393
LA CHỌN VÀ ĐÁNH GIÁ MỘT S BÀI TP
PHÁT TRIN T CHT MM DO VÀ KHÉO LÉO CHO N
VẬN ĐỘNG VIÊN AEROBIC ĐỒNG ĐỘI LA TUI 9 - 10
TẠI NHÀ THI ĐẤU NGUYN DU QUN 1
ThS. Nguyễn Thị Thùy Trang1, ThS. Lê Minh Tuấn1,
ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Như2
1 Trường Đại học Sư Phạm Thể dục Thể thao Thành Phố Hồ Chí Minh
2 Trung tâm Thể dục Thể thao Quận 1
TÓM TẮT
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học thường quy nhưng đảm bảo hàm lượng
khoa học tính logic. Công trình đã tổng hợp được 37 bài tập được dùng để phát triển tố
chất mềm dẻo và khéo léo cho nữ vận động viên (VĐV) Aerobic, thông qua quá trình chọn lọc,
phỏng vấn thì công trình đã xác định được 32 bài tập phát triển tố chất mềm dẻo và khéo léo
cho nữ vận động viên Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 - 10 tại nhà thi đấu (NTĐ) Nguyễn Du, Quận
1. Sau chương trình thực nghiệm kết quả cho thấy một số bài tập phát triển tố chất mềm dẻo
và khéo léo cho nữ vận động viên Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 - 10 tại nhà thi đấu Nguyễn Du,
Quận 1 mang lại hiệu quả cao thể hiện các test kiểm tra tố chất mềm dẻo khéo léo đều
tăng trưởng có ý nghĩa thống kê.
Từ khóa: Bài tập, Mềm dẻo và khéo léo, Aerobic đồng đội, Quận 1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, sự nghiệp thể dục, thể thao nước ta đã có nhiều tiến
bộ. Thể dục thể thao quần chúng tiếp tục phát triển với nhiều hình thức đa dạng, góp
phần nâng cao sức khoẻ, xây dựng lối sống lành mạnh, cải thiện đời sống văn hoá,
tinh thần của nhân dân. Trong số các môn Thể Dục Aerobic, Aerobic đồng đội là một
trong sáu môn trong hệ thống Thể Dục thi đấu. Aerobic đồng đội không chỉ đơn thuần
một môn rèn luyện sức khỏe cho cộng đồng người dân từ cuối những năm 80,
còn mang tính thi đấu với tinh thần thi đấu liên kết đồng đội bền vững. Aerobic
đồng đội sự kết hợp giữa di chuyển khéo léo của 7 bước bản, kết hợp với các
yếu tố nhanh, mạnh, bền nh nghệ thuật hơn hn các môn thể thao thông thường
sự mềm dẻo khéo léo, tất cả các phối hợp vận động đó được thể hiện trên nền
nhạc từ 1 phút 30 giây đến 3 phút. Bài tập được thực hiện trên sàn diện tích 7x7m
(tập thể 3 người) 12x12m (tập thể 8 người). Các thể loại thi đấu bao gồm: bài qui
định, bài tự chọn (tập thể 8 người), bài tự chọn (tập thể 3 người). Vì luật thay đổi
cập nhập liên tục, độ khó và khả năng thực hiện bài thi ngày càng phức tạp, các VĐV
độ tuổi quá nhỏ, thể phát triển chưa đủ để thể đáp ứng các bài tập với khối
lượng lớn nên thành tích của đơn vị Hồ Chí Minh không ổn định. Xuất thân một
vận động viên Aerobic hiện đang trực tiếp huấn luyện vận động viên thành phố
nhóm tuổi 9 – 10 tuổi tại nhà thi đấu Nguyễn Du quận 1, hiểu được yêu cầu đánh giá,
nâng cao hiệu quả công tác huấn luyện về phát triển khả năng mềm dẻo khéo léo
của vận động viên Aerobic đồng đội nên tôi đã mạnh dạn chọn hướng nghiên cứu:
“Lựa chọn và đánh giá một số bài tập phát triển tố chất mềm dẻo và khéo léo cho nữ
vận động viên Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 - 10 tại nhà thi đấu Nguyễn Du quận 1’’,
từ đó những đánh giá xác định tốt hơn bài tập phát triển tố chất mềm dẻo
394
khéo léo làm tiền để để điều chỉnh các yếu tố tác động đến công tác tuyển chọn, huấn
luyện và thi đấu.
2. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN
Khách thể nghiên cứu: gồm 10 vận động viên Nữ, 9-10 tuổi (sinh năm 2009-
2010) 20 huấn luyện vn, Chuyên gia, n quản lý, Giảng viên, Giáo vn.
Qua trình nghiên cứu tác giả đã sử dụng các phương pháp như:
Phương pháp tổng hợp tài liệu: Phương pháp này được sử dụng trong suốt quá
trình nghiên cứu, từ lúc định hướng nghiên cứu đến khi hoàn thành công trình nghiên
cứu các tài liệu gồm các sách, tạp chí chuyên ngành về huấn luyện thể thao,
Aerobic, Huấn luyện thể lực chung, huấn luyện thể lực chuyên môn.
Phương pháp phỏng vấn (gián tiếp): Khách thể phỏng vấn các chuyên gia,
huấn luyện viên có nhiều năm kinh nghiệm trong huấn luyện môn Aerobic. Đối tượng
phỏng vấn một số bài tập phát trin tố chất mềm dẻo và khéo léo cho nữ vận động
viên Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 - 10 tại nhà thi đấu Nguyễn Du quận 1.
Phương pháp kiểm tra sư phạm: gồm 07 test đánh giá tố chất mềm dẻo và khéo léo
cho nữ vận động vn Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 - 10 tại nhà thi đu Nguyễn Du quận 1.
Phương pháp toán thống kê: Phương pháp này dùng để xử các số liệu thu
được với sự hỗ trợ của chương trình Ms-Excel SPSS (là viết tắt của Statistical
Package for the Social Sciences).
3. NỘI DUNG
3.1 Lựa chọn mt s bi tp pht trin t cht mm dẻo v khéo léo cho n
VĐV Aerobic đng đi lứa tuổi 9 - 10 tại nh thi đu Nguyễn Du qun 1
Qua quá trình tìm hiểu, tổng hợp, phân tích tài liệu liên quan, qua quan sát
các buổi tập, qua thực tế tập luyện huấn luyện vận động viên nữ vận động viên
Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 - 10 tại nhà thi đấu Nguyễn Du quận 1 công trình đã tổng
hợp được 37 bài tập thường được sử dụng để phát triển tố chất mềm dẻo khéo léo
cho nữ vận động viên Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 - 10. Công trình tiến hành phỏng
vấn 2 lần bằng phiếu cùng 1 cách đánh giá, trên cùng một hệ thống các bài tập. Kết
quả cuối cùng của phỏng vấn kết quả tối ưu nhất nếu giữa 2 lần phỏng vấn sự
đồng thuận cao (cả 2 lần phỏng vấn, các bài tập đều đạt 75% ý kiến tán đồng trở lên).
Và kết quả 2 lần phỏng vấn được giới thiệu ở bảng 1.
