngân hàng
1. Khái quát về bảo lãnh
Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với
bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho
bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực
hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ. (Căn cứ theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015 tại Điều 335)
Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa
vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Đối với hoạt động ngân hàng thì bảo lãnh được quy định tại khoản 2 Điều
4 Luật tổ chức tín dụng năm 2024 như sau: Bảo lãnh ngân hàngLlà hình thức cấp
tín dụng cho khách hàng thông qua việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho bên có nghĩa vụ khi bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ bắt buộc và hoàn trả
cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo thỏa thuận.
2. Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015
- Luật các tổ chức tín dụng năm 2024
- Thông tư 61/2024/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2024 quy định về bảo lãnh
ngân hàng
3. Các loại bảo lãnh ngân hàng
3.1. Bảo lãnh vay vốn
3.1.1. Đặc điểm của bảo lãnh vay vốn
Về cơ bản, bảo lãnh vay vốn có các đặc điểm chủ yếu như sau:
- Là sự thoả thuận của các bên gồm bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh (thường là
ngân hàng hoặc công ty tài chính…) và bên được bảo lãnh (người vay vốn).
- Nội dung thoả thuận: Bên bảo lãnh cam kết trả nợ thay cho bên vay (tức bên
được bảo lãnh) nếu đến hạn thanh toán nợ gốc và lãi với ngân hàng mà người vay
chưa trả được nợ.
- Phạm vi bảo lãnh: Một phần hoặc toàn bộ khoản vay của người vay tiền. Trong
đó bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại (nếu có),
tiền lãi chậm trả.

Bên bảo lãnh thường sử dụng tài sản của mình (nhà, đất hoặc ô tô…) để
thế chấp cho bên vay vay tiền từ ngân hàng. Nghĩa vụ trả nợ vẫn thuộc về bên
vay nhưng nếu bên vay không có khả năng trả nợ thì bên thế chấp tài sản (bên
bảo lãnh) sẽ có trách nhiệm phải trả nợ thay bên vay.
3.1.2. Trường hợp bên bảo lãnh được miễn trả nợ thay bên vay
Nếu bên được bảo lãnh (bên vay) không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho
ngân hàng thì bên bảo lãnh phải thực hiện thay nếu đến hạn mà bên vay không
thực hiện hoặc không trả hết được nợ. Trong trường hợp này, số nợ còn lại bên
bảo lãnh phải trả thay cho bên vay.
Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 341 Bộ luật Dân sự 2015 có một số trường
hợp bên bảo lãnh được miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh gồm:
- Bên nhận bảo lãnh (ngân hàng) miễn việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh (trả nợ
thay) cho bên bảo lãnh.
- Miễn bảo lãnh trong trường hợp có nhiều người cùng bảo lãnh cho cùng một
người. Trong trường hợp này, chỉ một trong số những người cùng bảo lãnh được
miễn nghĩa vụ bảo lãnh còn những người còn lại vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh của mình.
- Trường hợp một trong số những người nhận bảo lãnh liên đới miễn cho bên bảo
lãnh không phải thực hiện phần nghĩa vụ đối với mình thì bên bảo lãnh vẫn phải
thực hiện phần nghĩa vụ còn lại đối với những người nhận bảo lãnh liên đới còn
lại.
Trong đó, căn cứ để bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ của mình nêu tại
khoản 1 Điều 44 Nghị định 21/2021/NĐ-CP gồm:
- Do bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn;
- Do bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn theo thỏa thuận;
- Do bên được bảo lãnh thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ;
- Do bên được bảo lãnh thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ;
- Do bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ quy định tạiLkhoản
2 Điều 335 và khoản 1 Điều 339 của Bộ luật Dân sự;
- Căn cứ khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định củaLBộ luật Dân sự 2015, luật
khác liên quan.

3.2. Bảo lãnh đối ứng
3.2.1. Khái niệm
Bảo lãnh đối ứngLlà một hình thức bảo lãnh ngân hàng, theo đó bên bảo
lãnh đối ứng cam kết với bên bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính đối
với bên bảo lãnh trong trường hợp bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho bên được bảo lãnh; khách hàng của bên bảo lãnh đối ứng phải nhận nợ
bắt buộc và hoàn trả cho bên bảo lãnh đối ứng theo thỏa thuận.
Hiểu một cách đơn giản, bảo lãnh đối ứng là một cam kết của ngân hàng
trung gian thanh toán cho ngân hàng phát hành bảo lãnh (gọi là người thụ hưởng
của bảo lãnh đối ứng) khi mà ngân hàng phát hành thực hiện đúng những điều
khoản được quy định trong bảo lãnh đối ứng.
Nếu như bên bảo lãnh thực hiện đầy đủ và đúng như những gì trong hợp
đồng bảo lãnh đối ứng yêu cầu cho khách hàng của bên được bảo lãnh thì tổ chức
tín dụng trung gian sẽ giải ngân đầy đủ số tiền cộng thêm lãi suất cho bên bảo
lãnh.
3.2.2. Quyền và nghĩa vụ của bên bảo lãnh đối ứng
Căn cứ theo Điều 28 Thông tư 61/2024/TT-NHNN thì bên bảo lãnh đối
ứng có các quyền sau đây:
Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị phát hành bảo lãnh đối ứng.
Đề nghị bên bảo lãnh phát hành bảo lãnh cho nghĩa vụ của khách hàng của
mình đối với bên nhận bảo lãnh.
Yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu, thông tin có liên quan đến việc
thẩm định bảo lãnh đối ứng và tài sản đảm bảo (nếu có).
Yêu cầu khách hàng có các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh (nếu
cần).
Thực hiện kiểm tra, giám sát tình hình tài chính của khách hàng trong thời
hạn hiệu lực của bảo lãnh.
Thu phí bảo lãnh, điều chỉnh phí bảo lãnh; áp dụng, điều chỉnh lãi suất, lãi
suất phạt.
Từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng khi hồ sơ yêu cầu thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh không hợp lệ hoặc có bằng chứng chứng minh chứng từ,
tài liệu xuất trình là giả mạo.
Hạch toán ghi nợ bắt buộc đối với số tiền trả thay cho khách hàng ngay khi
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho bên bảo lãnh, yêu cầu khách hàng

