intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

bài tập nhóm Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:22

201
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo tài liệu 'bài tập nhóm quản lý ctnh ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật', khoa học tự nhiên, công nghệ môi trường phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: bài tập nhóm Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật

  1. BÀI TẬP NHÓM Nhóm 1 Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật. Giảng viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Thị Minh Phương Thành viên nhóm 1. Nguyễn Chí Hiếu Lớp 50bCN Sinh Học MSV: 0953023615 2. Trần Thị Vinh Hạnh Lớp 51b1 KHMT MSV : 1053061657 3. Lê Hùng Cường Lớp 50b KHMT MSV: 0953065680 4. Hoàng Trung Anh Lớp 51b2 KHMT MSV: 1053066662 Nghệ An , ngày 9 tháng 11 năm 2012 I: Mở đầu Chất thải nguy hại hiện nay phát sinh ngày càng nhiều bởi quá trình s ản xuất công nghiệp, công tác quản lý , xử lý hiện nay đang còn nhi ều b ất c ập chưa đáp ứng được yêu cầu về bảo vệ môi trường, việc quản lý và xử lý chất thải không an toàn, đặc biệt là chất thải rắn công nghiệp nguy hại, để lại những hậu quả khôn lường về môi trường, gây ảnh hưởng tiêu cực đến s ức kh ỏe c ủa cộng đồng như các điểm tồn lưu hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, các bãi rác không hợp vệsinh, các bãi đổ chất thải của các nhà máy sản xuất…Vì vậy, quản Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.
  2. lý và xử lý chất thải nguy hại nhằm giảm thiểu nguy cơ ô nhi ễm môi tr ường và hạn chế các tác động tiêu cực đến sức khỏe con người là m ột trong nh ững v ấn đề cấp bách trong công tác bảo vệ môi trường trong giai đoạn hiện nay. Trong các ngành sản xuất công nghiệp thì ngành công nghiệp sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật ( BVTV) là một trong những ngành có l ượng rác th ải nguy hại có độc tính cao nhất, dễ gây ô nhiễm môi trường nh ất b ởi tính ch ất đ ặc thù trong các sản phẩm của ngành này là dễ phát tán và có tác dụng trực ti ếp đ ến sinh vật ( gây chết, ngừng sinh trưởng, gây tê, liệt…) Trong giai đoạn hiện nay khi quá trình công nghiệp hóa, đo thị hóa tăng cao làm cho diện tích đất canh tác dần bị thu hẹp, nh ưng với áp l ực v ề năng xuất nên ngành nông nghiệp đã phải sử dụng một lượng lớn phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật nhằm tăng năng suất cây trồng, chính vì vậy đâp l ại là áp áp lực đặt lên ngành sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật cần phải đáp ứng đ ủ nhu cầu của ngành nông nghiệp. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp thì hàng năm nước ta sử dụng đến 50.000 tấn thuốc bảo vệ thực vật, đó là một l ượng rất lớn đòi hỏi nguồn cung từ các nhà máy, xí nghiệp sản xuất và cả các công ty nhập khẩu. Ngành công nghiệp sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật cùng với áp lực sản xuất đủ nhu cầu cho ngành nông nghiệp đã thải ra một lượng lớn ch ất thải từ quá trình sản xuất như sản phẩm thừa, sản phẩm t ồn kho, ch ất dung môi, tẩy rửa, nước thải, bao bì… Vậy nhóm chúng tôi chọn đề tài “Quản lý chất thải nguy hại ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật” để bước đầu tìm hiểu các mối nguy hại của chất thải nguy hại ngành công nghiệp này, cùng với đó là những nhóm gi ải pháp được đưa ra để quản lý tốt và hiệu quả lượng chất thải cần được sử lý. II: Thực trạng ngành hóa chất bảo vệ thực vật. II.1: Sơ lược về hóa chất bảo vệ thực vật Thuốc bảo vệ th ực vật là nh ững h ợp ch ất hoá h ọc (vô c ơ, h ữu c ơ), những ch ế phẩm sinh h ọc (ch ất kháng sinh, vi khu ẩn, n ấm, siêu vi trùng, tuy ến trùng…), nh ững ch ất có ngu ồn g ốc th ực v ật, đ ộng v ật, đ ược s ử d ụng để bảo vệ cây trồng và nông s ản, ch ống l ại s ự phá h ại c ủa nh ững sinh v ật gây hại (côn trùng, nh ện, tuy ến trùng, chu ột, chim, thú r ừng, n ấm, vi khu ẩn, rong rêu, c ỏ d ại…) Thuốc BVTV có th ể di ệt d ịch h ại nhanh, tri ệt đ ể, đ ồng lo ạt trên di ện rộng và ch ặn đ ứng nh ững tr ận d ịch trong th ời gian ng ắn mà các bi ện pháp khác không th ể th ực hi ện đ ược. Là bi ện pháp hóa h ọc đem l ại hi ệu qu ả Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.