Bảng 1: Kết quả phỏng vấn lựa chọn mốt số bài tập phát triển tố chất mềm dẻo và khéo léo
cho nữ VĐV Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 - 10 tại NTĐ Nguyễn Du
TT
Bi tp
Kt quả phỏng vn
Lần 1 (n=20)
Lần 2 (n=20)
Đồng ý
Không
đồng ý
Đồng ý
Không
đồng ý
%
n
n
n
%
1
Uốn cầu vồng
75
5
14
6
30
2
Dẻo gập thân
90
2
17
3
15
3
Ngồi dạng chân nghiên gập thân
85
3
19
1
5
395
4
Xoạc dẻo ba tư thế (ngang, dọc trái,
dọc, phải)
95
1
19
1
5
5
Quỳ duỗi chân nâng gối 20s
90
2
18
2
10
6
Quỳ gập sấp ép vai 20s
85
3
17
3
15
7
Nằm sắp bẻ dẻo lưng
40
12
16
4
20
8
Đứng gác chân trước tc giống gập dẻo
95
1
18
2
10
9
Dẻo xoạc dọc với bậc thang
65
7
14
6
30
10
Đứng nắm hai tay sau lên giống chuyển
ngồi ép vai
80
4
16
4
20
11
Xoạc hai chân trên
75
5
17
3
15
12
Xoạc dọc đứng ép chân vào tường
85
3
18
2
10
13
Đứng đá chân sau vòng cầu
95
1
19
1
5
14
Uốn dẻo
100
0
17
3
15
15
Dẻo xoay vai
90
2
20
0
0
16
Dẻo vai với dây thun
75
5
14
6
30
17
Dẻo xoạc dọc
85
3
16
4
20
18
Ngồi dạng chân - dạng chân - khép sau
(trườn dẻo)
90
2
18
2
10
19
Dẻo xoạc ngang
90
2
19
1
5
20
Đứng gác chân trước trên giống ngã dẻo
85
3
20
0
0
21
Kết hợp các bước chạy: nâng cao đùi,
bước nhỏ, chạy đạp sau
85
3
18
2
10
22
Nhảy ô ăn tiếp sức
90
2
19
1
5
23
Chạy zic zăc
90
2
17
3
15
24
Chuyền đồ vật (bóng)
95
1
17
3
15
25
Lăng vòng
90
2
16
4
20
26
Tung bắt bóng (vòng)
70
6
13
7
35
27
Chạy tiếp sức
85
3
16
4
20
28
Thằng bằng trên một chân
80
4
16
4
20
29
Quay 180o (mở chân) quay 180o (khép
chân)
90
2
16
4
20
30
Nhảy chữ thập
95
1
18
2
10
31
Lò cò qua thang giây
75
5
13
7
35
32
Chạy con thoi (4 lần x 10m)
80
4
19
1
5
33
Burpee thực hiện 20s
85
3
18
2
10
34
Adams nhảy 4 ô thực hiện 20s
90
2
17
3
15
35
Nhảy lục giác
90
2
19
1
5
36
Dẫn bóng
85
3
18
2
10
37
Bật nhảy phối hợp với nhào lộn
95
1
17
3
15
Qua bảng 1 cho thấy: Huấn luyện viên, Giảng viên, nhà quản sự nhất trí
cao về ý kiến trả lời. Theo phương pháp luận đã trình bày trên các bài tập trong
phỏng vấn chiếm tỷ lệ 75% trên tổng số phiếu ở mức đồng ý được tiếp tục đưa vào
nghiên cứu ở bước tiếp theo.
396
Đề tài tiến hành kiểm đinh Wilcoxon để đảm bảo sự đồng nhất ý kiến giữa
2 lần phỏng vấn. Kết quả kiểm định được trình bày qua bảng 2 sau:
Bảng 2: Kết quả kiểm đinh Wilcoxon giữa 2 lần phỏng vấn
Test Statisticsa
lan2 - lan1
Z
-.064b
Asymp. Sig. (2-tailed)
.949
Giả thiết H0: Hai trị trung bình của 2 tổng thể là như nhau.
Từ kết quả trên, ta thấy mức ý nghĩa quan sát của kiểm định giữa 2 lần phỏng
vấn test là sig. = 0.949 > 0.05 (ngưỡng xác suất thống kê có ý nghĩa tại P = 0.05). Do
đó ta chấp nhận giả thiết H0.
Kết luận rút ra: theo kiểm định Wilcoxon, có tính trùng hợp và ổn định giữa 2
lần phỏng vấn.
Như vậy, những bài tập nào được đánh giá cao ở lần phỏng vấn thứ nhất cũng
được đánh giá cao lần phỏng vấn thứ 2 hoặc ngược lại, bài tập nào được đánh giá
thấp ở lần phỏng vấn thứ nhất cũng có kết quả tương tự ở lần phỏng vấn thứ hai.
Tkết quả 2 lần phỏng vấn, theo nguyên tắc chỉ chọn những bài tập75% ý
kiến tán đồng ở cả 2 lần phỏng vấn, đồng thời có sđồng nhất giữa hai lần phỏng vấn.
Do vậy, đề tài đã xác định được 32 bài tập phát triển tố chất mềm dẻo và khéo
léo cho nữ vận động viên Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 -10 tại nhà thi đấu Nguyễn Du
quận 1 để đưa vào chương trình thực nghiệm.
