LỰA CHỌN VÀ ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN TỐ CHẤT MỀM DẺO VÀ KHÉO LÉO CHO NỮ VẬN ĐỘNG VIÊN AEROBIC ĐỒNG ĐỘI LỨA TUỔI 9 - 10 TẠI NHÀ THI ĐẤU NGUYỄN DU QUẬN 1
ThS. Nguyễn Thị Thùy Trang1, ThS. Lê Minh Tuấn1, ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Như2 1 Trường Đại học Sư Phạm Thể dục Thể thao Thành Phố Hồ Chí Minh 2 Trung tâm Thể dục Thể thao Quận 1
TÓM TẮT
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học thường quy nhưng đảm bảo hàm lượng khoa học và tính logic. Công trình đã tổng hợp được 37 bài tập được dùng để phát triển tố chất mềm dẻo và khéo léo cho nữ vận động viên (VĐV) Aerobic, thông qua quá trình chọn lọc, phỏng vấn thì công trình đã xác định được 32 bài tập phát triển tố chất mềm dẻo và khéo léo cho nữ vận động viên Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 - 10 tại nhà thi đấu (NTĐ) Nguyễn Du, Quận 1. Sau chương trình thực nghiệm kết quả cho thấy một số bài tập phát triển tố chất mềm dẻo và khéo léo cho nữ vận động viên Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 - 10 tại nhà thi đấu Nguyễn Du, Quận 1 mang lại hiệu quả cao thể hiện ở các test kiểm tra tố chất mềm dẻo và khéo léo đều tăng trưởng có ý nghĩa thống kê.
Từ khóa: Bài tập, Mềm dẻo và khéo léo, Aerobic đồng đội, Quận 1
1.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, sự nghiệp thể dục, thể thao nước ta đã có nhiều tiến bộ. Thể dục thể thao quần chúng tiếp tục phát triển với nhiều hình thức đa dạng, góp phần nâng cao sức khoẻ, xây dựng lối sống lành mạnh, cải thiện đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân. Trong số các môn Thể Dục Aerobic, Aerobic đồng đội là một trong sáu môn trong hệ thống Thể Dục thi đấu. Aerobic đồng đội không chỉ đơn thuần là một môn rèn luyện sức khỏe cho cộng đồng người dân từ cuối những năm 80, mà nó còn mang tính thi đấu với tinh thần thi đấu liên kết đồng đội bền vững. Aerobic đồng đội là sự kết hợp giữa di chuyển khéo léo của 7 bước cơ bản, kết hợp với các yếu tố nhanh, mạnh, bền và có tính nghệ thuật hơn hẳn các môn thể thao thông thường là sự mềm dẻo và khéo léo, tất cả các phối hợp vận động đó được thể hiện trên nền nhạc từ 1 phút 30 giây đến 3 phút. Bài tập được thực hiện trên sàn có diện tích là 7x7m (tập thể 3 người) và 12x12m (tập thể 8 người). Các thể loại thi đấu bao gồm: bài qui định, bài tự chọn (tập thể 8 người), bài tự chọn (tập thể 3 người). Vì luật thay đổi và cập nhập liên tục, độ khó và khả năng thực hiện bài thi ngày càng phức tạp, các VĐV ở độ tuổi quá nhỏ, cơ thể phát triển chưa đủ để có thể đáp ứng các bài tập với khối lượng lớn nên thành tích của đơn vị Hồ Chí Minh không ổn định. Xuất thân là một vận động viên Aerobic và hiện đang trực tiếp huấn luyện vận động viên thành phố nhóm tuổi 9 – 10 tuổi tại nhà thi đấu Nguyễn Du quận 1, hiểu được yêu cầu đánh giá, nâng cao hiệu quả công tác huấn luyện về phát triển khả năng mềm dẻo và khéo léo của vận động viên Aerobic đồng đội nên tôi đã mạnh dạn chọn hướng nghiên cứu: “Lựa chọn và đánh giá một số bài tập phát triển tố chất mềm dẻo và khéo léo cho nữ vận động viên Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 - 10 tại nhà thi đấu Nguyễn Du quận 1’’, từ đó có những đánh giá và xác định tốt hơn bài tập phát triển tố chất mềm dẻo và
393
khéo léo làm tiền để để điều chỉnh các yếu tố tác động đến công tác tuyển chọn, huấn luyện và thi đấu.
