YOMEDIA
ADSENSE
Bài thuyết trình: Kĩ thuật chuyển gen
174
lượt xem 9
download
lượt xem 9
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nội dung bài viết trình bày phương pháp và kĩ thuật chuyển gen như: Tạo ADN tái tổ hợp, đưa ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận và kiểm tra sự sát nhập của gen và biểu hiện của gen. Mời các bạn tham khảo!
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài thuyết trình: Kĩ thuật chuyển gen
- Mục lục 1
- A. KHÁI NIỆM VỀ KỸ THUẬT CHUYỂN GEN VÀ GEN CHUYỂN 1. Khái niệm kỹ thuật chuyển gen Kỹ thuật chuyển gen (ghép gen) là kỹ thuật đưa 1 gen lạ (1 đoạn phan tử ADN hoặc RNA) vào tế bào chủ, làm cho gen lạ tồn tại ở các plasmid trong tế bào chủ hoặc gắn vào bộ gen tế bào chủ, tồn tại và tái bản cùng với bộ gen tế bào chủ. Gen lạ trong tế bào chủ hoạt động tổng hợp các protein đặc hiệu, gây biến đổi các đặc điểm đã có 2
- hoặc làm xuất hiện những đặc điểm mới của cơ thể chuyển gen. Mục đích tạo ra giống sinh vật mới. Kĩ thuật chuyển gen gồm những bước cơ bản sau: 1. Tạo ADN tái tổ hợp 2. Đưa ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận 3. Kiểm tra sự sát nhập của gen và biểu hiện của gen Quy trình của kĩ thuật chuyển gen giống với tạo dòng nhưng có mục đích khác nhau. Kĩ thuật chuyển gen nhằm tạo ra giống sinh vật mới. Nguyên lý: một đoạn gen mong muốn được khai thác, sau đó chúng được tháo tác các yếu tố cần thiết để chuyển vào hệ gen nhân của tế bào nhận. Gen chuyển có khả năng biểu hiện và di truyền ổn định ở thế hệ sau, đó là nguyên lý của công nghệ này. 2. Gen chuyển Gen chuyển là các gen mã hóa tính trạng mong muốn được tách chiết từ các sinh vật khác như động vật, thực vật, vi sinh vật... chúng mã hóa các tính trạng số lượng, chất lượng (như sản lượng sữa, thịt), hay mã hóa một số thành phần bổ sung. Cấu trúc của gen chuyển bao gồm 2 trình tự chính: Trình tự mã hóa cho phân tử protein (transgen – gen chuyển) và trình tự điều hòa (promoter và enchancer). Để biểu hiện protein trong mô chuyên biệt, cấu trúc gen phải chứa trình tự điều hòa thích hợp, có khả năng phiên mã trực tiếp trong mô. Vùng điều hòa có chiều dài khoảng 100bp, kết hợp với các nhân tố cis hoặc trans để tham gia quá trình phiên mã (khởi động hay kết thúc quá trình phiên mã. 3
- Enhancer: một đoạn ADN ngắn, có thể gắn với protein (còn gọi là nhân tố hoạt động trans), làm tăng mức độ phiên mã của gen mục tiêu trong 1 nhóm gen, không phụ thuộc vào vị trí định hướng của gen. *Ngoài ra còn nhiều cấu trúc khác cần gắn vào gen chuyển Các marker chọn lọc: khi gen chuyển vào tế bào, chúng được nuôi cấy để sau đó sàng lọc, chọn ra những tế bào đã được biến nạp hoặc tải nạp thành công. Gồm 2 loại: + Các marker chọn lọc dương (sản phẩm của gen chọn lọc) được sử dụng hiệu quả trong hầu hết các gen chuyển, nhằm chọn lọc những tế bào đã nhận được cấu trúc gen chuyển (ở dạng tự do hay đã được sát nhập vào bộ gen tế bào chủ). + Các marker chọn lọc âm thường đươc sử dụng: HSVtk, dt và hprt để chọn lọc tế bào không tồn tại gen chuyển hay 1 gen nào đó bên trong. Gen báo cáo (reporter gen) là những gen mã hóa cho các protein dễ phát hiện giúp báo cáo vai trò hoạt động của gen, được chèn vào “bên sườn” của gen chuyển. Dựa vào sự biểu hiện của gen báo cáo giúp đánh giá sự điều hòa của gen chuyển trong tế bào hay mô. Polylinker: Ở cuối các cấu trúc gen có thể được biến đổi để hình thành các polylinker chứa một số vị trí nhận diện của các enzyme cắt giới hạn. Polylinker cho phép cấu trúc gen chèn vào những vector, nhằm mục đích nhân dòng và kiểm tra. ADN gen chuyển được tạo ra bằng cách sử dụng các enzyme cắt giới hạn và ligase, gen từ những loại khác nhau có thể được kết hợp lại trong ống nghiệm để tạo thành cấu trúc gen chuyển. 4
- Cấu trúc gen chuyển ATG: Vị trí bắt đầu phiên mã SIG: Trình tự dấu hiệu AAA: đuôi poly A 3. Các nguyên lý sinh học - Tạo các điều kiện sinh lý sinh hóa, hoăc cưỡng bức để hệ tế bào chủ chấp nhận yếu tố lạ (gen chuyển), tránh sự thải loại - Gen chuyển phải vào được trong tế bào nhận và phải diễn ra sự dung hợp giữa gen tế bào vào gen chuyển - Gen chuyển phải được biểu hiện trong tế bào chủ - Số lượng cá thể nhận gen chuyển phải được khuếch đại (di truyền cho thế hệ con cái) để di truyền hiệu quả của gen chuyển. - Tổ hợp gen cần chuyển phải được chèn chính xác vào vị trí cần thiết đồng thời khống chế được những tác động tiêu cực của mô chủ. 5
- B. CÁC BƯỚC TRONG CHUYỂN GEN I. Tạo ADN tái tổ hợp 1. Khái niệm chung ADN tái tổ hợp (recombinant ADN) được dùng để chỉ các phân tử ADN được tạo ra từ hai hay nhiều phân đoạn ADN xuất xứ từ các nguồn gốc khác nhau. 6
- * Những yêu cầu của ADN tái tổ hợp ADN tái tổ hợp phải đạt được những yêu cầu cần thiết của một vector chuyển gen. ADN tái tổ hợp phải có hoạt tính khi đưa vào tế bào chủ. ADN tái tổ hợp phải có những dấu hiệu dễ phát hiện trong quần thể vi khuẩn. Và dễ quan sát sự hoạt động và biểu hiện của gen tái tổ hợp. 2. ADN tái tổ hợp được thực hiện như thế nào? Các bước cơ bản thực hiện ADN tái tổ hợp 2.1. Chọn nguyên liệu ADN được chọn làm phương tiện vận chuyển gen (vector) thường là ADN plasmid và ADN phage. Chúng được thu nhận chủ yếu từ tế bào vi sinh vật, được tách và làm sạch theo phương pháp chiết tách ADN plasmid, ADN virus. ADN chứa gen cần nghiên cứu (ADN lạ) cũng được thu nhận từ tế bào sinh vật được chiết tách và làm sạch và kiểm tra theo phương pháp chiết tách ADN. 2.2. Gia công đoạn ADN cần chuyển với sự tham gia của enzyme RE kiểu II RE (Restriction Endonuclease) kiểu II: là những enzyme cắt ở những vị trí xác định chúng có một số ưu điểm: Hầu như chỉ có một kiểu hoạt tính cắt, enzyme khác đảm nhiệm việc cải biên. Mỗi một enzyme cắt ở vị trí phù hợp định trước ngay ở bên trong hay cạnh trình tự nhận biết. Chúng chỉ cần ion Mg +2 và không cần năng lượng ATP. Các enzyme này gặp chuỗi đích của nó trên phân tử ADN và cắt ADN thành hai mảnh dạng đầu bằng hay đầu dính. Hiệu quả cắt của enzyme giới hạn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như hàm lượng của enzyme, nhiệt độ, ion kim loại, môi trường đệm, pH và độ tinh khiết của ADN. 7
