intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài tham luận: Quản trị rủi ro tại Ngân hàng Thương mại Việt Nam theo hiệp ước Basel 2

Chia sẻ: Lê Trang | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:8

217
lượt xem
38
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài tham luận "Quản trị rủi ro tại Ngân hàng Thương mại Việt Nam theo hiệp ước Basel 2" giới thiệu đến các bạn những nội dung tổng quan về Basel 2 và thực trạng triển khai tại Việt Nam, thách thức mà ngân hàng Việt Nam phải đối mặt khi áp dụng Basel 2,... Với các bạn chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng thì đây là tài liệu tham khảo hữu ích.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài tham luận: Quản trị rủi ro tại Ngân hàng Thương mại Việt Nam theo hiệp ước Basel 2

  1. QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM THEO HIỆP ƯỚC BASEL II Giảng viên: Lê Minh Trang Khoa Tài chính ngân hàng – Trường Đại học kinh tế kĩ thuật công nghiệp Từ khóa: quản trị rủi ro, ngân hàng thương mại, basel II LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế  hội nhập, sức khỏe của nền kinh tế được phản ánh rõ nét  thông qua sự lưu thông của huyết mạch tài chính, tiền tệ, cụ thể là quá trình vận   hành của hệ thống các ngân hàng thương mại. Những khó khăn của nền kinh tế,  sự yếu kém trong quản trị  doanh nghiệp đều có thể mang lại những rủi ro khôn  lường cho hoạt động của hệ thống ngân hàng. Do đó, một trong những nhiệm vụ  đặt lên hàng đầu của các ngân hàng trong bối cảnh khó khăn là hạn chế tối đa tỷ  lệ nợ xấu, cố gắng đạt dưới mức 3% theo khuyến cáo của ngân hàng nhà nước.  Để làm được điều này, các ngân hàng cần có công cụ quản trị rủi ro hữu hiệu, đó  chính là Hiệp ước Basel II. Được coi là chuẩn mực để đánh giá các rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt   nhằm tăng cường hiệu quả  trong các hoạt động kinh doanh và quản lý nguồn   vốn, Hiệp  ước Basel II về quy định an toàn vốn do  Ủy ban giám sát Ngân hàng   Basel xây dựng và ban hành đã được áp dụng trên toàn thế giới. Giai đoạn 1 triển  khai hiệp  ước Basel II tại 10 ngân hàng thí điểm đã cho thấy việc áp dụng các  tiêu chuẩn quốc tế này còn gặp không ít khó khăn phát sinh về nhân lực, cơ sở dữ  liệu và các giải pháp công nghệ. Vừa triển khai vừa rút kinh nghiệm, gắn tiêu chuẩn quốc tế với hoàn cảnh   đặc thù của Việt Nam sẽ là tiền đề để các ngân hàng áp dụng hiệp ước Basel II  một cách thống nhất. Đây cũng được coi là yêu cầu bắt buộc đối với các ngân   hàng trong quản trị  rủi ro nhằm đáp  ứng tốt các chuẩn mực quốc tế  trong bối   cảnh hội nhập toàn cầu. Chính vì vậy, tôi sẽ đề  cập đến “Quản trị rủi ro tại Ngân hàng thương  mại Việt Nam theo Hiệp ước Basel II” trong bài tham luận này. 1. Đối tượng nghiên cứu: Ngân hàng Nhà nước và một số Ngân hàng thương mại tại Việt Nam 2. Phương pháp nghiên cứu: Thống kê, tổng kết, quy nạp I­ Tổng quan về Basel II và thực trạng triển khai tại Việt Nam 1. Tổng quan về Basel II Năm 1988, BCBS (Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng) đã giới thiệu một  khung rủi ro tín dụng (Basel I) xác định các tiêu chuẩn về vốn để hạn chế rủi ro  