  3. phòng trừ rõ r ệt, b ảo v ệ đ ược năng su ất cây tr ồng, c ải thi ện ch ất l ượng nông sản và mang l ại hi ệu qu ả kinh t ế l ại d ễ dùng, có th ể áp d ụng ở nhi ều vùng khác nhau, đem l ại hi ệu qu ả ổn đ ịnh và nhi ều khi là bi ện pháp phòng̣ trừ duy nh ất. Ngay từ khi mới ra đời thu ốc BVTV đă đ ược đánh giá cao và đ ược coi là một trong nh ững thành t ựu l ớn c ủa khoa h ọc k ỹ thu ật. Đến nay, thuốc BVTV đă để l ại nh ững dấu ấn quan tr ọng trong h ầu h ết các lĩnh v ực c ủa nền nông nghi ệp hi ện đ ại. M ặc dù ngày nay khoa h ọc đã đ ạt đ ược nh ững thành tựu to l ớn v ề nhi ều m ặt nh ư sinh thái h ọc d ịch h ại, mi ễn d ịch th ực vật… nhiều bi ện pháp phòng tr ừ d ịch h ại đ ược áp d ụng có hi ệu qu ả nh ư l ại tạo các gi ống ch ống ch ịu sâu b ệnh, t ạo gi ống s ạch b ệnh b ằng ph ương pháp nuôi cấy mô, các bi ện pháp sinh h ọc trong b ảo v ệ th ực v ật, qu ản lý d ịch h ại tổng hợp… nh ưng thu ốc b ảo v ệ th ực v ật v ẫn có vai tr ị to l ớn trong vi ệc kiểm soát d ịch b ệnh trong nông nghi ệp. Đ ặc bi ệt, đ ối v ới ng ười nông dân, sử dụng thuốc BVTV đ ược coi là ph ương pháp đ ơn gi ản và đ ược áp d ụng thườ ng xuyên. Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.
  4. Hình 1 : một số nhãn cảnh báo có trên thuốc BVTV Khi sử dụng thuốc BVTV, c ần bi ết m ột s ố m ột s ố khái ni ệm liên quan để mua đúng thuốc và hi ểu rõ h ướng d ẫn s ử d ụng.  Tên thu ốc: D o nhà s ản xu ất đ ặt tên đ ể phân bi ệt s ản ph ẩm c ủa hãng này với hãng khác. M ột lo ại thu ốc có th ể mang 3 tên khác nhau: tên hóa h ọc, tên chung, tên riêng.  Hoạt ch ất: Là thành ph ần chính c ủa thu ốc, quy ết đ ịnh đ ặc tính và công dụng của thuốc. Cùng m ột ho ạt ch ất có th ể có nhi ều tên th ương mại khác nhau.  Các ch ất ph ụ gia: Giúp thu ốc phân b ố đ ều khi pha ch ế, bám dính t ốt và loang trải đ ều trên b ề m ặt cây tr ồng khi phun. Cùng m ột ho ạt ch ất nhưng hiệu quả thu ốc có th ể khác nhau là do bí quy ết v ề các ch ất ph ụ gia của m ỗi nhà s ản xu ất khác nhau.  Tính đ ộc: B iểu th ị bằng LD 50 là li ều l ượng c ần thi ết gây ch ết 50% cá th ể thí nghi ệm (chu ột b ạch, th ỏ, chó, chim ho ặc c ỏ…) tính b ằng đơn vị mg/kg th ể tr ọng. LD 50 càng nh ỏ thì đ ộ đ ộc càng cao. ́ Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.
  5. Thuốc BVTV là nh ững ch ất đ ộc; nh ưng mu ốn là thu ốc BVTV ph ải đ ạt một số yêu c ầu sau: - Có tính đ ộc v ới sinh v ật gây h ại. - Có khả năng tiêu di ệt nhi ều loài d ịch h ại (tính đ ộc v ạn năng), nh ưng ch ỉ tiêu diệt các loài sinh v ật gây h ại mà không gây h ại cho đ ối t ượng không phòng trừ (tính ch ọn l ọc). (Ví d ụ nh ư tiêu di ệt r ầy nâu nh ưng không tiêu diệt ong m ắt đỏ.) - An toàn đ ối v ới ng ười, môi sinh và môi tr ường. - Dễ bảo qu ản, chuyên ch ở và s ử d ụng. - Giá thành h ợp lý Không có một lo ại ch ất đ ộc nào có th ể tho ả măn hoàn toàn các yêu c ầu nói trên.Các yêu c ầu này, th ậm chí ngay trong m ột yêu c ầu cũng có mâu thuẫn không th ể gi ải quy ết đ ược. Tuỳ theo giai đo ạn phát tri ển c ủa bi ện pháp hoá h ọc, mà các yêu c ầu đ ược đánh giá cao th ấp khác nhau. Hi ện nay, yêu cầu “an toàn v ới ng ười, môi sinh và môi tr ường” đ ược toàn th ế gi ới quan tâm nhi ều nh ất, nh ưng chính yêu c ầu này l ại b ị coi nh ẹ và vi ph ạm nhiều nhất. II.2 : Thực trạng ngành sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật ở Việt Nam Hiện nay, có khá nhiều cơ sở sản xuất thuốc bảo vệ thực vật đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, đa phần có công nghệ khác lạc h ậu do các nhà máy này sử dụng những dây truyền công nghệ cũ hoặc được nhập dây truyền đã được thải loại từ các nước tiên tiến,do công cuộc đầu tư vào ngành này cũng khá tốn kém, đã có nhiều nhà máy đầu tư công ngh ệ cao( h ệ th ống các nhà máy thuốc tập đoàn hóa chất Miền Nam) nhưng hiệu quả trong khâu sản xuất vẫn chưa cao, hậu quả là môi trường bị ô nhiễm nặng nề, do hệ thống sử lý chất thải của các cơ sở này đã cũ, lạc hậu, hoặc sơ sài , quá tải, công ngh ệ s ử lý lo ại chất thải này khá phức tạp, chính vì vậy các nhà máy, xí nghi ệp đã b ỏ qua khâu xử lý, thậm chí nhiều nơi còn bỏ qua khâu này mà đổ trực ti ếp ra môi tr ường, ra các bãi thải hoặc qua hệ thống nước thải đổ trực tiếp ra sông, h ồ mà ch ưa qua sử lý, dẫn đến tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng môi trường ngiêm trọng. Đa phần các con sông, rạch dẫn qua các nhà máy sản xuất hóa ch ất BVTV này đều có các chỉ số như chất hữu cơ, BOD 5, COD, NH4, N,P cao hơn Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.
  6. chuẩn cho phép nhiều lần, nguy cơ nước sinh hoạt và ô nhiễm sản xuất ở các vùng có nhà máy sản xuất vì thế mà càng trở nên trầm trọng. Như tại Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những thành phố có nhiều cơ sở sản xuất thuốc bảo vệ thực vật nhất, số lượng vi phạm sả thải từ các cơ sở này rất nhiều, các dòng kênh đi qua các cơ sở này lâu nay đã trở thành các dòng kênh nước đen hôi thối vì ô nhiễm do các chất hữu cơ phân hủy, Vụ khoảng 20 tấn cá chết tại Quận 7 –TP HCM là một trong những hệ lụy của việc không quản lý được việc sả thải bừa bãi của các cơ sở này. Hình 2 : Lấy mẫu nước thải của nhà máy hóa chất Tân Bình Nước biển ven bờ tại TP Hồ Chí Minh đã bắt đầu có dấu hiệu ô nhiễm nghiêm trọng. Hàm lượng chất hữu cơ, chất dinh dưỡng, kim loại nặng, vi sinh, hóa chất bảo vệ thực vật ở một số nơi vượt tiêu chuẩn từ 2-5 l ần, đ ặc bi ệt qua khảo sát của các nhà quản lý môi trường thì các khu vực này đều gần các nhà máy sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật, như nhà máy hóa ch ất qu ận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh. Hàng ngày người dân xung quanh khu vực này thường xuyên tiếp xúc với mùi hóa chất khó chịu từ phía nhà máy này gây ra, đó là ch ưa k ể t ới những công nhân làm việc trực tiếp trong nhà máy. Tại Miền Bắc thì số lượng nhà máy hóa chất BVTV ít hhơn ở Miền Nam, nhưng cũng có một số nhà máy hóa chất BVTV hoạt động, điển hình là nhà máy hóa chất BVTV Hòa Bình, đóng tại Thạch Th ất – Hà Nội,t ừ khi nhà máy đi vào hoạt động năm 2008 thì người dân thôn Nội,thôn Bách Kim, xã Phú Kim không có một ngày bình yên. Đặc biệt vào ngày gió đông mùi thuốc sâu từ khu sản xuất của nhà máy bị đẩy thẳng vào thôn khiến nhà nào cũng ph ải đóng cửa, ngoài ra mùi thuốc bốc lên từ quá trình sang chiết, những chế phẩm phát sinh( bao gồm thùng nhựa chứa thuốc trừ sâu, những bao bì đựng thuốc đã qua sử dụng…) Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.
  7. không được sử lý như chất thải nguy hại mà được nhà máy đưa ra đốt, tạo ra một mùi cực kỳ khó chịu, đã có hàng trăm người dân kéo đến nhà máy để phản đối tình trạng này nhưng tình trạng ô nhiễm giảm không đáng kể, ô nhiễm nghiêm trọng nhất phải kể đến ô nhiễm môi trường đất và nước, các ruộng lúa gần khu nhà máy bị nhiễm độc đến nỗi không thể canh tác được, gần 30ha nuôi trồng thủy sản bị nhiễm thuốc trừ sâu, tình trạng gà, v ịt chết hàng loạt do nhiễm độc thuốc cũng sảy ra phổ biến. Th ậm chí theo báo cáo của ngành y tế thì tỉ lệ mắc bệnh ung thư của người dân trong làng cao đột bi ến từ khi nhà máy hoạt động. hàng loạt các vụ ngộ độc thực ph ẩm cũng đã s ảy ra, đều có nguyên nhân xuất phát từ nhà máy sang chiết thuốc trừ sâu Hòa Bình Hình 3: Các thùng chứa hóa chất sang chiết để bừa bãi của nhà máy Hòa Bình Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.
  8. Hình 4 : Các thù ruộng lúa nhiễm thuốc BVTV từ nhà máy Hòa Bình "Thực trạng đáng ngại là việc ngày càng lạm dụng thuốc BVTV, kinh doanh SX bừa bãi sẽ là hệ lụy ảnh hưởng rất lớn tới môi trường, đe dọa sức khỏe, cộng đồng và cả nòi giống của chúng ta nếu không có các giải pháp kịp th ời". Thi ếu tướng - Cục trưởng Cục Cảnh sát PCTP về MT Nguyễn Xuân Lý nhấn mạnh. Vi phạm về bảo vệ môi trường ngày càng nhiều trong lĩnh vực SX-KD và sử dụng thuốc BVTV nhưng đáng lo ngại là mọi việc dường nh ư đang v ượt khỏi tầm kiểm soát của các nhà quản lý. Phổ biến là tình trạng doanh nghi ệp sản xuất, chế biến thuốc BVTV không báo cáo việc đánh giá tác động môi trường hay không chịu cam kết báo cáo. Có hệ thống xử lý nước thải nhưng vì lợi nhuận mà xả thẳng ra môi trường, không qua xử lý; hay chôn hệ thống ngầm xả thải dưới đất để đối phó cơ quan chức năng. Thuốc bảo vệ thực vật tiềm ẩn nhiều nguy hại với môi trường.Thống kê, cả nước hiện có 98 cơ sở sản xuất thuốc BVTV, tập trung ch ủ y ếu t ại các khu công nghiệp phía Nam. Nhiều nhất là ở TP Hồ Chí Minh với 66 cơ sở. Nh ưng hầu hết các cơ sở sản xuất trong tình trạng gia công, sang chai, đóng gói ra thành phẩm thuốc BVTV, không có cơ sở nào trực tiếp sản xuất nguyên li ệu thu ốc BVTV, đa số nguyên liệu nhập khẩu và 90% là nh ập t ừ Trung Quốc, r ất khó kiểm soát thành phần.Khó hơn nữa là việc quản lý mạng lưới c ửa hàng kinh doanh thuốc BVTV. Hiện cả nước có 16.659 doanh nghiệp kinh doanh buôn bán thuốc BVTV, tức trung bình mỗi tỉnh có 265 cơ sở. Song nhiều cơ sở tại các khu vực đông dân cư xen kẽ thì không thể kiểm soát nổi.Qui trình hoạt động t ừ s ản xuất như vận hành máy móc, cho tới các khâu vệ sinh dụng cụ, trang thi ết b ị sản xuất thuốc BVTV đều phát tán vào môi trường nhiều ch ất th ải nguy h ại Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.
  9. nhưng giám sát cho thấy, từ những khâu gia công, sang chi ết, đóng gói thu ốc BVTV ở các cơ sở đều thiếu ý thức hoặc có ý thức nhưng cố tình không ch ịu đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải, xả thẳng ra môi trường. Bên cạnh đó, các loại bao bì, vỏ chai, lọ, thuốc BVTV lại chưa được coi là ch ất th ải nguy hại nên không được xử lý đúng qui trình. Trong nghiên cứu của Viện B ảo v ệ thực vật cho biết, lượng thuốc còn bám lại trên vỏ bao bì trung bình chiếm tới 1,85 % tỉ trọng bao bì. Như vậy, dựa trên số lượng thuốc BVTV sử dụng hàng năm thì môi trường Việt Nam đã ngẫu nhiên "đón nhận" khoảng 195 tấn thuốc BVTV. Lượng chất độc này nếu đem ra cân đong đo đếm v ề tác h ại t ới s ức khỏe con người là không thể tính được. Song cả nước hiện có duy nh ất 1 công ty đảm nhiệm việc xử lý chất thải từ hóa chất độc hại này. Ngoài ra khi ki ểm tra phát hiện không ít cơ sở sản xuất thuốc BVTV sử dụng nguyên li ệu nh ập trôi nổi, ngoài danh mục cho phép.Và rất phổ biến việc sử dụng công nghệ thiết bị lạc hậu, dây chuyền cũ kỹ, chắp vá và thiếu đồng bộ, phát triển tự phát. Đáng lo ngại là việc lạm dụng trong sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu trong nông dân vẫn tồn tại mà chưa thể khắc phục.Vẫn còn có từ 30-60% mẫu rau còn t ồn d ư lượng hóa chất BVTV vượt ngưỡng cho phép. Đã có 300 vụ việc có hành vi SX phân bón giả, thuốc BVTV giả đã b ị lực lượng QLTT xử lý năm 2011. Riêng lực lượng Cảnh sát PCTP v ề môi trường từ năm 2008 tới nay đã phát hiện và xử lý 237 cơ sở vi phạm pháp luật về môi trường thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc BVTV, xử phạt 2,59 tỷ đồng. Nhưng số vụ vi phạm trên đây chỉ là rất khiêm tốn. Nhiều cơ sở sản xuất, hoạt động trong lĩnh vực nhỏ, rải rác thì rất khó n ắm b ắt. Trong khi việc phối hợp với địa phương còn nhiều khó khăn, xử lý cơ sở sai ph ạm còn chưa quyết liệt, thường xuyên, mang nặng tính hình thức dẫn đ ến tình tr ạng "chây ì" vi phạm. Kết quả thanh kiểm tra SX-KD thuốc BVTV 2011 cho thấy, s ố thuốc BVTV cần tiêu hủy trong cả nước khoảng 70 triệu kg và trên 43 triệu lít thuốc BVTV; gần 70 triệu kg bao bì thuốc BVTV cần tiêu h ủy… Tuy nhiên, cái khó là phải cần tới 63 tỉ đồng cho việc tiêu hủy các chất độc hại này. III: Giải pháp quản lý CTNH ngành sản xuất hóa chất BVTV Để nhằm từng bước cải thiện tình trạng chất th ải nguy hại ngành s ản xuất hóa chất BVTV thì chúng ta phải có những bước đi đúng đắn để làm sao có thể đạt được kết quả cao nhất, nhóm chúng tôi qua th ảo luận đã đưa ra đ ược các nhóm giải pháp sau.  Nhóm giải pháp đối với nhà sản xuất.  Nhóm giải pháp đối với người sử dụng. Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.