- 2.3. Nối ADN vào vector với sự có mặt của enzyme ADN ligase Bước tiếp theo của kĩ thuật di truyền là nối các đoạn ADN vào vector chuyển gen để tạo vector tái tổ hợp có mang ADN lạ. Phản ứng nối được thực hiện nhờ enzyme ADN ligase. ADN ligase là một enzyme xúc tác các phản ứng nối hai mảnh ADN bằng cách tạo cầu nối phosphodiester giữa đầu 5’(P) và đầu 3’(OH) của hai nucleotide đứng cạnh nhau (Hình 62). Trong sinh học phân tử, người ta coi ADN ligase như một chất keo phân tử để kết dính các mẫu ADN lại với nhau. 2.3.1. Nối đầu bằng Nối đầu bằng được xảy ra khi hai đoạn ADN đầu bằng đứng cạnh nhau. Dưới tác dụng của enzyme ligase, liên kết phosphodiester giữa đầu 5’(P) và đầu 3’(OH) được hình thành và hai nucleotide được nối lại với nhau. 2.3.2. Nối đầu lệch Đầu tiên, hai mảnh ADN đầu lệch do có những bazơ bổ sung nên chúng tiến gần lại nhau để tạo liên kết hydro giữa các bazơ nitơ bổ sung. Sau đó, hai nucleotide của hai đầu nối tạo liên kết este giữa OH (3’) và P (5’) dưới tác dụng của enzyme ADN ligase. 8
- => Nhờ sử dụng các enzyme cắt giới hạn và ligase, gen từ những loài khác nhau có thể được kết hợp lại trong ống nghiệm để tạo thành cấu trúc gen chuyển. II. Đưa ADN vào tế bào nhân 1. Kỹ thuật Calcium phosphate (calcium phosphate technique) Nguyên tắc: khả ẩm bào của phức hợp ADN – calcium phosphate. Kỹ thuật calcium phosphate (calcium phosphate technique) được phát triển đầu tiên để xác định sự lây nhiễm của ADN virus (Graham,1973). Hiện nay được sử dụng rông rãi để thử nghiệm hoạt động biến nạp của ADN virus cũng như ADN tách chiết từ các tế bào eukaryote (Wigler, 1978; Graham, 1979; Pellicer, 1980). Kỹ thuật này yêu cầu ủ các tế bào nhận với các chất đồng kết tủa ADN và calcium phosphate. Kết tủa này bám vào tế bào và sau đó sẽ hấp thụ vào tế bào qua quá trình ẩm bào (Loyter, 1982). Trong tế bào, các phân tử ADN ngoại lai nằm trong không bào được tạo thành do ẩm bào và lysosome nhưng rất ít ADN đi đến nhân và hợp nhất vào genome chủ. 9
- Hình: Phức hợp ADNcalcium phosphate. Kỹ thuật này vô cùng có giá trị đối với các nghiên cứu chuyển gen vào các tế bào soma nuôi cấy và đang được sử dụng nhiều để chuyển các dòng genome vào tế bào đích. Bên cạnh đó, biến nạp ADN tách chiết từ các tế bào ung thư vào các tế bào nhận không ung thư đã cho thấy đây là phương pháp duy nhất để nghiên cứu sự kiểm soát di truyền của ung thư. Ưu điểm: đơn giản, protocol dễ thực hiện, ít tốn kém, số tế bào chết sau biến nạp không đáng kể, sự biểu hiện gen có thể là nhất thời hoặc ổn định và quan trọng trong việc thiết kế vector virus tái tổ hợp. Nhược điểm: hiệu quả biến nạp và mức độ biểu hiện của gen chuyển thấp. 2. Chuyển gen qua liposome Nguyên tắc: sự dung hợp của màng tế bào phía ngoài với phức hợp liposome ADN. Hình 2.1: Cấu trúc tổng quát của Lipid cation. 10
- Hình 2.2: Cấu trúc tổng quát của DOPE (Ldiolecyl phosphatidyllethanolamine). Hình 2.3: Phức hợp LiposomeADN. 11