  2. kinh doanh của các ngân hàng và tăng cường hệ thống tài chính. Để đáp ứng các  yêu cầu của phát triển liên tục trong ngành Ngân hàng, các quy định này đã được   sửa đổi và vào tháng 6 năm 2004, một hiệp  ước về vốn mới (Basel II) được ban   hành. Mục tiêu của Basel II: Nâng cao chất lượng và sự   ổn định của hệ  thống  ngân hàng quốc tế; tạo lập và duy trì một sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng  hoạt động trên bình diện quốc tế; đẩy mạnh việc chấp nhận các thông lệ nghiêm  ngặt hơn trong lĩnh vực quản lý rủi ro. Basel II sử dụng khái niệm “Ba trụ cột”: (1) Trụ  cột thứ  I: liên quan tới việc duy trì vốn bắt buộc. Theo đó, tỷ  lệ  vốn bắt buộc tối thiểu (CAR) vẫn là 8% của tổng tài sản có rủi ro như  Basel I.   Tuy nhiên, rủi ro được tính toán theo ba yếu tố chính mà ngân hàng phải đối mặt:   rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành (hay rủi ro hoạt động) và rủi ro thị trường. (2) Trụ  cột thứ  II: liên quan tới việc hoạch định chính sách ngân hàng,   Basel II cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách những “công cụ” tốt hơn so   với Basel I. Trụ  cột này cũng cung cấp một khung giải pháp cho các rủi ro mà  ngân hàng đối mặt, như rủi ro hệ thống, rủi ro chiến lược, rủi ro danh tiếng, rủi   ro thanh khoản và rủi ro pháp lý, mà hiệp  ước tổng hợp lại dưới cái tên rủi ro  còn lại (residual risk). (3) Trụ  cột thứ  III: Các ngân hàng cần phải công khai thông tin một cách  thích đáng theo nguyên tắc thị trường. Basel II đưa ra một danh sách các yêu cầu   buộc các ngân hàng phải công khai thông tin, từ  những thông tin về  cơ cấu vốn,   mức độ  đầy đủ  vốn đến những thông tin liên quan đến mức độ  nhạy cảm của   ngân hàng với rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro vận hành và quy trình đánh  giá của ngân hàng đối với từng loại rủi ro này. 2. Thực trạng triển khai tại Việt Nam Thực hiện Đề  án tái cơ  cấu hệ  thống các tổ  chức tín dụng (TCTD) giai   đoạn 2011 – 2015, bên cạnh các giải pháp như sáp nhập, hợp nhất, xử lý các ngân  hàng yếu kém… thì triển khai Basel II cũng là nhiệm vụ hết sức quan trọng. Thời   gian qua, các TCTD đã nỗ  lực cải thiện năng lực tài chính và tăng vốn điều lệ;   tích cực đổi mới, nâng cao năng lực quản trị điều hành, quản trị  rủi ro; hiện đại  hóa công nghệ  để  hỗ  trợ  cho công tác quản trị, điều hành và phát triển các sản  phẩm dịch vụ ngân hàng mới. Đặc biệt, nhận thức, tư duy của các TCTD về sự  cần thiết phải áp dụng Basel II đã có sự thay đổi tích cực. Theo lộ trình của NHNN, đến cuối năm 2015 sẽ có 10 ngân hàng thí điểm  thực hiện phương pháp quản trị  vốn và rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II, bao gồm   BIDV,   VietinBank,   Vietcombank,   Techcombank,   ACB,   VPBank,   MB,   Maritime  Bank, Sacombank và VIB. Và đến năm 2018, 10 ngân hàng trên sẽ hoàn thành việc  thí điểm này, sau đó sẽ mở rộng áp dụng Basel II với các ngân hàng thương mại   khác trong nước. Tại 10 ngân hàng này, việc thực hiện Basel II được coi là giải 
  3. pháp đột phá về quản lý rủi ro, phân bổ  vốn hợp lý theo rủi ro… Việc áp dụng  chuẩn mực vốn Basel II sẽ tạo động lực và định hướng trong việc nâng cao năng  lực quản lý rủi ro và quản lý, phân bổ vốn theo các chuẩn mực quốc tế. Điểm qua tình hình thực hiện tại một vài ngân hàng trong số 10 ngân hàng,   có thể nhận thấy sự quyết tâm của các ngân hàng được lựa chọn thí điểm triển   khai Basel II cho dù còn nhiều khó khăn cần giải quyết. Vietcombank:   Vietcombank  nằm  trong  số   10  ngân  hàng  được   lựa   chọn  triển khai áp dụng đầu tiên Hiệp ước Basel II. Tháng 6/2014, Vietcombank đã có  những bước chuẩn bị  tích cực trong lộ  trình triển khai Basel II, bắt đầu khởi   động dự  án “Phân tích hiện trạng và xây dựng lộ  trình triển khai nâng cao năng  lực quản trị rủi ro ngân hàng theo yêu cầu của Hiệp ước vốn Basel II”. Theo đó,  Vietcombank đã phối hợp cùng với Ernst&Young (EY) xây dựng lộ trình nâng cao   năng lực quản trị rủi ro ngân hàng theo yêu cầu Basel II trong vòng 3 – 5 năm. BIDV: Với quyết tâm triển khai thành công Basel II, ngày 15/9/2014, Chủ  tịch HĐQT BIDV Trần Bắc Hà ký quyết định thành lập Ban Quản lý dự án Triển   khai   Basel   II   (PMO)   tại   BIDV   do   Tổng   Giám   đốc   làm   Trưởng   ban.   Ngày  26/3/2015, BIDV thành lập Ban quản lý dự  án Tư  vấn rà soát báo cáo phân tích  chênh lệch GAP và xây dựng kế hoạch triển khai Master Plan Basel II (GAP&MP   Basel II) vào tháng 03/2015. Đây là dự  án khởi đầu trong chuỗi dự  án triển khai   Basel II, đóng vai trò bản lề trong quá trình triển khai Basel II tại BIDV 5 – 7 năm  tới. Công ty TNHH PricewaterhouseCoopers (PwC) Việt Nam là đối tác chính của  BIDV tham gia hỗ trợ thực hiện dự án này. Techcombank đã hình thành Văn phòng Quản lý dự án Basel để có thể trực   tiếp báo cáo lên Giám đốc khối Quản trị  rủi ro trong việc thực hiện điều phối   nguồn lực triển khai Basel II; Sacombank đã dần đáp  ứng được yêu cầu trong  việc xây dựng hệ thống quản trị rủi ro trong toàn bộ hệ thống, cùng với đó thành   lập Ban chỉ đạo và Đội dự án thực hiện Basel II, tích cực đẩy mạnh hoàn thiện  Basel II vào năm 2018. 3. Tác động của Basel II đến hệ thống Ngân hàng Việt Nam Việc triển khai Hiệp ước Basel II không chỉ tác động đến nền kinh tế của   những quốc gia áp dụng mà còn tác động đến chính hệ thống ngân hàng của quốc  gia đó. Để đáp  ứng được các yêu cầu của Hiệp  ước Basel II với các tiêu chuẩn   quốc tế  về  an toàn vốn và thanh khoản, các ngân hàng sẽ  hoạch định lại hoạt  động kinh doanh và các chiến lược kinh doanh một cách tích cực hơn. Trong   khuôn khổ  Basel II, các công cụ  và phương pháp quản lý rủi ro tiên tiến được  triển khai đảm bảo cho những ngân hàng có hệ  thống quản trị  rủi ro tốt giảm   thiểu chi phí, tập trung phát triển các mảng nghiệp vụ  kinh doanh mới và hiệu   quả hơn trong các quyết định phân bổ nguồn vốn kinh doanh. Triển khai Basel II giúp các ngân hàng hoạt động an toàn hơn, lành mạnh  hơn do trình độ  quản trị  rủi ro được tăng cường, các biện pháp quản trị  rủi ro, 
  4. đặc biệt là mô hình rủi ro và xếp hạng nội bộ  được chủ  động áp dụng, đồng  thời, nguồn vốn được quản lý một cách hiệu quả  hơn. Trong lĩnh vực tín dụng,  các NHTM sẽ phải chuyển hướng tập trung vào đánh giá mức độ  tín nhiệm của   khách hàng, thay vì dựa chủ yếu vào tài sản bảo đảm. Hơn nữa, sau khi áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về an toàn vốn và thanh   khoản, ngân hàng sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài hơn do ngân hàng hoạt  động kinh doanh trong môi trường đạt tiêu chuẩn quốc tế. Ngoài ra, sau khi triển khai Basel II với các chỉ  số vốn và các yêu cầu về  thanh khoản, quản trị rủi ro đạt chuẩn quốc tế, các ngân hàng Việt Nam sẽ có cơ  hội vươn xa ra thị trường các nước phát triển. Lúc đó, khi mở cửa thị  trường tài  chính theo cam kết gia nhập WTO, các ngân hàng Việt Nam không chỉ  thu hút  thêm nhà đầu tư nước ngoài mà chính các ngân hàng sẽ tự mình thâm nhập các thị  trường phát triển và thu hút vốn tại các thị trường rộng lớn này. Tuy nhiên, khi triển khai Basel II tại các NHTM, yêu cầu về vốn và thanh  khoản cao lên sẽ tác động đến chênh lệch lãi suất cho vay, hay nói cách khác làm  cho chi phí vốn tăng cao, kết quả là lợi nhuận ròng của ngân hàng sẽ giảm. Theo  nghiên cứu của Ủy ban Basel, khi tỷ lệ an toàn vốn tăng lên 1% thì chênh lệch lãi  suất cho vay và chi phí đi huy động vốn tăng lên 1,3%. Tuy nhiên, có thể bù đắp  phần lợi nhuận ròng mất đi bằng một số  biện pháp: Tăng lợi nhuận ngoài lãi  như: phí, hoa hồng…, tăng hiệu quả quản trị để giảm chi phí hoạt động. II­ Thách thức mà ngân hàng Việt Nam phải đối mặt khi áp dụng Basel II 1. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro Xu thế  hội nhập quốc tế  đòi hỏi các ngân hàng thương mại Việt Nam  phải đáp  ứng các yêu cầu quản trị  nói chung và quản trị  rủi ro nói riêng theo  chuẩn mực quốc tế, đồng thời mở ra các cơ hội để ngành Ngân hàng có thể tiếp  cận nhanh và gần hơn với các chuẩn mực đó. Hiện nay, bên cạnh nỗ  lực giải  quyết các khoản nợ xấu từ hoạt động cho vay trong quá khứ, các ngân hàng Việt  Nam đã bắt đầu chuẩn bị  các bước dài hơi hơn bằng cách xây dựng hệ  thống   quản lý rủi ro tiên tiến, nhằm phòng ngừa rủi ro trong tương lai, thay vì phải giải   quyết “sự đã rồi”. Trong thời gian qua, các NHTM Việt Nam đã quan tâm quản trị các loại rủi  ro như rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro hoạt động. Kết   quả “Khảo sát về ngành Ngân hàng Việt Nam 2013” của KPMG: 80% ngân hàng   đã nắm bắt được việc NHNN lập kế hoạch thực hiện khung giám sát theo Hiệp  ước Basel II. NHNN đã tài trợ  các khóa đào tạo giới thiệu ý nghĩa của Basel II  cho các ngân hàng nhưng chưa đưa ra hướng dẫn về  việc khi nào các quy định  mới được ban hành. Tuy nhiên, 57% đối tượng tham gia khảo sát cho rằng, vấn   đề  quản trị  rủi ro hoạt động là đáng quan ngại hơn cả. Nhiều ngân hàng đang  triển khai quản trị rủi ro hoạt động ở những công việc ban đầu như: nghiên cứu 