2.
PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN
Khách thể nghiên cứu: gồm 10 vận động viên Nữ, 9-10 tuổi (sinh năm 2009-
2010) và 20 huấn luyện viên, Chuyên gia, nhà quản lý, Giảng viên, Giáo viên.
Qua trình nghiên cứu tác giả đã sử dụng các phương pháp như:
Phương pháp tổng hợp tài liệu: Phương pháp này được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu, từ lúc định hướng nghiên cứu đến khi hoàn thành công trình nghiên cứu các tài liệu gồm có các sách, tạp chí chuyên ngành về huấn luyện thể thao, Aerobic, Huấn luyện thể lực chung, huấn luyện thể lực chuyên môn.
Phương pháp phỏng vấn (gián tiếp): Khách thể phỏng vấn là các chuyên gia, huấn luyện viên có nhiều năm kinh nghiệm trong huấn luyện môn Aerobic. Đối tượng phỏng vấn là một số bài tập phát triển tố chất mềm dẻo và khéo léo cho nữ vận động viên Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 - 10 tại nhà thi đấu Nguyễn Du quận 1.
Phương pháp kiểm tra sư phạm: gồm 07 test đánh giá tố chất mềm dẻo và khéo léo cho nữ vận động viên Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 - 10 tại nhà thi đấu Nguyễn Du quận 1.
Phương pháp toán thống kê: Phương pháp này dùng để xử lý các số liệu thu được với sự hỗ trợ của chương trình Ms-Excel và SPSS (là viết tắt của Statistical Package for the Social Sciences).
3.
NỘI DUNG
3.1 Lựa chọn một số bài tập phát triển tố chất mềm dẻo và khéo léo cho nữ
VĐV Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 - 10 tại nhà thi đấu Nguyễn Du quận 1
Qua quá trình tìm hiểu, tổng hợp, phân tích tài liệu có liên quan, qua quan sát các buổi tập, qua thực tế tập luyện và huấn luyện vận động viên nữ vận động viên Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 - 10 tại nhà thi đấu Nguyễn Du quận 1 công trình đã tổng hợp được 37 bài tập thường được sử dụng để phát triển tố chất mềm dẻo và khéo léo cho nữ vận động viên Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 - 10. Công trình tiến hành phỏng vấn 2 lần bằng phiếu cùng 1 cách đánh giá, trên cùng một hệ thống các bài tập. Kết quả cuối cùng của phỏng vấn là kết quả tối ưu nhất nếu giữa 2 lần phỏng vấn có sự đồng thuận cao (cả 2 lần phỏng vấn, các bài tập đều đạt 75% ý kiến tán đồng trở lên). Và kết quả 2 lần phỏng vấn được giới thiệu ở bảng 1.
Bảng 1: Kết quả phỏng vấn lựa chọn mốt số bài tập phát triển tố chất mềm dẻo và khéo léo cho nữ VĐV Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 - 10 tại NTĐ Nguyễn Du
Kết quả phỏng vấn Lần 1 (n=20) Lần 2 (n=20) TT Bài tập Đồng ý Đồng ý
1 Uốn cầu vồng 2 Dẻo gập thân 3 Ngồi dạng chân nghiên gập thân n % 15 75 18 90 17 85 Không đồng ý n % 25 5 10 2 15 3 n % 14 70 17 85 19 95 Không đồng ý n % 30 6 15 3 5 1
394
4 19 95 1 5 19 95 1 5 Xoạc dẻo ba tư thế (ngang, dọc trái, dọc, phải)
18 90 5 Quỳ duỗi chân nâng gối 20s 17 85 6 Quỳ gập sấp ép vai 20s 40 8 7 Nằm sắp bẻ dẻo lưng 8 Đứng gác chân trước trước giống gập dẻo 19 95 13 65 9 Dẻo xoạc dọc với bậc thang 2 3 12 1 7 10 15 60 5 35 18 90 17 85 16 80 18 90 14 70 2 3 4 2 6 10 15 20 10 30
10 16 80 20 16 80 4 4 20 Đứng nắm hai tay sau lên giống chuyển ngồi ép vai
11 Xoạc hai chân trên 12 Xoạc dọc đứng ép chân vào tường 13 Đứng đá chân sau vòng cầu 14 Uốn dẻo 15 Dẻo xoay vai 16 Dẻo vai với dây thun 17 Dẻo xoạc dọc 15 75 17 85 19 95 20 100 18 90 15 75 17 85 25 15 5 0 10 25 15 17 85 18 90 19 95 17 85 20 100 14 70 16 80 3 2 1 3 0 6 4 5 3 1 0 2 5 3 15 10 5 15 0 30 20
18 18 90 10 18 90 2 2 10
Ngồi dạng chân - dạng chân - khép sau (trườn dẻo) 19 Dẻo xoạc ngang 20 Đứng gác chân trước trên giống ngã dẻo 18 90 17 85 10 15 19 95 20 100 1 0 2 3 5 0
21 17 85 15 18 90 2 3 10 Kết hợp các bước chạy: nâng cao đùi, bước nhỏ, chạy đạp sau
22 Nhảy ô ăn tiếp sức 23 Chạy zic zăc 24 Chuyền đồ vật (bóng) 25 Lăng vòng 26 Tung bắt bóng (vòng) 27 Chạy tiếp sức 28 Thằng bằng trên một chân 18 90 18 90 19 95 18 90 14 70 17 85 16 80 10 10 5 10 30 15 20 19 95 17 85 17 85 16 80 13 65 16 80 16 80 1 3 3 4 7 4 4 2 2 1 2 6 3 4 5 15 15 20 35 20 20
29 18 90 10 16 80 4 2 20 Quay 180o (mở chân) quay 180o (khép chân)
30 Nhảy chữ thập 31 Lò cò qua thang giây 32 Chạy con thoi (4 lần x 10m) 33 Burpee thực hiện 20s 34 Adams nhảy 4 ô thực hiện 20s 35 Nhảy lục giác 36 Dẫn bóng 37 Bật nhảy phối hợp với nhào lộn 19 95 15 75 16 80 17 85 18 90 18 90 17 85 19 95 5 25 20 15 10 10 15 5 18 90 13 65 19 95 18 90 17 85 19 95 18 90 17 85 2 7 1 2 3 1 2 3 1 5 4 3 2 2 3 1 10 35 5 10 15 5 10 15
Qua bảng 1 cho thấy: Huấn luyện viên, Giảng viên, nhà quản lý có sự nhất trí cao về ý kiến trả lời. Theo phương pháp luận đã trình bày ở trên các bài tập trong phỏng vấn chiếm tỷ lệ ≥ 75% trên tổng số phiếu ở mức đồng ý được tiếp tục đưa vào nghiên cứu ở bước tiếp theo.
395
Đề tài tiến hành kiểm đinh Wilcoxon để đảm bảo có sự đồng nhất ý kiến giữa
2 lần phỏng vấn. Kết quả kiểm định được trình bày qua bảng 2 sau:
Bảng 2: Kết quả kiểm đinh Wilcoxon giữa 2 lần phỏng vấn
Test Statisticsa Z Asymp. Sig. (2-tailed) lan2 - lan1 -.064b .949
Giả thiết H0: Hai trị trung bình của 2 tổng thể là như nhau.