3.2 Đnh gi hiu quả ứng dụng mt s bi tp pht trin t cht mm dẻo v
khéo léo cho n vn đng viên Aerobic đng đi lứa tuổi 9 - 10 tại nhà thi
đu Nguyễn Du qun 1 sau 06 thng tp luyn
Sau 06 tháng thực nghiệm việc ứng dụng một số bài tập phát triển tố chất mềm
dẻo và khéo léo cho nữ vận động viên Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 -10 tại nhà thi đấu
Nguyễn Du quận 1 được đánh giá thông qua 07 test đã được nghiên cứu và đảm bảo
hàm lượng khoa học kết quả được trình bày ở bảng 3 và biểu đồ 1
Bảng 3: Kết quả kiểm tra đánh giá hiệu quứng dụng một số bài tập phát triển tố chất mềm
dẻo và khéo léo cho nữ vận động viên Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 - 10 tại nhà thi đấu Nguyễn
Du quận 1 sau 06 tháng tập luyện
TT
Chỉ tu
Ban đầu
Sau 06 tháng
W%
t
P
δ
δ
Tố chất mềm dẻo
1
Uốn dẻo (cm)
48.2
1.03
47.8
1.14
16.4
12.67
< 0.05
2
Dẻo xoay vai (cm)
16.2
1.0
12.2
0.42
28.0
18.57
< 0.05
3
Dẻo xoạc ngang (cm)
14.9
0.99
12.2
0.42
19.8
10.08
< 0.05
4
Dẻo xoạc dọc (cm)
14.7
0.7
11.4
0.7
25.3
9.71
< 0.05
X
X
397
Tố chất khéo léo
5
Chạy zic zắc 30m (s)
11.8
0.6
10.2
0.26
14
10.82
< 0.05
6
Bật quay 180o (mở chân)
tiếp 180o (khéo chân) thời
gian thực hiện 60s (lần)
25.3
0.5
33.3
0.5
27.3
52.5
< 0.05
7
Nhảy chữ thập, thời gian
thực hiện 60s (lần)
15.5
0.71
20.3
0.48
26.9
29.87
< 0.05
%W
22.4
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3 và biểu đồ 1 cho thấy, sau 06 tháng thực nghiệm
bài tập phát triển tố chất mềm dẻo khéo léo cho nữ vận động viên Aerobic đồng
đội lứa tuổi 9 - 10 tại nhà thi đấu Nguyễn Du quận 1 đều tăng trưởng có ý nghĩa thống
kê ở ngưỡng xác xuất P <0.05. Nhịp tăng trưởng trung bình đạt
%W
= 22.5 %. Trong
đó, test có nhịp tăng trưởng cao nhất đó Dẻo xoay vai với W% = 28%. Test Chạy
zic zắc 30m (s) có nhịp tăng trưởng trung bình phát triển là thấp nhất
%W
= 14 %.
Ghi chú: 1/ Uốn dẻo (cm); 2/ Dẻo xoay vai (cm); 3/ Dẻo xoạc dọc (cm); 4/ Dẻo xoạc dọc (cm); 5/ Chạy
zic zăc 30m (s); (6) Quay 180o (mở chân), quay 180o (khép chân) (thời gian thực hiện 60s) (lần);
(7) Nhảy chữ thập, thời gian thực hiện 60s (lần)
Biu đ 1: Nhịp tăng trưởng thành tích của nữ VĐV Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 - 10
tại nhà thi đấu Nguyễn Du quận 1 sau 06 tháng tập luyện
Ngoài ra ở biểu đồ 2 ta thấy thành tích trung bình có sự khác biệt, sự khác biệt
theo chiều hướng tốt hơn sau quá trình 06 tháng ứng dụng một số bài tập phát triển tố
chất mềm dẻo và khéo léo cho nữ vận động viên Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 - 10 tại
nhà thi đấu Nguyễn Du quận 1 sau 06 tháng tập luyện.
.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
30.00
1234567
16.4%
28.0%
19.8%
25.30%
14.0%
27.3% 26.9%