- Hình 2.4: Sơ đồ Hoạt động của vector liposome. Lipid cation được trộn với một lipid trung tính như Ldioleoyl phosphatidyl ethanolamine (DOPE). Phần cation của phân tử lipid kết hợp với ADN tích điện âm và kết quả là chứa đầy ADN trong phức hợp liposomeADN. Nhờ cơ chế nhập bào, các phức hợp xuất hiện trong endosome và sau đó đi vào nhân. DOPE được xem là một lipid kích thích sự dung hợp và vai trò của nó là phóng thích các phức hợp này từ endosome cũng như làm cho sự dung hợp của màng tế bào phía ngoài với phức hợp liposomeADN xảy ra dễ dàng. Ưu điểm: gen chuyển sẽ không hợp nhất vào genome chủ, có hiệu quả tốt đối với cả tế bào in vitro và in vivo, có thể mang được các ADN có kích thước rất lớn, độ tinh khiết cao, không gây miễn dịch, có thể sử dụng với các tế bào mà biến nạp bằng kỹ thuật calcium phosphat không có hiệu quả. Nhược điểm: sự biểu hiện gen chuyển thường nhất thời, sự ức chế bởi các thành phần của huyết thanh có thể xảy ra. 12
- 3. Phương pháp vi tiêm Sự thành công đầu tiên trong nghiên cứu tạo chuột chuyển gen bằng phương pháp vi tiêm vào tiền nhân đã được công bố vào năm 1980 (Gordon, 1980). Hình 3.1: Vi tiêm gen ngoại lai vào tiền nhân của trứng thụ tinh. Cho đến nay, trong các kỹ thuật chuyển gen vào động vật thì phương pháp vi tiêm dung dịch ADN vào hợp tử là phương pháp có hiệu quả nhất trên động vật có vú và hiện là phương pháp chủ yếu được sử dụng để chuyển gen vào vật nuôi. Ðối với thực vật thì phương pháp này được sử dụng đối với các tế bào tiền phôi của hợp tử hoặc các tế bào tiền phôi của hạt phấn. 13
- Nguyên tắc: một lượng nhỏ ADN được tiêm trực tiếp vào tế bào phôi trần hoặc tế bào nguyên vẹn một cách cơ học dưới kính hiển vi. Dung dịch gen chuyển Gen chuyển được xen vào trong một vector plasmid và tạo dòng trong E.coli. Các vi khuẩn biến nạp mang plasmid tái tổ hợp được phát hiện trong môi trường nuôi cấy có thuốc kháng sinh do plasmid mang các gen kháng thuốc đặc hiệu. Các vi khuẩn sống sót được sinh trưởng trong môi trường dinh dưỡng thích hợp và plasmid tái tổ hợp mang gen chuyển sẽ được sao chép mỗi khi tế bào vi khuẩn phân chia. Sau đó, hàng triệu bản sao của plasmid tái tổ hợp mang gen chuyển được tách chiết từ các tế bào vi khuẩn này và các đoạn gen chuyển được tách ra từ plasmid tái tổ hợp nhờ sử dụng enzym hạn chế. Ðể tinh sạch, gen chuyển được điện di trên gel agarose. Hoà tan gen chuyển trong dung dịch đệm đặc trưng (như dung dịch Tris EDTA; dung dịch TE...) và tính nồng độ dung dịch gen chuyển nhờ quang phổ kế. Nồng độ dung dịch ADN sử dụng cho vi tiêm thường là 15 µg/ml. 14
- Trước khi chuyển vào phôi, gen chuyển được kiểm tra sự biểu hiện trong các tế bào nuôi cấy bằng sự chuyển nhiễm (transfection). Các bước tiến hành Nạp gen vào kim tiêm bằng phương pháp capillar (ngâm đầu kim tiêm vào dung dịch gen khoảng 1012 giờ) hoặc bơm trực tiếp dung dịch gen vào. Lắp kim tiêm và kim giữ vào máy vi thao tác, chuyển trứng tiền nhân vào đĩa petri có chứa môi trường được đặt dưới kính hiển vi, giữ trứng tiền nhân vào đầu kim giữ bằng lực hút của syringe, điều chỉnh kính hiển vi để xác định đĩa phôi và điều chỉnh máy vi thao tác để đưa kim tiêm vào vị trí của trứng tiền nhân, đẩy gen vào trứng tiền nhân bằng cách vặn nhẹ syringe. Khi thấy trứng tiền nhân hơi phồng to và trở nên sáng hơn thì dừng lại và kéo nhanh kim tiêm ra. Trứng tiền nhân sau khi tiêm được di chuyển xa đến cuối đĩa petri trước khi tiêm trứng tiền nhân tiếp theo. Mỗi