Từ kết quả trên, ta thấy mức ý nghĩa quan sát của kiểm định giữa 2 lần phỏng vấn test là sig. = 0.949 > 0.05 (ngưỡng xác suất thống kê có ý nghĩa tại P = 0.05). Do đó ta chấp nhận giả thiết H0.
Kết luận rút ra: theo kiểm định Wilcoxon, có tính trùng hợp và ổn định giữa 2
lần phỏng vấn.
Như vậy, những bài tập nào được đánh giá cao ở lần phỏng vấn thứ nhất cũng được đánh giá cao ở lần phỏng vấn thứ 2 hoặc ngược lại, bài tập nào được đánh giá thấp ở lần phỏng vấn thứ nhất cũng có kết quả tương tự ở lần phỏng vấn thứ hai.
Từ kết quả 2 lần phỏng vấn, theo nguyên tắc chỉ chọn những bài tập có ≥ 75% ý kiến tán đồng ở cả 2 lần phỏng vấn, đồng thời có sự đồng nhất giữa hai lần phỏng vấn.
Do vậy, đề tài đã xác định được 32 bài tập phát triển tố chất mềm dẻo và khéo léo cho nữ vận động viên Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 -10 tại nhà thi đấu Nguyễn Du quận 1 để đưa vào chương trình thực nghiệm.
3.2 Đánh giá hiệu quả ứng dụng một số bài tập phát triển tố chất mềm dẻo và khéo léo cho nữ vận động viên Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 - 10 tại nhà thi đấu Nguyễn Du quận 1 sau 06 tháng tập luyện
Sau 06 tháng thực nghiệm việc ứng dụng một số bài tập phát triển tố chất mềm dẻo và khéo léo cho nữ vận động viên Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 -10 tại nhà thi đấu Nguyễn Du quận 1 được đánh giá thông qua 07 test đã được nghiên cứu và đảm bảo hàm lượng khoa học kết quả được trình bày ở bảng 3 và biểu đồ 1
Bảng 3: Kết quả kiểm tra đánh giá hiệu quả ứng dụng một số bài tập phát triển tố chất mềm dẻo và khéo léo cho nữ vận động viên Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 - 10 tại nhà thi đấu Nguyễn Du quận 1 sau 06 tháng tập luyện
Ban đầu Sau 06 tháng TT Chỉ tiêu W% t P δ δ
Tố chất mềm dẻo
1 Uốn dẻo (cm) 2 Dẻo xoay vai (cm) 3 Dẻo xoạc ngang (cm) 4 Dẻo xoạc dọc (cm) 48.2 16.2 14.9 14.7 1.03 1.0 0.99 0.7 47.8 12.2 12.2 11.4 1.14 0.42 0.42 0.7 16.4 28.0 19.8 25.3 12.67 18.57 10.08 9.71 < 0.05 < 0.05 < 0.05 < 0.05
396
Tố chất khéo léo 5 Chạy zic zắc 30m (s) 11.8 0.6 10.2 0.26 14 10.82 < 0.05
6 25.3 0.5 33.3 0.5 27.3 52.5 < 0.05
7 15.5 0.71 20.3 0.48 26.9 29.87 < 0.05 Bật quay 180o (mở chân) tiếp 180o (khéo chân) thời gian thực hiện 60s (lần) Nhảy chữ thập, thời gian thực hiện 60s (lần)
22.4
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3 và biểu đồ 1 cho thấy, sau 06 tháng thực nghiệm bài tập phát triển tố chất mềm dẻo và khéo léo cho nữ vận động viên Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 - 10 tại nhà thi đấu Nguyễn Du quận 1 đều tăng trưởng có ý nghĩa thống = 22.5 %. Trong kê ở ngưỡng xác xuất P <0.05. Nhịp tăng trưởng trung bình đạt đó, có test có nhịp tăng trưởng cao nhất đó là Dẻo xoay vai với W% = 28%. Test Chạy zic zắc 30m (s) có nhịp tăng trưởng trung bình phát triển là thấp nhất
= 14 %.
28.0%
27.3%
30.00
26.9%
25.30%
25.00
19.8%
20.00
16.4%
14.0%
15.00
10.00
5.00
.00
1
2
3
4
5
6
7
Ghi chú: 1/ Uốn dẻo (cm); 2/ Dẻo xoay vai (cm); 3/ Dẻo xoạc dọc (cm); 4/ Dẻo xoạc dọc (cm); 5/ Chạy zic zăc 30m (s); (6) Quay 180o (mở chân), quay 180o (khép chân) (thời gian thực hiện 60s) (lần); (7) Nhảy chữ thập, thời gian thực hiện 60s (lần)
Biểu đồ 1: Nhịp tăng trưởng thành tích của nữ VĐV Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 - 10 tại nhà thi đấu Nguyễn Du quận 1 sau 06 tháng tập luyện
Ngoài ra ở biểu đồ 2 ta thấy thành tích trung bình có sự khác biệt, sự khác biệt theo chiều hướng tốt hơn sau quá trình 06 tháng ứng dụng một số bài tập phát triển tố chất mềm dẻo và khéo léo cho nữ vận động viên Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 - 10 tại nhà thi đấu Nguyễn Du quận 1 sau 06 tháng tập luyện.
397
48.2
47.8
50
40
33.3
Trước thực nghiệm
25.3
30
20.3
16.2
14.9
15.5
20
14.7
11.8
12.2
12.2
11.4
10.25
Sau thực nghiệm
10
0
1
2
3
4
5
6
7
Ghi chú: 1/ Uốn dẻo (cm); 2/ Dẻo xoay vai (cm); 3/ Dẻo xoạc dọc (cm); 4/ Dẻo xoạc dọc (cm); 5/ Chạy zic zăc 30m (s); (6) Quay 180o (mở chân), quay 180o (khép chân) (thời gian thực hiện 60s) (lần); (7) Nhảy chữ thập, thời gian thực hiện 60s (lần)
Biểu đồ 2: So sánh thành tích trung bình của nữ vận động viên Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 -10 tại nhà thi đấu Nguyễn Du quận 1 sau 06 tháng tập luyện
4. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu tác giả lựa chọn được 32 bài tập phát triển tố chất mềm dẻo và khéo léo cho nữ vận động viên Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 - 10 tại nhà thi đấu Nguyễn Du quận 1 đảm bảo ý nghĩa thực tiễn và hàm lượng khoa học là:
(BT1) Dẻo gập thân (4 tổ x 20s); (BT2) Ngồi dạng chân nghiên gập thân (4 tổ x 20s ); (BT3) Xoạc dẻo ba tư thế (ngang, dọc trái, dọc phải) (4 tổ x 40s ); (BT4) Quỳ duỗi chân nâng gối 20s (4 tổ x 20s ); (BT5) Quỳ gập sấp ép vai 20s (4 tổ x 20s ); (BT6) Nằm sắp bẻ dẻo lưng (4 tổ x 20s ); (BT7) Đứng gác chân trước trước giống gập dẻo (4 tổ x 10s ); (BT8) Đứng nắm hai tay sau lên giống chuyển ngồi ép vai (2 tổ x 10s); (BT9) Xoạc hai chân trên (4 tổ x 2phút); (BT10) Xoạc dọc đứng ép chân vào tường (4 tổ x 20s ); (BT11) Đứng đá chân sau vòng cầu (4 tổ x 20s ); (BT12) Uốn dẻo (4 tổ x 20s ); (BT13) Dẻo xoay vai (2 tổ x 30s ); (BT14) Dẻo xoạc dọc (2 tổ x 30s); (BT15) Ngồi dạng chân - dạng chân - khép sau (trườn dẻo) (2 tổ x 20s ); (BT16) Dẻo xoạc ngang (4 tổ x 20s ); (BT17) Đứng gác chân trước trên giống ngã dẻo (4 tổ x 20s); (BT18) Kết hợp các bước chạy: nâng cao đùi, bước nhỏ, chạy đạp sau (4 tổ x 2phút ); (BT19) Nhảy ô tiếp sức(4 tổ x 20s ); (BT20) Chạy zic zăc (4 tổ x 30s ); (BT21) Chuyền đồ vật (bóng) (4 tổ x 30s ); (BT22) Lăng vòng (4 tổ x 40s ); (BT23) Chạy tiếp sức (2 tổ x 1 phút ); (BT24) Thằng bằng trên một chân (4 tổ x 20s ); (BT25) Quay 180o ( mở chân) quay 180o (khép chân) (2 tổ x 25lần); (BT26) Nhảy chữ thập(2 tổ x 15lần); (BT27) Chạy con thoi (4 lần x 10m) (4 tổ x 20s ); (BT28) Burpee thực hiện 20s (4 tổ x 20s); (BT29) Adams nhảy 4 ô thực hiện 20s (4 tổ x 20s ); (BT30) Nhảy lục giác (4 tổ x 20s); (BT31) Dẫn bóng (4 tổ x 1phút); (BT32) Bật nhảy phối hợp với nhào lộn (4 tổ x 20s ).
Sau quá trình tập luyện theo chương trình thực nghiệm bài tập phát triển tố chất mềm dẻo và khéo léo cho nữ vận động viên Aerobic đồng đội lứa tuổi 9 - 10 tại nhà thi đấu Nguyễn Du quận 1 cho thấy triển tố chất mềm dẻo và khéo léo đều tăng trưởng có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P <0.05. Nhịp tăng trưởng trung bình đạt
= 22.5 %.
398
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Võ Thị Ngọc Hạnh (2018), “Ứng dụng một số bài tập nhằm phát triển thể lực chung cho học sinh nữ khóa lứa tuổi 9 – 10 tham gia câu lạc bộ Aerobic ngoại Trường Tiểu học Hưng Việt Quận 11 TP. HCM”. Luận văn thạc sĩ 1Trường Đại học Sư Phạm Thể dục Thể thao Thành Phố Hồ Chí Minh.
2. Vũ Thị Thu Nga, Lê Thị Thủy Trâm (2014), “Đánh giá sự phát triển thể lực chuyên môn của vận động viên nữ đội tuyển Aerobic lứa tuổi 8 đến 9 tuổi ở quận 10 thành phố Hồ Chí Minh”. Khóa Luận tốt nghiệp trường Đại học Sư Phạm Thể dục Thể thao Thành Phố Hồ Chí Minh.
3. Lại Phụng Thư (2015), “Nghiên cứu ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao thể lực cho các nữ vận động viên Aerobic Gymnastics lứa tuổi 9 – 11 của Thành Phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ trường Đại học Sư Phạm Thể dục Thể thao Thành Phố Hồ Chí Minh. 4. Lê Minh Thiên (2015), “Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá hình thái, chức năng, thể lực và tâm lý cho vận động viên nam đội tuyển Thể dục dụng cụ thành phố Hồ Chí Minh lứa tuổi 9 – 10 sau một năm tập luyện”. Luận văn thạc sĩ trường Đại học Thể dục Thể thao Thành Phố Hồ Chí Minh.
5. Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc, “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS” NXB Hồng Đức.
6. Đỗ Vĩnh - Trịnh Hữu Lộc (2010), “Giáo trình Đo lường thể thao”, NXB Thể dục thể thao. 7. Đỗ Vĩnh, Nguyễn Quang Vinh, Nguyễn Thanh Đề (2016), “Giáo trình Lý thuyết và phương pháp nghiên cứu khoa học thể dục thể thao”, Nxb Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
8. Đỗ Vĩnh – Huỳnh Trọng Khải (2010), Thống kê học trong TDTT, NXB TDTT.
399