  10.  Nhóm giải pháp đối với nhà quản lý. Cùng với những nhóm giải pháp này mà có những mục tiêu h ướng đ ến rõ ràng hơn. III.1. Đối với nhà sản xuất và phân phối sản phẩm. Quản lý chất thải nguy hại bắt đầu ngay từ quá trình sinh ra chất thải đến quá trình xử lý, và khâu cuối cùng là thải bỏ ch ất th ải.Khi phát sinh ch ất th ải, ta nghĩ đến các biện pháp để giảm lượng phát thải chất nguy hại nhất. Tuy chất nguy hại có được giảm thiểu, bản thân quá trình sản xuất luôn tạo ra một lượng chất thải nhất định, do đó người ta vẫn phải tìm cách xử lý lượng chất th ải sinh ra để giảm tác động của chất nguy hại cho con người và cho môi trường. Sau xử lý, lượng chất thực sự phải thải bỏ cuối cùng cần được giải quy ết để đảm bảo vệ sinh và an toàn. Do vậy ở mỗi giai đoạn ph ải có bi ện pháp qu ản lý thích hợp để giảm thiểu tối đa nguồn chất thải nguy hại III.1.1. Quản lý nguồn phát sinh chất thải ( giảm thiểu tại nguồn). Giảm thiểu tại nguồn là giảm về số lượng hoặc độc tính c ủa b ất kỳ m ột chất thải nguy hại nào đi vào dòng thải trước khi tái sinh, x ử lý ho ặc đưa vào môi trường. Thông thường, có hai biện pháp chính để giảm thiểu chất th ải t ại nguồn: thay đổi cách quản lý, vận hành sản xuất và thay đổi quá trình sản xuất. Những cải tiến căn bản trong quản lý và vận hành sản xuất. Cải tiến cách thức vận hành cần thực hiện trong tất cả các lĩnh vực: sản xuất, b ảo trì thiết bị, sử dụng và lưu trữ nguyên vật liệu thô, bảo quản s ản ph ẩm; l ưu tr ữ và quản lý chất thải. Các nội dung cải tiến trong quản lý và v ận hành s ản xu ất gồm: Quản lý, lưu trữ nguyên vật liệu và sản phẩm. Hình5: cán bộ Quản lý thị trường kiểm tra sản phẩm Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.
  11. Những cải tiến về điều độ sản xuất. Tăng cường các phương pháp để quản lý khí thải, chất thải rắn, nước thải trong nhà máy, như các nhà máy phải xây dựng một hệ thống xử lý khí th ải, các khâu khuấy trronj chiết chai cần được thực hiện trong h ệ th ống kín. Tại nhà máy cần có hệ thống phan loại chất thải rắn, còn đối với vấn đ ề x ử lý n ước thải thì toàn bộ nước thải nhà máy bvtv chứa hầu như bao gồm các loại thu ốc bvtv được sản xuất tại xí nghiệp do vậy chứa rất nhiều clo h ữu c ơ. Photpho hữu cơ…nên cẩn có biện pháp xử lý thích hợp.  Ngăn ngừa thất thoát và chảy tràn.  Tách riêng các dòng chất thải.  Huấn luyện nhân sự. Hình 6: Một lớp tập huấn về thuốc BVTV III.1.2. Thay đổi quá trình sản xuất Thay đổi về quá trình sản xuất bao gồm những thay đổi về nguyên v ật liệu đầu vào, công nghệ và thiết bị.Tất cả những thay đổi này nh ằm gi ảm phát thải các chất gây ô nhiễm trong quá trình sản xuất.Nh ững thay đổi v ề quá trình có thể được thực hiện nhanh chóng hơn và ít tốn kém h ơn là thay đ ổi v ề s ản phẩm và kỹ thuật. Thay đổi nguyên liệu đầu vào, bao gồm cả việc sử dụng nguyên liệu sạch hoặc sử dụng nguyên liệu chất lượng cao cũng nhằm để hạn chế việc sinh ra chất thải nguy hại. Thay đổi về kỹ thuật và công nghệ  Cải tiến quy trình sản xuất. Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.
  12.  Điều chỉnh các thông số vận hành quá trình.  Những cải tiến về máy móc thiết bị. Hiện nay ở nước ta, lượng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) quá h ạn s ử dụng đang tồn đọng ở các địa phương rất nhiều mà chưa có cách xử lý phù h ợp. Nhiều địa phương đã đem chôn dưới đất, song cách làm này rất nguy hiểm, có thể coi như những “quả bom nổ chậm”, sẵn sàng “bể” ra, ngấm vào nước ngầm và thâm nhập cơ thể người. Trước tình hình trên, GS-TSKH Trần Mạnh Trí, Giám đốc Trung tâm Công nghệ Hóa học và môi trường (ECHEMTECH) - Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật VN, đã nghiên cứu một giải pháp m ới, đó là tiêu hủy thuốc BVTV không đốt, chi phí xử lý rẻ hơn cách dùng lò đ ốt đ ến 50% -60%. Hình 7 :Hệ thống xử lý thuốc bảo vệ thực vật của GS-TSKH Trần Mạnh Trí III.1.3. Tận dụng chất thải Tận dụng gồm tái sinh (recycle), tái sử dụng (reuse), tái ch ế (reclamation) hoặc phục hồi (recovery).Tái chế là giải pháp tận dụng được ưu tiên sau giảm thiểu chất thải tại nguồn. Tái sử dụng. Tái sử dụng là sử dụng lại một loại sản ph ẩm nhi ều lần nếu có thể, nhằm giảm lượng chất thải và giảm các nguồn lực phải sử dụng để sản xuất sản phẩm mới. Tái sử dụng bao hàm cả việc bán cho sử d ụng hay s ửa chữa sản phẩm đã qua sử dụng để dùng tiếp, hoặc s ử dụng m ột s ản ph ẩm vào nhiều mục đích.Có thể tái sử dụng bao bì tuy nhiên các bao bì đ ược tái s ử d ụng cần phải đảm bảo các yêu cầu về tính năng và các chi ti ết k ỹ thu ật . Bao bì nào có biếu hiện giảm độ bền thì không được sử dụng. Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.
  13. Tái sinh hoặc tái chế. Tái sinh, tái chế là quá trình ch ế bi ến ch ất th ải t ạo thành sản phẩm mới được sử dụng như nguyên vật liệu của sản xuất hay sản phẩm tiêu dùng nhằm tạo ra lợi nhuận và hiệu quả về kinh tế, xã hội, môi trường…Đó là quá trình tái chế bao bì thành bao bì mới nhưng có nhiều ưu điểm vượt trội hơn như khả năng chịu được rung đọng hoặc hạn chế các phản ứng xảy ra khi bị rò rỉ. Phục hồi. Phục hồi là quá trình tạo lại các tính năng sử dụng của bao bì phân bón, hoặc nắp chai thuốc bvtv như ban đầu. Lợi ích Tái sinh có phạm vi ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực và nhiều ngành công nghiệp do mang lại nhiều lợi ích như:  Bảo tồn nguồn lực sản xuất, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, gi ảm nhu cầu sử dụng nguyên liệu thô cho sản xuất, làm gi ảm chi phí sản xuất.  Ngăn ngừa sự phát tán những chất thải độc hại vào môi trường.  Cung cấp nguồn nguyên vật liệu có giá trị cho công nghiệp.  Kích thích phát triển những quy trình công nghệ sản xuất sạch hơn.  Tránh phải thực hiện các quá trình mang tính bắt bu ộc nh ư xử lý hoặc chôn lấp chất thải.Khi giảm nhu cầu xử lý sẽ dẫn đến giảm chi phí xử lý chất thải. Thứ tự ưu tiên lựa chọn phương pháp tái chế: Lựa chọn ph ương pháp tái chế theo thứ tự sắp xếp ưu tiên dựa trên mức rủi ro có thể xảy ra như sau: 1. Tái chế hay tái sử dụng trong nhà máy 2. Tái sinh bên ngoài nhà máy 3. Bán cho mục đích tái sử dụng 4. Tái sinh năng lượng Các phương pháp phục hồi chất thải và phạm vi ứng dụng: Để ph ục h ồi hoá chất có ích trong chất thải người ta ứng dụng các ph ương pháp hoá lý có đặc điểm là tách được hoá chất ra khỏi chất thải và thu h ồi được chúng sau khi tách. Mỗi phương pháp có thể ứng dụng hiệu quả ở một phạm vi khác nhau dựa vào nguyên lý của phương pháp và tính chất của chất thải. III.1.2. Quản lý khâu đóng gói. Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.
  14. Hình 8 :Một số nhãn đóng gói thuốc BVTV Khi đóng gói thuốc bvtv cần đăm bảo các yêu cầu sau: -Thuốc bvtv và phân bón phải được đóng gói bằng bao bì có ch ất lượng tốt, bao bì phải được đóng kín và ngăn ngừa rò rỉ khi vận chuyển. -Thân và phần quanh bao bì phải có khả năng chịu được rung động lớn, nắp chia hay các bộ phận giảm ma sát ph ải được đóng ch ặt, an toàn và hi ệu quả. -Bao bì bên trong phải được bao goi hay giứ chặt không cho rò rỉ. -Tất cả các ký hiệu trên thùng hàng chứa chất nguy hại phải được ghi rõ ràng, không tẩy xóa. -Có hệ thống văn bản rõ ràng về việc rửa bao bì thuốc bvtv tr ước khi tiêu hủy hoặc khi cần. -Có nơi lưu trữ an toàn cho bao bì thuốc bvtv đã qua s ử dụng trước khi tiêu hủy. III.1.3. Quản lý khâu dán nhãn. Tất cả các nhãn trên thùng hàng chứa chất nguy hại ph ải có hình dạng, màu sắc, ký hiệu và chữ đúng quy định, mọi nhãn ph ải được in và dán ch ắc chắn lên bao bì để dễ nhận biết, nhãn phải rõ ràng và không bị che khu ất b ởi bất kì phần nào trên bao bì hay bị che bởi phần khác, các nhãn không b ị g ấp nếp… dưới đây là một số ghi nhận của nhóm chúng tôi trong việc quản lý khâu dán nhãn này. - Tất cả các ghi chép chỉ rõ ngày, tháng, năm dùng thuốc bảo vệ thực vật. Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.
  15. Ghi chép chỉ rõ nhãn hiệu và thành phần chính của thuốc cũng như thuốc - dùng cho loại côn trùng nào. Ghi rõ tên chủng của loại sâu, bệnh hay cỏ cần diệt. - Ghi rõ thông tin về cán bộ kỹ thuật đề xuất sử dụng thuốc bảo vệ thực - vật. Hồ sơ ghi rõ số lượng thuốc sử dụng hoặc lượng nước (hay các chất pha - chế khác), và liều lượng tính bằng g/l hay các đơn vị đo l ường khác được quốc tế công nhận. Ghi chép đầy đủ và chi tiết các loại máy móc sử dụng (nếu nhi ều lo ại, - cần ghi riêng từng loại), và phương pháp sử dụng (đeo trên vai, lượng lớn, U.L.V., qua hệ thống thuỷ lợi, rắc, phun sương, phun từ trực thăng hay phương pháp khác. Ghi rõ ngày đầu của vụ thu hoạch. Ghi đầy đủ thời gian con người ti ếp - cận lại vườn cây sau khi phun thuốc. Có các phương pháp để người dân nhận biết khi vào lại vườn sau khi - phun thuốc. Các loại thuốc BVTV và phân bón chỉ được l ưu trữ t ạm th ời trong những vị trí, khu vực đã được quy định. Các phương tiện bảo quản thuốc BVTV phải tuân thủ luật pháp và quy - tắc của nước sở tại và của địa phương. Kho bảo quản thuốc bảo vệ thực vật phải có cấu trúc tốt, có h ệ th ống - khoá an toàn, đủ thoáng khí để tránh hơi độc tích tụ trong trường h ợp con người phải vào kho) và phải có dủ ánh sáng tự nhiên cũng như nhân tạo để bảo đảm cán bộ phụ trách có thể dễ dàng đọc nhãn hiệu khi vẫn để nguyên sản phẩm trên giá. Kho giữ thuốc bảo vệ thực vật phải được xây bằng nguyên liệu ch ống - cháy (yêu cầu tối thiểu là chống được trong vòng 30 phút. Kho lưu trữ thuốc bảo vệ thực vật cách xa các nguyên liệu khác. - Kho thuốc bảo vệ thực vật được trang bị hệ thống giá để không th ấm - nước để tránh tình trạng xuống cấp do ẩm như: kim loại hoặc nhựa cứng. Kho bảo quản thuốc bảo vệ thực vật có các thùng ch ứa chống rò rỉ ho ặc - được ngăn (có hệ thống ngăn rò rỉ) phù hợp với l ượng ch ất l ỏng c ần b ảo quản, có tường và sàn được sơn lớp chống hoá chất để đảm bảo không có bất cứ sự rò rỉ, hay thấm nhiễm ra ngoài kho. Khu vực pha chế và cân đong huốc bảo vệ thực vật có các thiết bị tiêu - chuẩn để đảm bảo tỷ lệ thành phần chính xác trong hỗn hợp. III.1.4. Quản lý khâu nhập kho. - Các phương tiện bảo quản thuốc bảo vệ th ực vật ph ải tuân th ủ lu ật pháp và quy tắc của nước sở tại và của địa phương. Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.
  16. Kho bảo quản thuốc bảo vệ thực vật phải có cấu trúc tốt, có h ệ th ống - khoá an toàn, đủ thoáng khí để tránh hơi độc tích tụ trong trường h ợp con người phải vào kho) và phải có dủ ánh sáng tự nhiên cũng như nhân tạo để bảo đảm cán bộ phụ trách có thể dễdàng đọc nhãn hiệu khi vẫn để nguyên sản phẩm trên giá. Kho giữ thuốc bảo vệ thực vật phải được xây bằng nguyên liệu ch ống - cháy (yêu cầu tối thiểu là chống được trong vòng 30 phút) Kho lưu trữ thuốc bảo vệ thực vật cách xa các nguyên liệu khác. - Kho thuốc bảo vệ thực vật được trang bị hệ thống giá để không th ấm - nước để tránh tình trạng xuống cấp do ẩm như: kim loại hoặc nhựa cứng. Kho bảo quản thuốc bảo vệ thực vật có các thùng ch ứa chống rò rỉ ho ặc - được ngăn (có hệ thống ngăn rò rỉ) phù hợp với l ượng ch ất l ỏng c ần b ảo quản, có tường và sàn được sơn lớp chống hoá chất để đảm bảo không có bất cứ sự rò rỉ, hay thấm nhiễm ra ngoài kho. Khu vực pha chế và cân đong thuốc bảo vệ thực vật có các thiết bị tiêu - chuẩn để đảm bảo tỷ lệ thành phần chính xác trong hỗn hợp. III.1.5. Quản lý khâu vận chuyển. Hình 9 : Thùng chứa và xe chuyên dụng chở hóa chất Đối với khâu vận chuyển cần phải thực hiện các vấn đề sau: - Các cơ sở sản xuất không được giao các loại thuốc BVTV và phân bón cho đon vị vận chuyển và lưu trữ xử lý nếu không có giấy phép hợp lệ. - Trước khi vận chuyển hay giao nhận các loại thuốc BVTV và phân bón phải được đóng gói và dán nhãn theo quy định. Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.
  17. Các cơ sở này cũng phải giao hàng đến đơn vị tiếp nhận tronh thời gian - ngắn nhất. Đơn vị dùng xe của mình để vận chuyển các sản phẩm phải tuôn th ủ - nghiêm túc những quy định chung( rò rỉ, đổ vỡ và xảy ra tai nạn.) Đơn vị vận chuyển có nhiệm vụ làm sạch chat rơi vãi trên đường. - Đơi với các phương tiện vận chuyển phải có nguyên tắc đặc thù riêng. - III.1.6. Quản lý việc lưu trữ tại các đại lý. Phải có khoảng cách an toàn từ khu lưu trữ đến khu nhà ở - Không được lưu hóa chất cùng với thực phẩm - Phải đảm bảo các tiêu chuẩn về phòng chống cháy nổ khi thi ết k ế kho - lưu trữ, vật liệu xây dựng kho phải có tính chịu lửa, có chỗ thoát hi ểm, khoảng cách an toàn ngăn cách cháy, có hệ thống báo cháy, phòng ch ữa cháy, đối với vật liệu bằng thép phải được cách lửa. Kết cấu kiến trúc của kho lưu trữ phải có h ệ th ống thông gió tốt nh ư các - hệ thống quạt, ống lùa, ống thông gió trên trần, tường, sàn. Sàn nhà khi lưu trữ phải có kết cấu chống thấm thích hợp, dễ lau chùi, h ệ - thống thoát nước thích hợp. Người quản lý kho phải thuộc bảng hướng dẫn về công tác an toàn, công - tác an toàn trong kho, phải thuộc quy tắc an toàn và ứng cứu khi có sự cố. Có công tác bảo trì kho định kỳ, công việc này làm tăng tính an toàn t ại - kho lưu trữ nhằm hạn chế các sự cố. Buôn bán thuốc phải có chứng chỉ hành nghề. - Hình 10 : Kiểm tra kinh doanh thuốc BVTV Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.
  18. Ngiêm cấm - Buôn bán thuốc BVTV không có cửa hàng và kho ch ứa thu ốc, ho ặc có c ửa hàng nhưng không có kho chứa. - Buôn bán thuốc chung với thức ăn chăn nuôi, lương thực, thực phẩm, hàng giải khát, thuốc y tế, trừ phân bón. III.2 . Đối với người sử dụng III.2.1. Quản lý khâu sử dụng - Chỉ mua thuốc nguyên chai, nguyên gói, không bị rò rỉ, có nhãn mác đầy đ ủ, còn trong hạn sử dụng. - Không chở thuốc BVTV chung với lương thực, thực phẩm, không để đổ vỡ khi vận chuyển. - Trước khi sử dụng cần chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết: cân, đong pha chế, đồ bảo hộ lao động, kiểm tra lại bình phun. - Khi phun rải thuốc không dùng tay tiếp xúc với thuốc, không để thuốc dính vào da và quần áo, không phun ngược chiều gió, không ăn uống và hút thuốc khi phun thuốc. - Nếu thuốc dính vào da, mắt, cần rửa ngay bằng nước sạch. - Sau khi phun thuốc cần thay áo quần, tắm rửa sạch sẽ. Không r ửa bình phun và đ ổ thuốc thừa xuống sông, kênh rạch, ao hồ. Không tận dụng các bao bì, chai vỏ thuốc vào các mục đích khác. - Giữ đúng thời gian cách ly từ khi phun thuốc lần cuối đến khi thu hoạch sản phẩm. - Bảo quản thuốc nơi khô ráo, thoáng mát, xa trẻ em và gia súc. HìnHình 11 : Hướng dẫn sử dụng thuốc BVTV ngoài đồng ruộng III.2.2. Sau khi sử dụng. Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.
  19. Thuốc trừ sâu dư thừa phải lưu trữ trong thùng kín và để nơi thong mát, - xa lửa sau đó mang đi xử lý. Xây dung những khu vực thu gom chế phẩm thuốc trừ sâu để xử lý. - Thu gom những bao bì đã sử dụng tập hợp đến nơi xử lý. - Hình 12: nơi chứa rác thải thuốc BVTV III.3.Đối với nhà quản lý. III.3.1: Về quản lý các nhà máy sản xuất hóa chất BVTV. Cần có những quy định riêng đối với ngành sản xuất đặc thù này, t ừ trước đến nay đều có tư duy chạy theo sau, tức là chỉ biết được hiện trạng gây ô nhiễm môi trường khi nhà máy đã gây hậu quả, và tính hướng kh ắc ph ục, ch ứ hầu như chưa có cái nhìn tổng quan kể từ khi cho phép xây dựng, b ắt đ ầu di vào hoạt động của nhà máy. Trước khi xây dựng một công trình thì hi ện nay các nhà quản lý môi trường có công cụ là đánh giá tác động môi trường (ĐTM) n ếu các chỉ số đánh giá vượt chuẩn cho phép thì bắt buộc ngừng cấp hoặc không cấp phép đăng ký kinh doanh, không được vì mục tiêu phát tri ển kinh t ế tr ướt mà b ỏ qua việc ảnh hưởng đến môi trường. Dùng các công cụ pháp luật để thực thi công tác bảo vệ môi trường, có những chế tài đủ mạnh để nhằm răn đe, không tái phạm khi có những v ụ vi phạm môi trường sảy ra, nhưng biện pháp về kinh tế, th ị trường nh ư vi ệc d ừng lưu thông hàng hóa khi nhà máy vi phạm môi trường, dừng tất cả các hoạy động kinh doanh hay tước giấy phép kinh doanh khi vi phạm. Thực hiện các nghị định, thông tư hướng dẫn của chính phủ, của các bộ, ban ngành liên quan một cách sát sao, cần năm bắt kịp thời, thường xuyên kiểm tra các cơ sở sản xuất, sang chi ết Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.
  20. thuốc BVTV, nắm bắt kịp thời những thông tin do người dân ph ản ánh đ ể k ịp thời đưa ra biện pháp khắc chế được những hành vi vi phạm môi trường. Hình13 : Kiểm tra tem, nhãn đối với sản xuất thuốc BVTV III.3.2 : Quản lý môi trường đối với người sử dụng: Nhìn chung đa số đối tượng sử dụng thuốc là người nông dân, do đó họ không có sự hiểu biết đúng đắn về mức độ nguy hiểm của thuốc BVTV đến con người và sinh vật là như thế nào. Do vậy, khi đứng trên ph ương di ện là nhà quản lý thì cần phải có những việc làm đúng đắn. Giáo dục , tuyên truyền sâu rộng hơn nữa cho nông dân v ề các lo ại thu ốc trừ sâu cũng như nhược điểm của chúng. Tác hại của việc dùng không đúng thuốc, các phương pháo an toàn khi sử dụng thuốc và phun thuốc Khuyến khích dử dụng các phương pháp phòng trừ dịch hại IPM để hạn chế việc sử dụng thuốc trừ sâu. Việc buôn bán thuốc phải thông qua kiểm dịch và do nh ững đ ơn v ị hay cá nhân có hiểu biết về thuốc để tránh việc sử dụng sai thuốc và nhiễm độc sang các sản phẩm khác Các thuốc trừ sâu dư thừa phải được lưu trữ trong những thùng kín và bảo quản ở những nơi thoáng mát, xa lửa, xa các nguồn hóa ch ất d ễ gây cháy, n ổ… sau đó mang đến nơi sử lý. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc sử dụng thuốc của nông dân, có k ế hoạch tuyên truyền, phổ biến cách thức sử dụng an toàn đối với các loại thu ốc mà họ sử dụng, nên có những khuyến cáo, h ướng dẫn, ch ỉ dẫn sử d ụng h ợp lý, tránh thất thoát lãng phí khi sử dụng. Có ch ế tài s ử lý khi vi ph ạm, s ử d ụng b ừa bãi, gây ảnh hưởng đến môi trường. Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2