một nhóm trứng tiền nhân đã hoàn thành được chuyển sang một đĩa môi trường khác để ấp và đánh giá bằng mắt trong một vài tiếng. Sau đó tất cả các trứng tiền nhân được nhìn thấy rõ ràng và được chuyển vào ống dẫn trứng của con cái nhận. Loài động Số lượng trứng được Số lượng con sinh ra từ Số lượng vật vi tiêm trứng vi tiêm con chuyển gen Thỏ 1907 218 (11,4%) 28 (1,5%) Cừu 1032 73 (7,1%) 1(0,1%) Lợn 2035 192 (9,4%) 20 (1%) Hình 3.4: Hiệu quả của vi tiêm ở một số loài động vật (Hammer và cộng sự, 1985). Ưu điểm: 15
- Cho phép đưa gen vào đúng vị trí mong muốn ở từng tế bào với hiệu quả tương đối cao. Phương pháp chuyển gen có hiệu quả nhất trên động vật có vú và hiện là phương pháp chủ yếu được sử dụng để chuyển gen vào vật nuôi. Ðối với thực vật thì phương pháp này được sử dụng đối với các tế bào tiền phôi của hợp tử hoặc các tế bào tiền phôi của hạt phấn. Nhược điểm: Đòi hỏi phải tinh vi, tỉ mỉ và cực kỳ chính xác nên hạn chế số lượng tế bào vi tiêm và ngoài ra còn có thể làm tổn thương đến tế bào phôi do tác nhân cơ học gây ra khi thực hiện. Sự xâm nhập của gen chuyển vào ADN tế bào vật chủ là một quá trình ngẫu nhiên và xác suất để gen chuyển xen vào vị trí ADN vật chủ mà sẽ cho phép nó biểu hiện là thấp. 4. Biến nạp (Transformation) Nguyên tắc: Muốn đưa vector tái tổ hợp vào tế bào chủ được phải làm cho màng sinh chất tế bào nhận bị biến đổi sau đó ủ với một tỉ lệ giữa vector tái tổ hợp với tế bào chủ đã xử lý. Biến nạp là hiện tượng truyền thông tin di truyền bằng ADN. Trong biến nạp, ADN trần từ một tế bào vi khuẩn (thể cho) này được truyền sang tế bào vi khuẩn khác (thể nhận). Biến nạp xảy ra khi vi khuẩn nhận ADN ngoại lai và hấp thu vào trong tế bào. Khi tế bào vi khuẩn bị vỡ do bị tan (lysis), ADN vòng tròn của chúng thoát ra môi trường thành các đoạn thẳng với chiều dài khác nhau, có khả năng gây biến nạp cho các tế bào nhận khác. Biến nạp được nghiên cứu kĩ nhất ở các vi khuẩn Streptococcus pneumoniae, Bacillus subtilis, Haemophilus influenzae và ở một số nhóm vi khuẩn khác. 16
- Hiệu quả của biến nạp phụ thuộc vào 3 yếu tố: + Tính dung nạp của tế bào nhận. + Kích thước của đoạn ADN ngoại lai. + Nồng độ của ADN. 4.1. Cơ chế phân tử Hình 4.1: Sơ đồ diễn biến của quá trình biến nạp ở cấp độ phân tử a. ADN bám vào. b. Thâm nhập. c. Bắt cặp và tái tổ hợp. d. –Tế bào biến nạp 17
- 4.2. Quá trình gồm các giai đọan chủ yếu – Sự phân hủy ADN tế bào cho: ADN tế bào cho có thể là của tế bào tự nhiên bị phân hủy hoặc trong thí nghiệm bị gây chế bằng nhiệt độ cao hay tác nhân phá vỡ tế bào. – ADN bám vào bề mặt tế bào: Protein gắn vào ADN. – Thâm nhập của ADN: Sợi ADN mạch kép của dòng vi khuẩn S sau khi chui qua màng tế bào của dòng R thì một mạch S sẽ bịnucleaz của tế bào cắt, còn lại một mạch nguyên. – Bắt cặp (Synapsis)và tái tổ hợp: Nhờ sự hỗ trợ của protein RecA ADN của thể nhận R sẽ biến tính tách rời 2 mạch ở 1 đoạn dễ bắt cặp với đoạn ADN thể cho S vừa chui vào. Sao chép: Sau khi bắt cặp tạo đoạn lai R S, phân tử ADN sao chép tạo ra 2 sợi, một sợi kép RR và sợi kép khác có mang đoạn ADN thể nhận SS. Kết quả cuối cùng là đọan gen của SIII