hoàn trả số tiền mà bên bảo lãnh đối ứng đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối
ứng cho bên bảo lãnh theo cam kết.
Xử lý tài sản bảo đảm của khách hàng theo thỏa thuận và quy định của pháp
luật.
Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi khách hàng, bên bảo lãnh vi phạm
nghĩa vụ đã cam kết.
Chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình cho tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài khác theo thỏa thuận của các bên liên quan phù hợp
với quy định của pháp luật.
Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp
luật.
Song song với các quyền nói trên, bên bảo lãnh đối ứng cũng phải tuân
theo những nghĩa vụ được quy định tại Điều 30 Thông tư 61/2024/TT-NHNN
như sau:
Có trách nhiệm cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến thẩm quyền
phát hành cam kết bảo lãnh cho các bên có liên quan; thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh khi nhận được yêu cầu phù hợp với quy định tại cam kết bảo lãnh.
Thực hiện đầy đủ và đúng nghĩa vụ bảo lãnh quy định tạiLĐiều 22 Thông tư
61/2024/TT-NHNN.
Thực hiện kiểm tra, giám sát tình hình tài chính của khách hàng trong thời
hạn hiệu lực của thỏa thuận cấp bảo lãnh.
Hoàn trả đầy đủ tài sản bảo đảm (nếu có) và các giấy tờ có liên quan cho bên
bảo đảm khi thanh lý thỏa thuận cấp bảo lãnh, nếu không có thỏa thuận khác.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc tiếp theo sau ngày nhận được văn bản khiếu
nại của bên nhận bảo lãnh về lý do từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, phải
có văn bản trả lời bên khiếu nại.
Thực hiện lưu giữ hồ sơ bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn bên nhận bảo lãnh về việc kiểm tra và xác nhận tính xác thực của
cam kết bảo lãnh được phát hành.
Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của
pháp luật.
3.2.3. Mục đích của việc thực hiện bảo lãnh đối ứng
Bảo lãnh đối ứng tại các ngân hàng hiện đang là một hình thức bảo lãnh
được thực hiện khá phổ biến. Các tổ chức cá nhân tham gia bảo lãnh đối ứng vì
các mục đích sau:

Bảo lãnh đối ứng nhằm đảm bảo nghĩa vụ tài chính giữa các bên có liên
quan.
Giảm rủi ro không trả nợ của bên bảo lãnh và giảm rủi ro cho bên được bảo
lãnh khi đối tác không thực hiện các nghĩa vụ và cam kết trong hợp đồng.
Bảo lãnh đối ứng cho các hợp đồng tài chính quốc tế giúp loại bỏ các rủi ro
kinh tế và chính trị. Nếu bên bảo lãnh đối ứng là tổ chức tín dụng, ngân hàng
có trụ sở nước ngoài thì các ngân hàng ở nước ngoài đó sẽ thực hiện bảo lãnh
đối ứng cho bên được bảo lãnh.
Bảo lãnh đối ứng cho các hợp đồng tài chính quốc tế giúp loại bỏ rủi ro thẩm
quyền tài phán nước ngoài.
3.2.4. Trình tự, thủ tục tiến hành bảo lãnh đối ứng
Căn cứ theo điểm b khoản 3 Điều 22 Thông tư 61/2024/TT-NHNN, đối
với trường hợp bảo lãnh đối ứng:
Trong thời hạn 5 ngày làm việc tiếp theo sau ngày bên bảo lãnh nhận được
hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều
22 Thông tư này, bên bảo lãnh yêu cầu bên bảo lãnh đối ứng thực hiện trả thay
cho bên được bảo lãnh.
Bên bảo lãnh đối ứng thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng đã
cam kết với bên bảo lãnh, đồng thời hạch toán ghi nợ vào tài khoản cho vay bắt
buộc số tiền đã trả thay cho bên được bảo lãnh và thông báo cho khách hàng biết.
Khách hàng có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ số tiền bên bảo lãnh đối ứng đã trả
thay và số tiền lãi theo quy định tại khoản 5 Điều 22 Thông tư này.
Trường hợp bên bảo lãnh đối ứng không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên bảo lãnh thì bên bảo lãnh thực hiện đúng,
đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, đồng thời bên bảo
lãnh hạch toán ghi nợ vào tài khoản cho vay bắt buộc số tiền đã trả thay cho bên
bảo lãnh đối ứng và thông báo cho bên bảo lãnh đối ứng biết. Bên bảo lãnh đối
ứng có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ số tiền bên bảo lãnh đã trả thay và số tiền lãi
theo quy định tại khoản 5 Điều 22 Thông tư này;
3.2.5. Ưu điểm của bảo lãnh đối ứng
Thứ nhất, bảo lãnh đối ứng có thể loại bỏ đi nhiều rủi ro liên quan tới
chính trị và kinh tế của quốc gia. Cụ thể, hình thức bảo lãnh ngân hàng được phát
hành bởi một ngân hàng bảo lãnh, trong khi đó, ngân hàng này lại được đặt tại
một quốc gia không phải là người thụ hưởng nên sẽ đảm bảo được tính an toàn.
Ví dụ như bảo lãnh ngân hàng Trung Quốc phát hành sẽ không có ý nghĩa đối với