  5. thiết lập quy trình, xây dựng các văn bản về quản trị  rủi ro hoạt động, theo dõi   các rủi ro và cảnh báo… Về cơ sở tính toán vốn cho rủi ro hoạt động thì 64% các  ngân hàng sẽ  sử  dụng phương pháp tiêu chuẩn để  tính vốn trong khi 14% ngân   hàng lại sử  dụng phương pháp chỉ  số cơ  bản và 21% vẫn chưa quyết định. Tất  cả các ngân hàng đều chỉ ra rằng còn nhiều khó khăn khi triển khai áp dụng Hiệp   ước Basel II. Hai khó khăn được nhắc đến nhiều nhất là chi phí triển khai Hiệp  ước Basel II (85%) và thiếu dữ liệu lịch sử (78%). 2. Hệ thống dữ liệu tin cậy và chính xác cao Thu thập và lưu trữ dữ liệu là việc rất quan trọng trong bất kỳ dự án triển   khai Basel II nào. Phân tích chênh lệch về dữ liệu, bao gồm việc so sánh mức độ  sẵn có và chất lượng của dữ liệu hiện có với các yêu cầu về  dữ  liệu của Basel   II, phải được tiến hành ngay trong giai đoạn đầu của dự án. Từ đó, các ngân hàng  xác định được các yêu cầu dữ liệu bổ sung và bố trí nhân sự phù hợp để thu thập  và làm sạch dữ liệu. Nếu không thực hiện phân tích chênh lệch dữ liệu và có các   phương án bổ sung, làm giàu dữ liệu, thì chi phí và thời gian thực hiện triển khai  dự án Basel II sẽ cao hơn nhiều kế hoạch ban đầu. Việc kiểm tra chất lượng của dữ liệu và đối chiếu với sổ cái cũng là một  thách thức trong quá trình triển khai Basel II nhằm đảm bảo tính đầy đủ và chính   xác của dữ liệu. Các ngân hàng phải trả lời được câu hỏi: liệu dữ liệu đã đầy đủ  và “khớp” với số  liệu đã kiểm toán hay chưa, cũng như  đáp  ứng được các tiêu  chuẩn về chất lượng dữ liệu của Basel II chưa? Theo nhiều chuyên gia, khó khăn đối với đa số các ngân hàng nước ta khi   triển khai Basel II chính là cơ sở dữ liệu. Hệ thống công nghệ ngân hàng lõi (core   banking system) tại các ngân hàng có quá nhiều hệ  thống khác nhau đang cùng  được đầu tư  như  Flexcube của Oracle, T24 của Temenos… thậm chí có ngân  hàng còn có những kho dữ  liệu khác ngoài core như  excel, file hồ sơ nên có thể  dẫn đến các báo cáo chiết suất rời rạc, chưa chính xác, không được kiểm duyệt  và cập nhật thường xuyên. Hơn nữa, dữ  liệu chưa được nhiều ngân hàng  ở  nước ta chú trọng thu  thập và quản trị một cách có hệ thống trong suốt thời gian dài. Trong khi, yêu cầu   tối thiểu độ dài dữ liệu cho một số mô hình phân tích là 3 năm (ngoại trừ phương   pháp tiêu chuẩn không yêu cầu thời gian lịch sử dữ liệu). Do đó, việc xây dựng  hệ thống và thu thập dữ liệu phải cần thời gian, công sức, tiền bạc của các ngân  hàng trước khi triển khai. 3. Yêu cầu về chi phí, tài chính Một thách thức khác nữa là chi phí triển khai Basel II. Các yêu cầu về tuân   thủ  Basel II dự  kiến được ban hành trong thời gian tới là một khó khăn cho các   ngân hàng, đòi hỏi chi phí triển khai lớn. Trong tương lai, chi phí tuân thủ  trong  lĩnh vực ngân hàng sẽ tăng cao, và chỉ những ngân hàng có khả năng tài chính mới 
  6. có thể  thực hiện. Chi phí cho triển khai dự  án tập trung vào chi phí đầu tư  hệ  thống công nghệ thông tin, chi phí thuê tư vấn và chi phí nguồn nhân lực. Dựa trên kinh nghiệm của một số TCTD đã triển khai dự  án Basel II tại   khu vực châu Á thì tổng chi phí sẽ dao động từ 15 đến 40 triệu USD, tùy theo quy   mô, mức độ và yêu cầu cụ thể của cơ quan quản lý nhà nước. Không có mức chi  phí chuẩn để thực hiện Basel II, chi phí này phụ thuộc vào quy mô, phạm vi hoạt  động, nền tảng sẵn có của từng ngân hàng. Chính vì vậy, mỗi ngân hàng phải có  sự  tính toán cho chi phí của từng giai đoạn thực hiện trong lộ trình áp dụng, để  không gây phát sinh quá lớn. Bên cạnh đó, các ngân hàng nhất thiết phải cân nhắc  việc nhờ tới sự hỗ trợ của các chuyên gia, tập đoàn tư vấn về quản trị rủi ro. 4. Quy định của NHNN về  hoạt động ngân hàng phù hợp với lộ  trình triển   khai Basel II Theo đánh giá về tính khả thi khi yêu cầu các NHTM tuân thủ theo chuẩn  Basel II, EY Việt Nam cho rằng, mục tiêu hướng tới chuẩn Basel II là vào năm  2018. Việc ban hành các quy tắc tính toán vốn theo phương pháp tiêu chuẩn của  Basel II không phức tạp mà cái khó là  ở  các hệ  số  rủi ro cần được thiết lập  ở  Việt Nam ở mức nào là phù hợp. Hơn nữa, các NHTM đều đã thực hiện phân tích  hiện trạng và đưa ra lộ trình triển khai Basel II. Vì vậy, NHNN cần ban hành các  văn bản theo đúng thời hạn để  các NHTM áp dụng; NHNN cần thiết lập các tỷ  lệ  an toàn  ở  mức độ  phù hợp với mặt bằng các NHTM trong nước và đánh giá  đúng mức độ ảnh hưởng đến hệ thống khi áp dụng các tiêu chuẩn trên. III­ Một số kiến nghị Thứ nhất, tăng cường hơn nữa sự phối hợp giữa NHNN và các NHTM trong   việc xây dựng, triển khai quy định hướng dẫn Basel II nhằm tạo sự thống nhất   về nhận thức và hành động trong quá trình triển khai Basel II. NHNN nên đưa ra   các văn bản hướng dẫn chi tiết về mặt yêu cầu nội dung để  các ngân hàng căn   cứ  thực hiện cũng như  có lộ  trình triển khai phù hợp, để  vừa phù hợp với thực   tiễn, vừa đảm bảo hiệu quả  của việc áp dụng tiêu chuẩn Basel cho ngân hàng   Việt Nam. Thứ hai, các ngân hàng cần thay đổi khẩu vị rủi ro, giảm lợi nhuận, tăng chi   phí trích lập dự  phòng rủi ro. Thời kỳ  các ngân hàng cạnh tranh tăng trưởng tín   dụng, tăng trưởng về kế hoạch doanh thu, lợi nhuận đã qua, các ngân hàng hiện   nay tập trung vào chất lượng tín dụng, hiệu quả quản trị rủi ro và quan tâm giải  quyết bài toán nợ  xấu. Để  việc triển khai Basel II diễn ra nhanh và hiệu quả,   lãnh đạo ngân hàng cần  ưu tiên và tập trung hoàn thiện về  quản trị  rủi ro trong   hoạt động ngân hàng. Điều này sẽ  làm cho khoảng cách giữa các chỉ  số  rủi ro  thực tế và mục tiêu Basel II gần nhau hơn. Thứ ba, xây dựng kế hoạch/hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý để hoàn   thiện cơ  sở  dữ  liệu, đảm bảo cho việc chạy mô hình rủi ro cho kết quả  chính   xác nhất đối với từng ngân hàng: Cơ sở dữ liệu là yếu tố tiên quyết để thực hiện 
  7. triển khai Basel II, đây cũng là yếu tố quyết định đến sự thành bại của việc thực   hiện chuẩn Basel II tại tất cả  các ngân hàng. Vì vậy, các ngân hàng cần thực  hiện rà soát, chuẩn hóa lại dữ liệu để chuẩn bị cho việc thực hiện (theo yêu cầu   của Basel II, các thông tin/ dữ  liệu về khách hàng, thông tin về tài sản bảo đảm  (bao gồm các biện pháp giảm thiểu rủi ro) phải được lưu trữ trong thời gian từ 3   – 5 năm; các dữ liệu về nợ xấu phải được lưu trữ từ 5 – 7 năm). Thứ tư, tuyển chọn, đào tạo nhân sự có chất lượng, gắn bó lâu dài với ngân  hàng: Trong các nguồn lực cần huy động, chuẩn bị  để  triển khai Basel II, con  người là nhân tố  quan trọng nhất, bởi nếu không có nguồn nhân lực chất lượng   thì các hệ  thống quản trị  cơ  sở  dữ  liệu hiện đại và mô hình phức tạp đến đâu  cũng không thể sử dụng hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, một dự án nói chung và dự  án Basel II nói riêng cần khoảng thời gian dài, thông thường tối thiểu 5 năm. Vì  vậy, các ngân hàng cần có chính sách tuyển dụng các nhân sự chất lượng cao và  cam kết gắn bó làm việc lâu dài để thực hiện dự án. Thứ  năm, sử  dụng, phân bổ  chi phí để  đầu tư  cho việc thực hiện dự  án   Basel II: Việc thực hiện Basel II cần chi phí không hề  nhỏ. Các ngân hàng cần   xây dựng kế hoạch sử dụng chi phí cho dự án được triển khai trong nhiều năm. Thứ sáu, các ngân hàng nằm trong danh sách NHNN lựa chọn để triển khai  Basel II cần định kỳ  tổ  chức hội thảo hoặc các buổi làm việc để  trao đổi, rút   kinh nghiệm và cùng tháo gỡ  những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển   khai áp dụng Basel II. Thứ  bảy, bên cạnh lựa chọn đối tác tư  vấn là các công ty kiểm toán hàng   đầu, có nhiều kinh nghiệm tư  vấn triển khai áp dụng Basel II trên thế  giới như  E&Y, KPMG… (hướng được hầu hết các ngân hàng tại Việt Nam lựa chọn), các  ngân hàng có thể  học hỏi kinh nghiệm và tận dụng sự  hỗ  trợ  của chính đối tác  chiến lược của ngân hàng mình – đây đều là những ngân hàng đã được tìm hiểu,  lựa chọn rất kỹ càng, có đủ  năng lực và kinh nghiệm trong việc triển khai Basel   II. Thứ tám, các ngân hàng chưa nằm trong danh sách được NHNN lựa chọn để  thí điểm triển khai Basel II cũng cần phải rà soát lại hoạt động và có kế  hoạch  chuẩn bị cho việc triển khai Basel II trong thời gian tới (cụ thể là cuối năm 2018),   đặc biệt tập trung vào mảng hệ thống thông tin quản lý (nâng cấp, hoàn thiện hệ  thống) nhằm chuẩn hóa hệ thống dữ liệu thông tin ngân hàng – một yếu tố quan   trọng không thể thiếu có tác động đến sự thành bại của việc triển khai Basel II.
  8. KẾT LUẬN Thời gian qua, các TCTD đã nỗ lực cải thiện năng lực tài chính và tăng vốn   điều lệ; tích cực đổi mới, nâng cao năng lực quản trị  điều hành, quản trị  rủi ro;   hiện đại hóa công nghệ  để hỗ trợ cho công tác quản trị, điều hành và phát triển  các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới. Đặc biệt, nhận thức, tư duy của các TCTD   về sự cần thiết phải áp dụng Basel II đã có sự thay đổi tích cực. Danh mục tham khảo 1. http://thoibaonganhang.vn/vietinbank­xay­dung­he­thong­quan­ly­rui­ro­tin­ dung­theo­basel­ii­28150.html. 2. http://www.vdb.gov.vn/Trangchu.aspx?ID=DETAIL&INFOID=6064 3. Kỷ yếu Hội thảo Ứng dụng Basel II vào ngân hàng thương mại Việt Nam,  Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tác giả Lê Minh Trang Khoa Tài chính Ngân hàng Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp 093.445.6760 ­ Email: lmtrang@uneti.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2