chèn vào bộ gen tế bào nhận. Sau phân bào thì một dòng tế bào nhận được ADN ngoại lai vào bộ gen tế bào được biến nạp. Tế bào đã được biến nạp sinh sản tạo dòng nhận RII mới. 4.2.1. Làm cho màng sinh chất bị biến đổi nhờ hóa biến nạp Phương thức kinh điển để biến nạp ADN plasmid vào tế bào E.Coli. + B1: Các tế bào chủ được ủ trong dung dịch CaCl2 để trở thành tế bào khả biến giúp cho chúng dễ tiếp nhận ADN plasmid. + B2: ADN plasmid đưa vào bằng cách shock nhiệt nhanh (4050giây) + B3: Các tế bào biến nạp được chọn lọc bằng phương pháp chọn lọc dương tính trên đĩa agar chứa môi trường LB với kháng sinh thích hợp. Mỗi khuẩn lạc trên đĩa kháng sinh đại diện cho một thể biến nạp đơn 18
- + B4: Bổ sung thêm cơ chất NST cho β – galactosidase (X gal) => Các tế bào chứa plasmid mang ADN ngoại lai có thể xác định bằng mắt 4.2.2. Làm cho màng sinh chất bị biến đổi nhờ điện biến nạp Đây là kĩ thuật hiệu quả nhất để biến nạp vi khuẩn. Hai thông số quan trọng là loại tế bào vi khuẩn và tần số xung điện cần thiết. Nguyên tắc: Sử dụng dòng điện cao thế cục bộ theo xung để tạo lỗ nhỏ trên màng sinh học của tế bào, tạo điều kiện cho tế bào hấp thụ ADN tái tổ hợp dễ dàng. Hiệu suất khoảng 108 109 thể biến nạp/μg plasmid. Phương pháp này đòi hỏi thiết bị biến nạp đắt tiền. 4.2.3. Biến nạp gen nhờ polyetylen glycol (PEP) Là phương pháp chuyển ADN tái tổ hợp vào tế bào chủ đã được xử lý bằng polyetylen glycol (PEG). Để tạo tế bào trần người ta ủ tế bào với PEG nồng độ 30 – 40%. Đây là phương pháp hiệu quả cao đối với tế bào thực vật. Bằng phương pháp này người ta đã nhận được các cây mang gen biến nạp ổn định và di truyền qua nhiều thế hệ. Ưu điểm: Tần số biến nạp đồng thời gen chỉ thị và gen cần biến nạp cao. Có thể chuyển gen vào tế bào protoplast của bất kỳ loại cây nào. Đặc biệt loai cây có giá trị kinh tế cao như: lúa, ngô, đại mạch. Nhược điểm: Việc tái sinh cây protoplast còn rất khó khăn ở một số loài cây. 19
- 5. Tải nạp (Transduction) Tải nạp là hiện tượng chuyển vật liệu di truyền qua vector là virus từ vi khuẩn cho sang vi khuẩn nhận, trong đó quá trình chuyển gen và tái tổ hơp gen ở vi khuẩn nhờ thực khuẩn thể (Bacteriophage). Thực nghiệm đã chứng minh được tải nạp ở E.Coli qua phage λ, pha P1 và ở Bacillus subtilis qua phage SP10 thì tải nạp cho hiệu quả cao hơn. Tiêu chuẩn virus làm vector chuyển gen: + Hệ gen của virus phải là ADN. + Không gây tác hại đáng kể cho thực vật. + Có khả năng tải được đoạn ADN gắn vào. Tuy nhiên phương pháp này ít được sử dụng Ưu điểm: Virus dễ xâm nhập và lây lan trong cơ thể thực vật. * Tải nạp gồm: tải nạp chung và tải nạp chuyên biệt. 5.1. Tải nạp chung (Genral transduction) Tải nạp chung xảy ra khi phage mang bất kì gen nào của vi khuẩn A chuyển sang vi khuẩn B. Tải nạp chung (genralized transduction) có các đặc điểm: Thường do phage kiểu P1 thực hiện. Bất kì gen nào của vi khuẩn cũng đều được tải nạp. Tải nạp có được do gói nhầm ADN của tế bào chủ khi phage trưởng thành. Các thể tái tổ hợp đơn bội được tạo ra. 5.2. Tải nạp chuyên biệt (Special transduction) 20
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn